So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016(JBSV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

1Tơdơi kơ Yêsu pơhiăp hơdôm tơlơi anŭn giŏng laih, Ñu đuaĭ hĭ mơ̆ng kwar Galilê laih anŭn mŭt nao pơ tring kwar Yudea gah ngŏ̱ kơ krong Yurdan.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Đức Chúa Jêsus phán lời ấy xong rồi, thì từ xứ Ga-li-lê mà đi đến bờ cõi xứ Giu-đê, bên kia sông Giô-đanh.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Khi dạy những điều nầy xong, Đức Chúa Jêsus rời miền Ga-li-lê đi đến miền Giu-đê, bên kia sông Giô-đanh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Khi Ðức Chúa Jesus đã nói những điều ấy xong, Ngài rời Ga-li-lê và đến miền Giu-đê, bên kia Sông Giô-đanh.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Khi Đức Giê-su dạy xong những điều ấy, Ngài rời xứ Ga-li-lê và đi đến miền Giu-đê, bên kia sông Giô-đanh.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Sau khi dạy xong những điều ấy, Chúa Giê-xu rời vùng Ga-li-lê đi đến miền Giu-đia phía bên kia sông Giô-đanh.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

2Amăng tring anŭn, hơmâo ƀing mơnuih lu đuaĭ tui Ñu laih anŭn Ñu pơsuaih hĭ lu ƀing gơ̆ pơ anŭn.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Có nhiều đoàn dân đông theo Ngài, và Ngài chữa lành các kẻ bịnh ở đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Đoàn người rất đông đi theo Ngài; tại đó Ngài chữa lành bệnh cho họ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Rất đông dân chúng đi theo Ngài, và Ngài chữa lành cho những người bịnh của họ tại đó.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Nhiều đoàn dân đông đi theo Ngài; ở đó Ngài chữa bệnh cho họ.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Dân chúng theo Ngài rất đông, Ngài chữa lành họ ở đó.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

3Ăt hơmâo mơ̆n đơđa ƀing khua Pharisai rai kiăng kơ lông lăng Yêsu laih anŭn ƀing gơñu tơña tui anai, “Djơ̆ tui hăng Tơlơi Juăt ta mơ̆ kơ sa čô mơnuih dưi lui hĭ bơnai ñu tui hăng hơget tơhơnal tơlơi ñu kiăng?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Người Pha-ri-si bèn đến gần để thử Ngài, mà rằng: Không cứ vì cớ gì người ta có phép để vợ mình chăng?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Những người Pha-ri-si đến để thử Ngài và hỏi rằng: “Một người có được phép ly dị vợ vì bất cứ lý do nào không?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Bấy giờ những người Pha-ri-si đến hỏi để thử Ngài rằng, “Một người có được phép ly dị vợ vì bất cứ lý do gì không?”

Bản Dịch Mới (NVB)

3Những người Pha-ri-si đến hỏi để thử Ngài: “Thưa Thầy, một người được phép ly dị vợ vì bất cứ lý do nào không?”

Bản Phổ Thông (BPT)

3Có mấy người Pha-ri-xi đến gặp Chúa Giê-xu và định gài bẫy Ngài. Họ hỏi, “Không cần biết vì lý do gì, người đàn ông có được phép ly dị vợ hay không?”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

4Yêsu laĭ glaĭ kơ ƀing gơñu tui anai, “Ƀing gih ƀu hơmâo đŏk ôh hă, čơdơ̆ng mơ̆ng phŭn Ơi Adai hơmâo hrih pơjing laih ƀing mơnuih đah rơkơi hăng đah kơmơi?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Ngài trả lời rằng: Các ngươi há chưa đọc lời chép về Đấng Tạo Hóa, hồi ban đầu, dựng nên một người nam, một người nữ,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Ngài đáp: “Các ngươi chưa đọc sao? Từ ban đầu Đấng Tạo Hóa đã tạo nên người nam và người nữ,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Ngài trả lời và nói, “Các ngươi chưa đọc rằng, ban đầu Ðấng Tạo Hóa dựng nên họ, một người nam và một người nữ,

Bản Dịch Mới (NVB)

4Ngài đáp: “Các ông chưa đọc Kinh Thánh rằng: ‘Từ ban đầu, Đấng Tạo Hóa tạo nên người nam và người nữ.’ ”

Bản Phổ Thông (BPT)

4Chúa Giê-xu đáp, “Chắc hẳn các ông đã đọc trong Thánh Kinh rằng: Khi Thượng Đế sáng tạo thế gian, ‘Ngài dựng nên loài người gồm nam và nữ.’

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

5Laih anŭn Ñu laĭ tui anai dơ̆ng, ‘Yuakơ tơhơnal tơlơi anŭn yơh, đah rơkơi khŏm lui hĭ amĭ ama ñu kiăng kơ pơgop hăng bơnai ñu laih anŭn dua gơñu jing hĭ sa drơi jan.’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5và có phán rằng: Vì cớ đó người nam sẽ lìa cha mẹ, mà dính díu với vợ mình; hai người sẽ cùng nên một thịt hay sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5và phán: ‘Vì lý do đó, người nam sẽ lìa cha mẹ mà kết hợp với vợ mình; và hai người sẽ trở nên một thịt’.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5và Ngài phán, ‘Bởi vậy người nam sẽ lìa cha mẹ mà kết hiệp với vợ mình, và cả hai sẽ trở nên một thịt’ sao?

Bản Dịch Mới (NVB)

5Ngài tiếp, “Vì vậy, người nam sẽ lìa cha mẹ để kết hợp với vợ mình, hai người sẽ trở nên một thân sao?

Bản Phổ Thông (BPT)

5Thượng Đế phán rằng, ‘Người nam sẽ rời cha mẹ mà kết hiệp với vợ mình, và hai người sẽ trở thành một thân.’

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

6Tui anŭn yơh, ƀing gơñu ƀu djơ̆ jing dua dơ̆ng tah, samơ̆ ƀing gơñu jing hĭ sa yơh. Hơnŭn yơh, anăm brơi mơnuih mơnam pơčơlah hĭ ôh hơget tơlơi Ơi Adai hơmâo pơgop laih hăng tơdruă.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Thế thì, vợ chồng không phải là hai nữa, nhưng một thịt mà thôi. Vậy, loài người không nên phân rẽ những kẻ mà Đức Chúa Trời đã phối hiệp!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Như thế vợ chồng không còn là hai nữa, mà chỉ là một thịt. Vậy, loài người không được phân rẽ những người mà Đức Chúa Trời đã phối hợp!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Thế thì họ không còn là hai, nhưng là một thịt. Vậy loài người không được phân rẽ những người Ðức Chúa Trời đã kết hiệp.”

Bản Dịch Mới (NVB)

6Thế thì, vợ chồng không còn là hai nữa, mà là một. Vậy những người Đức Chúa Trời đã phối hợp, thì loài người không được phân rẽ.”

Bản Phổ Thông (BPT)

6Cho nên họ không còn là hai người nữa mà chỉ có một mà thôi. Vì Thượng Đế đã kết hiệp hai người, cho nên không ai được phân rẽ họ.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

7Ƀing Pharisai anŭn tơña kơ Ñu tui anai, “Tui anŭn, yua hơget Môseh hơmâo brơi laih tơlơi juăt kơ đah rơkơi dưi brơi hră pơlui kơ bơnai ñu laih anŭn brơi gơ̆ đuaĭ hĭ lĕ?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Họ lại hỏi Ngài rằng: Vậy chớ sao Môi-se đã dạy lập tờ để đặng để vợ đi?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Họ lại hỏi Ngài: “Nếu vậy, tại sao Môi-se lại truyền cấp giấy ly hôn, rồi bỏ vợ?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Họ hỏi Ngài, “Thế sao Mô-sê lại truyền rằng hãy trao cho vợ một chứng thư ly dị, rồi để nàng đi?”

Bản Dịch Mới (NVB)

7Những người Pha-ri-si lại hỏi: “Thế tại sao Môi-se đã truyền: ‘Hãy trao cho vợ một tờ giấy ly dị rồi để nàng đi!’ ”

Bản Phổ Thông (BPT)

7Người Pha-ri-xi hỏi, “Vậy tại sao Mô-se cho phép người đàn ông ly dị vợ bằng cách trao cho vợ giấy ly hôn?”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

8Yêsu laĭ glaĭ kơ ƀing gơñu tui anai, “Môseh brơi laih kơ ƀing gih dưi pơlui hĭ bơnai gih yuakơ jua pơmĭn gih khăng yơh. Samơ̆ čơdơ̆ng mơ̆ng phŭn adih ƀu djơ̆ hrup hăng anŭn ôh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Ngài phán rằng: Vì cớ lòng các ngươi cứng cỏi, nên Môi-se cho phép để vợ; nhưng, lúc ban đầu, không có như vậy đâu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Ngài đáp: “Vì lòng các ngươi cứng cỏi, nên Môi-se cho phép ly dị vợ; nhưng, từ lúc ban đầu không có như vậy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Ngài trả lời họ, “Bởi vì lòng các ngươi cứng cỏi nên Mô-sê mới cho phép các ngươi ly dị vợ, nhưng lúc đầu thì không như vậy.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Ngài phán: “Vì lòng dạ các ông chai đá, nên Môi-se đã cho phép ly dị vợ, chớ từ ban đầu không có như thế.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Chúa Giê-xu đáp, “Mô-se cho phép các ông ly dị vợ là vì các ông không chịu chấp nhận lời dạy bảo của Thượng Đế; nhưng từ ban đầu không được phép ly dị đâu.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

9Tui anŭn, Kâo laĭ kơ ƀing gih tui anai, hlơi pô lui bơnai ñu rơngiao kơ tơlơi gao akŏ laih anŭn dŏ kơ bơnai pơkŏn, ñu anŭn jing mơnuih klĕ pyu yơh.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Vả, ta phán cùng các ngươi, nếu ai để vợ mình không phải vì cớ ngoại tình, và cưới vợ khác, thì người ấy phạm tội tà dâm; và hễ ai cưới người bị để, thì phạm tội ngoại tình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Còn Ta nói với các ngươi: Hễ người nào không vì lý do gian dâm mà ly dị vợ và đi cưới người khác thì phạm tội ngoại tình.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Ta nói với các ngươi, người nào ly dị vợ không vì vợ gian dâm, rồi cưới một phụ nữ khác là phạm tội ngoại tình; [và ai cưới một phụ nữ ly dị cũng phạm tội ngoại tình.]”

Bản Dịch Mới (NVB)

9Ta nói cho các ông rõ: Trừ trường hợp vợ gian dâm, nếu ai ly dị vợ mà cưới người khác, người ấy phạm tội ngoại tình.”

Bản Phổ Thông (BPT)

9Ta bảo cho các ông biết, ai ly dị vợ và cưới người đàn bà khác là phạm tội ngoại tình. Lý do duy nhất mà người đàn ông có thể ly dị vợ là nếu vợ mình ăn nằm với người đàn ông khác.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

10Ƀing ding kơna Yêsu laĭ kơ Ñu tui anai, “Tơdah anŭn jing tơlơi bruă tŏng krah rơkơi hăng bơnai, hiam hloh lui pơdŏ rơkơi bơnai yơh.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Môn đồ thưa rằng: Nếu phận người nam phải xử với vợ mình như vậy, thì thà không cưới vợ là hơn!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Các môn đồ thưa rằng: “Nếu chỉ có thể ly dị vợ vì lý do đó thôi thì thà không cưới vợ còn hơn.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Các môn đồ nói với Ngài, “Nếu mối liên hệ giữa người đàn ông nào với vợ mình cũng phải như vậy thì thà không lập gia đình còn hơn.”

Bản Dịch Mới (NVB)

10Các môn đệ thưa: “Nếu chỉ có lý do đó để chồng bỏ vợ, thì thà đừng cưới vợ còn hơn.”

Bản Phổ Thông (BPT)

10Các môn đệ thưa với Ngài, “Nếu đó là lý do duy nhất để ly dị, thì chẳng thà đừng lập gia đình còn hơn.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

11Yêsu laĭ glaĭ kơ ƀing gơñu, “Ƀu djơ̆ ôh abih bang mơnuih dưi ngă tui hăng anŭn, samơ̆ kơnơ̆ng kơ ƀing hlơi pô Ơi Adai hơmâo pha brơi laih tơlơi dưi anŭn đôč yơh dưi ngă.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Ngài đáp rằng: Chẳng phải mọi người đều có thể lãnh được lời nầy, chỉ người sẵn có ban cho như vậy mà thôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Nhưng Ngài đáp: “Không phải ai cũng có thể nhận được lời nầy đâu, song chỉ có những người được ban cho mà thôi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Nhưng Ngài nói với họ, “Không phải ai cũng có thể sống độc thân, nhưng chỉ những người được ban cho ơn đó mà thôi.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Nhưng Ngài đáp: “Không phải ai cũng nhận được điều này nhưng chỉ những người được Đức Chúa Trời ban ơn.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Chúa Giê-xu đáp, “Không phải ai cũng có thể chấp nhận lời dạy nầy đâu. Thượng Đế khiến cho một ít người có khả năng chấp nhận thôi.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

12Kâo laĭ tui anŭn yuakơ hơmâo lu tơhơnal tơlơi yua hơget đơđa mơnuih ƀu dưi dŏ bơnai ôh tui anai: Đơđa yuakơ ƀing gơñu tơkeng rai jing hrup hăng anŭn laih, đơđa ƀing pơkŏn yuakơ arăng ngă brơi jing hĭ ƀu dưi dŏ bơnai, laih anŭn đơđa ƀing pơkŏn ƀu kiăng dŏ bơnai ôh yuakơ kiăng kơñăm kơ bruă Dêh Čar Ơi Adai. Tui anŭn, hlơi pô dưi tŭ mă tơlơi pơtô anŭn, brơi kơ ñu anŭn ngă bĕ tui anŭn.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Vì có người hoạn từ trong lòng mẹ; có người hoạn vì tay người ta, và có người tự mình làm nên hoạn vì cớ nước thiên đàng. Người nào lãnh nổi lời ấy thì hãy lãnh lấy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Vì có những người bị hoạn từ lúc mới sinh; có người hoạn bởi tay người ta, và có người tự hoạn vì cớ vương quốc thiên đàng. Người nào có thể nhận được lời nầy, hãy nhận đi.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Vì có những người đã bị hoạn từ lúc sinh ra, có người bị người ta làm cho hoạn, và có người tự mình làm ra hoạn vì cớ vương quốc thiên đàng. Ai có thể lãnh hội nổi điều nầy thì lãnh hội.”

Bản Dịch Mới (NVB)

12Có những người hoạn từ khi lọt lòng mẹ, có người hoạn bởi người ta và cũng có người tự hoạn lấy vì Nước Thiên Đàng. Ai có thể nhận được gì, thì hãy nhận.”

Bản Phổ Thông (BPT)

12Có nhiều lý do khiến một người không lập gia đình được. Có người sinh ra là đã không thể có con rồi. Có người về sau bị tình trạng ấy do người khác gây ra. Cũng có người không lập gia đình vì Nước Trời. Nhưng ai có thể lập gia đình được phải chấp nhận lời dạy dỗ nầy về hôn nhân.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

13Hơmâo đơđa ƀing mơnuih ăt ba rai mơ̆n ƀing čơđai pơ Yêsu kiăng kơ Ñu bơni hiam kơ ƀing čơđai anŭn. Samơ̆ tơdang ƀing ding kơna Ñu ƀuh tơlơi anŭn, ƀing gơñu ƀuăh khă kơ ƀing ba rai anŭn.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Khi ấy, người ta đem các con trẻ đến, đặng Ngài đặt tay trên mình và cầu nguyện cho chúng nó; môn đồ quở trách những người đem đến.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Khi ấy người ta đem các con trẻ đến để Ngài đặt tay và cầu nguyện, nhưng các môn đồ quở trách họ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Người ta đem các trẻ thơ đến với Ngài để Ngài đặt tay trên chúng và cầu nguyện cho, nhưng các môn đồ rầy la những người ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Lúc đó, người ta đem trẻ con đến để Chúa đặt tay cầu nguyện, nhưng các môn đệ quở trách họ.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Lúc ấy người ta mang các trẻ thơ đến cùng Chúa Giê-xu để Ngài đặt tay lên và cầu nguyện cho chúng nó nhưng các môn đệ Ngài ngăn cản họ.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

14Yêsu laĭ glaĭ, “Brơi bĕ kơ ƀing čơđai rai pơ Kâo laih anŭn anăm khă ƀing gơñu ôh, yuakơ hlơi pô hơmâo kơnuih hrup hăng ƀing čơđai anai, ƀing gơñu či hơmâo tơlơi mơnơ̆ng ƀing ană plei amăng Dêh Čar Ơi Adai hơmâo yơh.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Song Đức Chúa Jêsus phán rằng: Hãy để con trẻ đến cùng ta, đừng ngăn trở; vì nước thiên đàng thuộc về những kẻ giống như con trẻ ấy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Đức Chúa Jêsus phán: “Hãy để các con trẻ đến với Ta, đừng ngăn cản chúng vì vương quốc thiên đàng thuộc về những người giống như các con trẻ ấy.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Nhưng Ðức Chúa Jesus nói, “Hãy để các trẻ thơ đến với Ta, đừng ngăn cấm chúng, vì vương quốc thiên đàng thuộc về những người giống như các trẻ thơ ấy.”

Bản Dịch Mới (NVB)

14Đức Giê-su phán: “Cứ để con trẻ đến cùng Ta, đừng ngăn cản chúng, vì Nước Thiên Đàng dành cho những người giống như con trẻ.”

Bản Phổ Thông (BPT)

14Nhưng Chúa Giê-xu bảo rằng, “Hãy để các trẻ thơ đến với ta, đừng ngăn trở, vì Nước Trời thuộc về những ai giống như chúng nó.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

15Tơdơi kơ Yêsu ăh tơngan Ñu bơni hiam kơ ƀing čơđai anŭn laih, Ñu đuaĭ hĭ mơ̆ng anih anŭn.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Ngài bèn đặt tay trên chúng nó, rồi từ đó mà đi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Ngài đặt tay trên các cháu, rồi rời khỏi nơi đó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Ngài đặt tay trên chúng, rồi rời khỏi nơi ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Ngài đặt tay trên các em và rời khỏi nơi đó.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Sau khi đặt tay trên các trẻ em, Ngài rời vùng ấy.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

16Hơmâo sa wơ̆t, sa čô đah rơkơi rai tơña kơ Yêsu tui anai, “Ơ Nai ăh, hơget tơlơi bruă hiam klă kâo khŏm ngă kiăng kơ dưi mă tŭ tơlơi hơdip hlŏng lar lĕ?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Nầy, có một người đến hỏi Ngài rằng: Thưa thầy, tôi phải làm việc lành chi cho được sự sống đời đời?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Lúc ấy, có một người đến hỏi Ngài: “Thưa Thầy, tôi phải làm điều lành nào để được sự sống đời đời?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Lúc ấy một người đến với Ngài và hỏi, “Thưa Thầy, tôi phải làm việc tốt gì để được hưởng sự sống đời đời?”

Bản Dịch Mới (NVB)

16Có một người đến hỏi Đức Giê-su: “Thưa thầy tôi phải làm điều thiện nào để được sự sống vĩnh phúc?”

Bản Phổ Thông (BPT)

16Có một người đến hỏi Chúa Giê-xu, “Thưa thầy, tôi phải làm việc thiện gì để hưởng được sự sống đời đời?”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

17Yêsu laĭ glaĭ kơ ñu, “Yua hơget ih tơña kơ Kâo kơ tơlơi hiam klă lĕ? Kơnơ̆ng hơjăn Ơi Adai đôč yơh jing Pô hiam klă. Samơ̆ tơdah ih kiăng mă tŭ tơlơi hơdip anŭn, brơi kơ ih gưt tui bĕ hơdôm tơlơi juăt Môseh pha brơi laih kơ ƀing ta.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Đức Chúa Jêsus đáp rằng: Sao ngươi hỏi ta về việc lành? Chỉ có một Đấng lành mà thôi. Nếu ngươi muốn vào sự sống, thì phải giữ các điều răn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Đức Chúa Jêsus đáp: “Sao ngươi hỏi Ta về điều lành? Chỉ có một Đấng trọn lành mà thôi. Nếu ngươi muốn vào sự sống, hãy tuân giữ các điều răn.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Ngài nói với ông, “Sao ngươi hỏi Ta về việc tốt? Chỉ có một Ðấng tốt mà thôi, nhưng nếu ngươi muốn vào hưởng sự sống, hãy vâng giữ các điều răn.”

Bản Dịch Mới (NVB)

17Ngài đáp: “Tại sao anh hỏi Ta về việc thiện? Chỉ có một Đấng Toàn Thiện mà thôi. Nếu muốn được sự sống ấy hãy giữ các điều răn.”

Bản Phổ Thông (BPT)

17Chúa Giê-xu đáp, “Sao anh hỏi ta về việc thiện? Chỉ có một Đấng thiện là Thượng Đế mà thôi. Nhưng nếu anh muốn được sự sống đời đời thì phải vâng giữ các mệnh lệnh.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

18Mơnuih anŭn tơña kơ Ñu, “Tơlơi juăt pă lĕ?”Yêsu laĭ glaĭ kơ ñu, “Anăm pơdjai mơnuih ôh; anăm klĕ pyu ôh; anăm klĕ dŏp ôh; anăm ngă gơ̆ng jơlan ƀlŏr kơ arăng ôh;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Người hỏi: Những điều răn gì? Đức Chúa Jêsus phán rằng: Những điều nầy: Đừng giết người; đừng phạm tội tà dâm; đừng ăn trộm cắp; đừng làm chứng dối;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Người ấy hỏi: “Những điều răn nào?” Đức Chúa Jêsus đáp: “Ngươi chớ giết người; chớ gian dâm; chớ trộm cắp; chớ làm chứng dối;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Người ấy hỏi, “Thưa điều răn nào?”Ðức Chúa Jesus đáp,“Ngươi chớ giết người.Ngươi chớ phạm tội ngoại tình.Ngươi chớ trộm cắp.Ngươi chớ làm chứng dối.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Người đó lại hỏi: “Những điều răn nào?” Đức Giê-su đáp: “Đừng giết người, đừng ngoại tình, đừng trộm cắp, và đừng làm chứng dối.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Người đó hỏi, “Thưa thầy, mệnh lệnh gì?”Chúa Giê-xu đáp, “‘Không được giết người; không được phạm tội ngoại tình; không được trộm cắp; không được đặt điều nói dối về người láng giềng mình;

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

19pơpŭ bĕ kơ amĭ ama ih; laih anŭn dơ̆ng, khăp bĕ kơ mơnuih re̱ng gah ih kar hăng ih khăp kơ ih pô.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Hãy thảo kính cha mẹ; và: Hãy yêu kẻ lân cận như mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19hãy hiếu kính cha mẹ ngươi và hãy yêu thương người lân cận như chính bản thân mình.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Ngươi hãy hiếu kính cha mẹ, vàNgươi hãy thương người lân cận như mình.”

Bản Dịch Mới (NVB)

19Hãy hiếu kính cha mẹ và yêu thương người lân cận như chính mình.”

Bản Phổ Thông (BPT)

19hãy hiếu kính cha mẹ’ và phải ‘yêu người láng giềng như mình vậy.’”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

20Pô tơdăm anŭn laĭ glaĭ, “Kâo hơmâo gưt tui laih abih bang tơlơi juăt anŭn. Tui anŭn, hơget tơlơi pơkŏn dơ̆ng kâo khŏm ngă lĕ?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Người trẻ đó thưa rằng: Tôi đã giữ đủ các điều nầy; còn thiếu chi cho tôi nữa?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Người thanh niên ấy thưa: “Tôi đã vâng giữ tất cả những điều nầy, tôi còn thiếu điều gì không?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Chàng thanh niên nói với Ngài, “Tôi đã giữ tất cả những điều ấy. Tôi còn thiếu điều gì nữa chăng?”

Bản Dịch Mới (NVB)

20Chàng thanh niên ấy thưa: “Tôi đã giữ tất cả những điều răn này, còn thiếu điều nào nữa?”

Bản Phổ Thông (BPT)

20Chàng thanh niên ấy thưa, “Tôi đã vâng giữ mọi điều ấy. Tôi còn phải làm gì nữa?”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

21Yêsu laĭ glaĭ kơ ñu, “Tơdah ih kiăng kơ jing mơnuih hlo̱m ƀo̱m, nao sĭ hĭ bĕ abih bang mŭk dram ih hơmâo laih anŭn pha brơi prăk anŭn kơ ƀing ƀun rin; tui anŭn, ih či hơmâo tơlơi pơdrŏng gah bơngăt yơh pơ adai adih. Tơdơi kơ ih ngă laih tơlơi anŭn, brơi kơ ih rai đuaĭ tui Kâo bĕ.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Đức Chúa Jêsus phán rằng: Nếu ngươi muốn được trọn vẹn, hãy đi bán hết gia tài mà bố thí cho kẻ nghèo nàn, thì ngươi sẽ có của quí ở trên trời; rồi hãy đến mà theo ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Đức Chúa Jêsus đáp: “Nếu ngươi muốn được trọn vẹn, hãy đi, bán những gì mình có và phân phát cho người nghèo thì ngươi sẽ có kho báu ở trên trời; rồi hãy đến theo Ta.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Ðức Chúa Jesus đáp, “Nếu ngươi muốn được trọn vẹn, hãy đi, bán hết tài sản, lấy tiền giúp người nghèo để ngươi sẽ có kho báu trên trời, rồi hãy đến, theo Ta.”

Bản Dịch Mới (NVB)

21Đức Giê-su bảo: “Nếu anh muốn được toàn hảo, hãy đi bán hết tài sản, đem cho người nghèo, anh sẽ có kho tàng trên trời, và hãy đến theo Ta.”

Bản Phổ Thông (BPT)

21Chúa Giê-xu đáp, “Nếu anh muốn được hoàn toàn, hãy đi bán hết tài sản, lấy tiền biếu người nghèo. Làm như thế anh sẽ có của báu trên thiên đàng. Rồi đến theo ta.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

22Samơ̆ tơdang pô tơdăm anŭn hơmư̆ tơlơi anŭn, ñu đuaĭ hĭ rơngot hơning yơh, yuakơ ñu pơdrŏng săh biă mă.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Nhưng khi người trẻ nghe xong lời nầy, thì đi, bộ buồn bực; vì chàng có của cải nhiều lắm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Khi nghe lời nầy, thanh niên ấy buồn bã bỏ đi, vì anh ta có quá nhiều của cải.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Khi chàng thanh niên nghe những lời đó, chàng buồn bã bỏ đi, vì chàng có rất nhiều của.

Bản Dịch Mới (NVB)

22Nghe nói thế, chàng thanh niên buồn rầu bỏ đi vì có rất nhiều tài sản.

Bản Phổ Thông (BPT)

22Nhưng khi nghe vậy thì anh rầu rĩ bỏ đi vì anh giàu lắm.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

23Giŏng anŭn, Yêsu laĭ kơ ƀing ding kơna Ñu tui anai, “Kâo laĭ kơ ƀing gih sĭt biă mă, tơnap biă mă yơh kơ mơnuih pơdrŏng kiăng kơ dưi jing ană plei Dêh Čar Ơi Adai.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Đức Chúa Jêsus bèn phán cùng môn đồ rằng: Quả thật, ta nói cùng các ngươi, người giàu vào nước thiên đàng là khó lắm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Đức Chúa Jêsus phán với các môn đồ: “Thật, Ta bảo các con, người giàu vào thiên đàng quả là khó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Bấy giờ Ðức Chúa Jesus nói với các môn đồ Ngài, “Quả thật, Ta nói với các ngươi, người giàu vào vương quốc thiên đàng thật khó thay.

Bản Dịch Mới (NVB)

23Bấy giờ, Đức Giê-su phán cùng các môn đệ của Ngài: “Thật, Ta bảo các con, người giàu khó vào Nước Thiên Đàng.

Bản Phổ Thông (BPT)

23Chúa Giê-xu bảo các môn đệ, “Ta bảo thật, rất khó cho người giàu vào nước thiên đàng.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

24Kâo laĭ kơ ƀing gih dơ̆ng, sa drơi aseh samô ƀu dưi mŭt găn amăng jrum anet ôh, kar kaĭ mơ̆n, tơnap biă mă kơ sa čô mơnuih pơdrŏng dưi jao ñu pô kiăng kơ jing ană plei Dêh Čar Ơi Adai.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Ta lại nói cùng các ngươi, lạc đà chui qua lỗ kim còn dễ hơn một người giàu vào nước Đức Chúa Trời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Ta lại nói với các con, lạc đà chui qua lỗ kim còn dễ hơn người giàu vào vương quốc Đức Chúa Trời.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Ta lại nói cùng các ngươi, con lạc đà chui qua lỗ cây kim may còn dễ hơn người giàu vào vương quốc Ðức Chúa Trời.”

Bản Dịch Mới (NVB)

24Ta cũng cho các con biết: Lạc đà chui qua lỗ kim còn dễ hơn người giàu vào Nước Đức Chúa Trời.”

Bản Phổ Thông (BPT)

24Con lạc đà chui qua lỗ kim còn dễ hơn người giàu vào Nước Trời.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

25Tơdang ƀing ding kơna Ñu hơmư̆ tơlơi anŭn, ƀing gơñu rŭng răng biă mă laih anŭn tơña, “Tơdah ƀing pơdrŏng ƀu dưi klaih ôh, tui anŭn hlơi pô dưi klaih lĕ?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Môn đồ nghe lời ấy, thì lấy làm lạ lắm mà nói rằng: Vậy thì ai được rỗi?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Các môn đồ nghe điều nầy, thì vô cùng kinh ngạc và nói rằng: “Vậy thì ai có thể được cứu?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Khi các môn đồ nghe vậy, họ rất đỗi ngạc nhiên và nói, “Nếu vậy thì ai sẽ được cứu?”

Bản Dịch Mới (NVB)

25Các môn đệ nghe thế vô cùng kinh ngạc, nên hỏi: “Thế thì ai có thể được cứu rỗi?”

Bản Phổ Thông (BPT)

25Nghe vậy các môn đệ Ngài vô cùng ngạc nhiên. Họ hỏi, “Thế thì ai được cứu?”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

26Yêsu lăng pơ ƀing gơñu hăng laĭ glaĭ tui anai, “Mơnuih mơnam ƀu dưi pơklaih gơñu pô ôh, samơ̆ Ơi Adai yơh dưi pơklaih brơi.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Đức Chúa Jêsus ngó môn đồ mà phán rằng: Điều đó loài người không thể làm được, song Đức Chúa Trời làm mọi việc đều được.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Đức Chúa Jêsus nhìn họ và phán: “Loài người không thể làm được điều nầy, nhưng Đức Chúa Trời làm được mọi sự.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Nhưng Ðức Chúa Jesus nhìn họ và nói, “Ðối với loài người việc ấy không thể thực hiện, nhưng đối với Ðức Chúa Trời mọi sự có thể xảy ra.”

Bản Dịch Mới (NVB)

26Đức Giê-su nhìn các môn đệ phán: “Với người, việc này không ai làm nổi, nhưng với Đức Chúa Trời mọi việc đều được cả.”

Bản Phổ Thông (BPT)

26Chúa Giê-xu nhìn họ đáp, “Việc đó con người làm không được đâu nhưng Thượng Đế làm được mọi việc.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

27Giŏng anŭn, Pêtrôs laĭ hăng Yêsu tui anai, “Bơ kơ ƀing gơmơi jing ƀing ding kơna Ih, ƀing gơmơi hơmâo lui hĭ laih abih bang dram gơnam kiăng đuaĭ tui Ih; tui anŭn, hơget tơlơi ƀing gơmơi či hơmâo lĕ?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Phi-e-rơ bèn thưa rằng: Nầy, chúng tôi đã bỏ mọi sự mà theo thầy; vậy thì chúng tôi sẽ được chi?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Phi-e-rơ thưa rằng: “Thưa Thầy, chúng con đã bỏ tất cả mà theo Thầy, vậy thì chúng con sẽ được gì?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27Phi-rơ đáp lời và thưa với Ngài, “Thầy xem, chúng con đã bỏ tất cả để theo Thầy. Rồi đây chúng con sẽ được gì chăng?”

Bản Dịch Mới (NVB)

27Bấy giờ Phê-rơ lên tiếng thưa rằng: “Phần chúng con đã từ bỏ mọi sự để theo Thầy, chúng con sẽ được gì?”

Bản Phổ Thông (BPT)

27Phia-rơ thưa với Ngài, “Thầy xem, chúng con đã bỏ tất cả để đi theo thầy. Vậy chúng con sẽ nhận được gì?”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

28Yêsu laĭ glaĭ kơ ƀing gơñu tui anai, “Kâo laĭ hăng ƀing gih sĭt biă mă, ƀơi hrơi Ơi Adai pơphrâo hĭ abih bang tơlơi, tơdang Kâo, jing Ană Mơnuih, či dŏ be̱r ƀơi grê pơtao ang yang git gai wai lăng, ƀing gih, jing ƀing đuaĭ tui Kâo, ăt či dŏ ƀơi pluh-dua boh grê pơtao mơ̆n kiăng kơ git gai wai lăng abih pluh-dua kơnung djuai ƀing Israel.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Đức Chúa Jêsus đáp rằng: Quả thật, ta nói cùng các ngươi, đến kỳ muôn vật đổi mới, là khi Con người sẽ ngự trên ngôi vinh hiển của Ngài, thì các ngươi là kẻ đã theo ta, cũng sẽ ngồi trên mười hai ngôi, mà xét đoán mười hai chi phái Y-sơ-ra-ên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Đức Chúa Jêsus đáp: “Thật, Ta bảo các con, đến thời đại muôn vật đổi mới, khi Con Người sẽ ngự trên ngai vinh quang của Ngài thì các con là những người đã theo Ta, cũng sẽ ngồi trên mười hai ngai, để xét đoán mười hai bộ tộc Y-sơ-ra-ên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28Ðức Chúa Jesus phán với họ, “Quả thật, Ta nói với các ngươi, lúc mọi sự được đổi mới, khi Con Người ngự trên ngai vinh hiển của mình, thì các ngươi, những người đã theo Ta, cũng sẽ ngồi trên mười hai ngai đoán xét mười hai chi tộc I-sơ-ra-ên.

Bản Dịch Mới (NVB)

28Đức Giê-su phán cùng họ: “Thật, Ta bảo các con, trong thời đại mới, khi Con Người ngồi trên ngai vinh quang của Ngài, các con, những kẻ theo Ta, cũng sẽ ngồi trên mười hai ngai cai trị mười hai chi tộc Y-sơ-ra-ên.

Bản Phổ Thông (BPT)

28Chúa Giê-xu bảo họ, “Ta bảo thật, thời kỳ đến, Con Người sẽ ngồi trên ngôi cao cả của Ngài. Tất cả các con là người đã theo ta sẽ được ngồi trên mười hai ngôi để xét xử mười hai chi tộc Ít-ra-en.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

29Laih anŭn hlơi pô đuaĭ lui hĭ laih ayŏng adơi amai adơi ñu, amĭ ama ñu, ƀing ană bơnai ñu ƀôdah pưk sang đang hơma ñu yuakơ ñu đaŏ kơ Kâo, ñu anŭn či tŭ mă glaĭ abih bang tơlơi anŭn lu hloh wơ̆t hăng tơlơi hơdip hlŏng lar mơ̆n.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29Hễ ai vì danh ta mà bỏ anh em, chị em, cha mẹ, con cái, đất ruộng, nhà cửa, thì người ấy sẽ lãnh bội phần hơn, và được hưởng sự sống đời đời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Bất cứ người nào vì danh Ta mà từ bỏ nhà cửa, anh em, chị em, cha mẹ, con cái, đất ruộng, người ấy sẽ nhận được gấp trăm lần hơn, và thừa hưởng sự sống đời đời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29Hễ ai vì danh Ta lìa bỏ nhà cửa, anh em, chị em, cha mẹ, con cái, ruộng vườn, người ấy sẽ nhận được gấp trăm lần hơn, và sẽ hưởng sự sống đời đời.

Bản Dịch Mới (NVB)

29Và ai từ bỏ nhà cửa, anh em, chị em, cha mẹ, con cái, ruộng đất vì cớ danh ta sẽ được nhận gấp trăm lần hơn và thừa hưởng sự sống vĩnh phúc.

Bản Phổ Thông (BPT)

29Còn ai đã bỏ nhà cửa, anh em, cha mẹ con cái, đất ruộng để theo ta thì sẽ nhận được nhiều hơn những gì họ đã từ bỏ, và được hưởng sự sống đời đời.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

30“Samơ̆ hơmâo lu mơnuih yom pơphan amăng rơnŭk anai či jing hĭ ƀing đôč đač amăng rơnŭk tơdơi, laih anŭn lu ƀing đôč đač či jing hĭ yom pơphan yơh.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30Song có nhiều kẻ ở đầu sẽ nên rốt, và nhiều kẻ ở rốt sẽ nên đầu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30Nhưng có nhiều người đầu sẽ trở nên cuối, và người cuối sẽ trở nên đầu.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30Nhưng có nhiều người đầu sẽ thành cuối, và nhiều người cuối sẽ thành đầu.”

Bản Dịch Mới (NVB)

30Nhưng nhiều người đang đứng đầu sẽ trở nên cuối, và những người cuối trở nên đầu.”

Bản Phổ Thông (BPT)

30Trong tương lai, nhiều người hiện ở địa vị cao sẽ bị đem xuống chỗ thấp nhất, còn nhiều người hiện ở địa vị thấp nhất sẽ được mang lên chỗ cao nhất.”