So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Vaajtswv Txujlug(HMOBSV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

1Thaus puab tuaj ze lub nroog Yeluxalee hab tuaj txug lub zog Npefake ntawm lub roob Txwv Aulib, Yexu txawm khaiv ob tug thwjtim moog,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Vừa khi Đức Chúa Jêsus cùng môn đồ gần đến thành Giê-ru-sa-lem, và đã tới thành Bê-pha-giê, bên núi Ô-li-ve rồi, thì Ngài sai hai môn đồ,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Khi Đức Chúa Jêsus và các môn đồ gần đến thành Giê-ru-sa-lem, lúc vào làng Bết-pha-giê, bên núi Ô-liu, Ngài sai hai môn đồ đi,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Khi họ đến gần Giê-ru-sa-lem, lúc vừa đến Bết-pha-giê, trên Núi Ô-liu, Ngài sai hai môn đồ đi

Bản Dịch Mới (NVB)

1Đức Giê-su và các môn đệ đến gần thành Giê-ru-sa-lem, vào làng Bết-pha-giê trên núi Ô-liu.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Khi Chúa Giê-xu và các môn đệ đi gần đến thành Giê-ru-sa-lem, thì dừng chân lại tại thị trấn Bết-phát, dưới chân núi Ô-liu. Từ đó Ngài sai hai môn đệ đi

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

2hab has rua ob tug tas, “Meb ca le moog rua lub zog kws nyob tom hauv ntej, mas taamswm ntawd meb yuav pum ib tug neeg luav khi ca hab muaj ib tug mivnyuas nrug. Ca le daws caab lug rua kuv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2mà phán rằng: Hãy đi đến làng ở trước mặt các ngươi, tức thì sẽ gặp một con lừa cái bị cột, với một con lừa con; hãy mở ra và dắt đến cho ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2và dặn rằng: “Hãy đi vào làng đối diện, các con sẽ gặp ngay một con lừa cái bị buộc, bên cạnh có một lừa con. Hãy mở dây và dắt chúng về cho Ta.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2và dặn, “Hãy vào trong làng trước mặt, các ngươi sẽ thấy ngay một con lừa bị cột, bên cạnh có con lừa tơ. Hãy mở chúng ra và dắt chúng về đây cho Ta.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Bấy giờ Ngài phái hai môn đệ đi và bảo: “Hãy vào làng ở trước mặt, các con sẽ thấy ngay một con lừa mẹ bị cột và một lừa con bên cạnh, hãy tháo dây và dẫn về đây cho Ta.

Bản Phổ Thông (BPT)

2và dặn, “Hãy đi đến thị trấn ngay trước mặt. Khi vào thành các con sẽ thấy một con lừa mẹ đang cột với con lừa con. Tháo ra dắt hai con lừa về cho ta.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

3Yog leejtwg has le caag rua meb, meb ca le has tas, ‘Tug tswv cheem tsum swv,’ tes luas yuav tso plhuav rua meb coj lug taamswm ntawd.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Nếu có ai nói chi với các ngươi, hãy trả lời rằng Chúa cần dùng hai con lừa đó; tức thì họ sẽ gửi lừa đi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Nếu có ai nói gì, các con hãy trả lời rằng: ‘Chúa cần đến chúng’, người ấy sẽ cho dắt lừa đi ngay.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Nếu ai hỏi gì, các ngươi hãy nói, ‘Chúa cần dùng chúng.’ Người ấy sẽ cho chúng đi ngay.”

Bản Dịch Mới (NVB)

3Nếu có ai hỏi gì, các con hãy nói: ‘Chúa cần chúng.’ Người ấy sẽ để các con dẫn đi ngay.”

Bản Phổ Thông (BPT)

3Nếu ai hỏi tại sao dắt lừa đi thì bảo là Thầy cần chúng nó và Ngài sẽ trả lại ngay.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

4Tej nuav tshwm lug sub txhad ua tav lawv le tej lug kws tug xwbfwb cev lug has tas,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Vả, điều ấy xảy ra để cho ứng nghiệm lời của đấng tiên tri rằng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Việc nầy xảy ra để ứng nghiệm lời của nhà tiên tri nói rằng:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Sự việc đã xảy ra như thế để làm ứng nghiệm lời của đấng tiên tri đã nói trước rằng,

Bản Dịch Mới (NVB)

4Việc này đã xảy ra để lời của đấng tiên tri được ứng nghiệm:

Bản Phổ Thông (BPT)

4Như vậy để hoàn thành lời nhà tiên tri đã nói:

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

5“Ca le has rua Xi‑oo tug ntxhais has tas,‘Saib maj, koj tug vaajntxwv saamswm lug cuag koj.Nwg txu nwg tug fwjchimhab caij ib tug neeg luav lug,yog caij mivnyuas neeg luav.’ ”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Hãy nói với con gái thành Si-ôn rằng: Nầy, vua ngươi đến cùng ngươi, Nhu mì, cỡi lừa Và lừa con, là con của lừa cái mang ách.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5“Hãy nói với con gái Si-ôn rằng:Kìa, vua ngươi đến với ngươi,Nhu mì, cưỡi lừa,Và ngồi trên lừa con, là con của lừa cái.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5“Hãy bảo thiếu nữ ở Si-ôn:Kìa, Vua ngươi đến với ngươi,Khiêm tốn, ngồi trên lưng lừa,Trên lưng một lừa tơ, con của lừa cái.”

Bản Dịch Mới (NVB)

5“Hãy nói cho con gái Si-ôn biết: Kìa, Vua ngươi ngự đến cùng ngươi, Khiêm nhu cưỡi trên lưng lừa, Và lừa con, con của lừa mang ách.”

Bản Phổ Thông (BPT)

5“Hãy bảo cho dân cư Giê-ru-sa-lem biết,‘Vua ngươi đến với ngươi.Ngài hiền hòa cỡi lừa,trên lưng lừa con, là con của lừa mẹ.’” Xa-cha-ri 9:9

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

6Ob tug thwjtim hov txawm moog ua lawv le Yexu has,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Hai môn đồ bèn đi, và làm y theo lời Đức Chúa Jêsus đã dạy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Hai môn đồ đi và làm đúng như lời Đức Chúa Jêsus đã dặn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Các môn đồ ra đi và làm y như Ðức Chúa Jesus đã bảo.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Hai môn đệ đi và làm y như lời Ngài dặn bảo.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Các môn đệ đi và làm theo y như điều Chúa Giê-xu căn dặn.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

7mas caab tug maum neeg luav hab tug mivnyuas lug, hab muab ob tug tej tsho ntev pua sau ob tug neeg luav nraus qaum mas Yexu le caij.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Hai người dắt lừa cái và lừa con, trải áo mình trên lưng lừa, và nâng Ngài cỡi lên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Họ dắt lừa cái và lừa con về, trải áo mình trên lưng chúng, rồi Ngài cưỡi lên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Họ dắt cả lừa mẹ lẫn lừa tơ về, lấy áo choàng của họ trải trên lưng lừa, và Ngài cỡi lên.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Họ dẫn lừa mẹ và lừa con về, lấy áo mình trải trên lưng lừa và để Đức Giê-su cưỡi lên.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Họ mang lừa mẹ và lừa con về cho Ngài, trải áo mình lên lưng lừa rồi Ngài cỡi lên.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

8Tej tuabneeg coob coob muab puab tej tsho ntev pua txujkev hab ib txha txav tej ceg ntoo lug pua lawv txujkev.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Bấy giờ phần nhiều trong đám dân đông trải áo mình trên đường; kẻ khác chặt nhánh cây mà rải ra giữa đường.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Rất nhiều người trong dân chúng trải áo mình trên đường, một số khác chặt cành cây và rải trên đường.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Nhiều người trong đoàn dân lấy áo choàng của họ trải ra trên đường; những người khác chặt các nhánh cây trải ra trên đường.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Một đám rất đông dân chúng trải áo mình trên đường, những người khác chặt cành cây trải khắp lối đi.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Nhiều người trải áo mình trên đường. Kẻ khác chặt nhánh cây trải trên mặt đường.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

9Cov tuabneeg kws moog ua nwg ntej hab cov kws lawv nwg qaab kuj qw has tas,“Hauxana rua Tavi tug Tub.Tug kws tuaj huv Yawmsaub lub npetau nyob kaaj sab lug.”“Hauxana rua sau ntuj kws sab kawg nkaus.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Đoàn dân đi trước và theo sau đều kêu lên rằng: Hô-sa-na con vua Đa-vít! Đáng khen ngợi cho Đấng nhân danh Chúa mà đến! Hô-sa-na ở trên nơi rất cao!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Đoàn người, kẻ đi trước, người theo sau đều hô vang: “Hô-sa-na Con của Đa-vít! Chúc tụng Đấng nhân danh Chúa mà đến! Hô-sa-na trên nơi chí cao!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Ðoàn dân đông, kẻ đi trước, người theo sau, cất tiếng hô to rằng:“Hô-san-na Con Vua Ða-vít!Chúc tụng Ðấng nhân danh Chúa ngự đến!Hô-san-na trong cõi trời chí cao!”

Bản Dịch Mới (NVB)

9Cả đoàn dân trước sau đều hô to: “Hô-sa-na, Con Vua Đa-vít! Phước cho Đấng nhân danh Chúa mà đến!Hô-sa-na tận chốn trời cao!”

Bản Phổ Thông (BPT)

9Người trước kẻ sau hô lên,“Hoan hô con vua Đa-vít.Thượng Đế ban phúc cho Đấngđến trong danh Ngài! Thi thiên 118:26Ca ngợi Thượng Đế trên trời!”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

10Thaus Yexu nkaag rua huv Yeluxalee lawm, taag nrho lub nroog suavdawg raag zum quas zawg sws nug tas, “Tug nuav yog leejtwg?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Khi Ngài đã vào thành Giê-ru-sa-lem, thì cả thành đều xôn xao, nói rằng: Người nầy là ai?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Khi Ngài vào Giê-ru-sa-lem, cả thành đều xôn xao, nói rằng: “Người nầy là ai?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Khi Ngài vào Thành Giê-ru-sa-lem, cả thành đều náo động; người ta hỏi nhau, “Người nầy là ai thế?”

Bản Dịch Mới (NVB)

10Khi Đức Giê-su vào Giê-ru-sa-lem, cả thành phố náo động, hỏi nhau: “Người này là ai?”

Bản Phổ Thông (BPT)

10Khi Chúa Giê-xu vào đến Giê-ru-sa-lem, cả thành hân hoan. Dân chúng hỏi nhau, “Người nầy là ai?”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

11Tej tuabneeg teb tas, “Yog Yexu kws cev Vaajtswv lug kws tuaj huv lub moos Naxale xeev Kalilai tuaj.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Chúng trả lời rằng: Ấy là Đấng tiên tri Jêsus ở thành Na-xa-rét, xứ Ga-li-lê.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Đoàn người trả lời: “Ấy là Đấng tiên tri Jêsus ở Na-xa-rét, thuộc miền Ga-li-lê.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Ðám đông trả lời, “Ấy là Ðấng Tiên Tri Jesus, ở Na-xa-rét, miền Ga-li-lê.”

Bản Dịch Mới (NVB)

11Đám đông trả lời: “Đây là tiên tri Giê-su từ Na-xa-rét xứ Ga-li-lê.”

Bản Phổ Thông (BPT)

11Quần chúng đáp, “Người nầy là Giê-xu, nhà tiên tri từ Na-xa-rét, miền Ga-li-lê.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

12Yexu txawm moog rua huv Vaajtswv lub tuam tsev mas ntab cov tuabneeg kws ua laag ua luam huv lub tuam tsev tswv, hab nwg muab cov kws pauv nyaj tej rooj hab cov kws muag nquab nyeg tej rooj nyob ntxeev pis hlo tseg.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Đức Chúa Jêsus vào đền thờ, đuổi hết kẻ bán người mua ở đó; đổ bàn của người đổi bạc, và ghế của người bán bồ câu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Đức Chúa Jêsus vào đền thờ của Đức Chúa Trời, đuổi hết những kẻ bán, người mua trong đền thờ, lật bàn của những kẻ đổi tiền và ghế của những người bán bồ câu.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Ðức Chúa Jesus vào đền thờ và đuổi ra tất cả những người mua bán trong đền thờ. Ngài lật bàn của những kẻ đổi tiền và xô ghế của những kẻ bán bồ câu.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Đức Giê-su vào trong đền thờ và đuổi hết những kẻ mua bán ra ngoài. Ngài đổ bàn của những người đổi tiền và lật ghế của mấy kẻ bán bồ câu.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Chúa Giê-xu đi vào đền thờ và đuổi tất cả những người đang buôn bán ở đó. Ngài lật đổ bàn của những kẻ đổi bạc, hất ghế của những người bán bồ câu.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

13Nwg has rua puab tas, “Tub muaj lug sau ca has tas, ‘Kuv lub tuam tsev yuav hu tas lub tsev kws thov Vaajtswv,’ tassws mej muab ua qhov rua tub saab nkaum.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Ngài phán cùng họ rằng: Có lời chép: Nhà ta sẽ gọi là nhà cầu nguyện; nhưng các ngươi thì làm cho nhà ấy thành ra ổ trộm cướp.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Ngài phán với họ: “Có lời chép:‘Nhà Ta sẽ được gọi là nhà cầu nguyện’, Nhưng các ngươi biến nơi ấy thành hang trộm cướp.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Ngài nói với họ, “Có lời chép rằng,‘Nhà Ta sẽ được gọi là nhà cầu nguyện,’ nhưng các ngươi đã biến nó thành ‘sào huyệt của bọn cướp.’”

Bản Dịch Mới (NVB)

13Ngài phán cùng họ: “Kinh Thánh chép: ‘Nhà Ta sẽ được gọi là nhà cầu nguyện nhưng các người biến thành sào huyệt trộm cướp.’ ”

Bản Phổ Thông (BPT)

13Ngài bảo mọi người nơi đó, “Thánh Kinh viết, ‘Đền thờ ta sẽ được gọi là nhà cầu nguyện.’ Nhưng các ngươi đã biến nó thành ‘sào huyệt lũ cướp.’”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

14Tuabneeg dig muag hab tuabneeg ceg tawv tuaj cuag Yexu huv lub tuam tsev, mas Yexu khu puab zoo huvsw.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Bấy giờ, những kẻ mù và què đến cùng Ngài trong đền thờ, thì Ngài chữa cho họ được lành.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Những người mù và què đến với Ngài trong đền thờ đều được Ngài chữa lành.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Những người mù và què đến với Ngài trong đền thờ, Ngài chữa cho họ được lành.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Có những người mù và què đến với Ngài trong đền thờ và Ngài chữa lành cho họ.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Những người mù lòa và què quặt đến với Chúa Giê-xu trong đền thờ, Ngài chữa lành họ.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

15Thaus cov pov thawj hlub hab cov xwbfwb qha Vaajtswv kevcai pum tej num phemfwj kws Yexu ua hab pum cov mivnyuas yau qw huv lub tuam tsev has tas, “Hauxana rua Tavi tug Tub,” mas puab chim heev.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Nhưng các thầy tế lễ cả và các thầy thông giáo thấy sự lạ Ngài đã làm, và nghe con trẻ reo lên trong đền thờ rằng: Hô-sa-na con vua Đa-vít! Thì họ tức giận,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Nhưng khi các thầy tế lễ cả và các thầy thông giáo thấy những việc lạ lùng Ngài làm, và nghe trẻ em reo lên trong đền thờ: “Hô-sa-na Con của Đa-vít” thì họ rất tức giận

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Nhưng khi các trưởng tế và các thầy dạy giáo luật thấy những việc lạ lùng Ngài làm và nghe những lời của trẻ con reo vang trong đền thờ rằng,“Hô-san-na Con Vua Ða-vít!”họ tức giận

Bản Dịch Mới (NVB)

15Nhưng các thượng tế và chuyên gia kinh luật thấy các việc diệu kỳ Ngài làm cũng như nghe những lời trẻ em reo lên trong đền thờ: “Hô-sa-na Con vua Đa-vít,”

Bản Phổ Thông (BPT)

15Các giới trưởng tế và các giáo sư luật thấy Chúa Giê-xu làm những việc kỳ diệu và con trẻ ca ngợi Ngài trong đền thờ, “Hoan hô Con vua Đa-vít” thì họ tức giận.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

16Puab txhad has rua nwg tas, “Koj nov tej kws cov mivnyuas yau qw los tsw nov?” Yexu has rua puab tas, “Nov hab. Mej tsw tau txeev nyeem lov qhov kws has tas,“ ‘Koj tau ua rua tej lug qhuastawm huv cov mivnyuas yauhab cov mivnyuas kws tsw tau cais miglub qhov ncauj lug?’ ”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16và nói với Ngài rằng: Thầy có nghe điều những đứa trẻ nầy nói không? Đức Chúa Jêsus đáp rằng: Có. Vậy chớ các ngươi chưa hề đọc lời nầy: Chúa đã được ngợi khen bởi miệng con trẻ và con đương bú, hay sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16và nói với Ngài rằng: “Thầy có nghe những đứa trẻ nầy nói gì không?” Đức Chúa Jêsus đáp: “Có, vậy các ngươi chưa hề đọc lời nầy: ‘Chúa đã được ca ngợi bởi miệng trẻ thơ và trẻ con đang bú’ hay sao?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16và nói với Ngài, “Thầy có nghe những lời đám trẻ con nầy reo không?”Ðức Chúa Jesus trả lời họ, “Có. Thế các ngươi chưa đọc lời nầy sao?‘Từ miệng trẻ thơ và ấu nhi,Chúa đã chuẩn bị sẵn lời ca ngợi cho Ngài.’”

Bản Dịch Mới (NVB)

16thì tức giận hỏi Ngài: “Ông có nghe chúng nó nói gì không?” Đức Giê-su trả lời: “Có, thế các ông chưa đọc lời Kinh Thánh: ‘Chúa đã được miệng trẻ thơ và em bé còn bú ca ngợi sao?’ ”

Bản Phổ Thông (BPT)

16Họ hỏi Ngài, “Thầy có nghe mấy đứa trẻ nầy nói gì không?”Chúa Giê-xu đáp, “Có. Vậy là các ông chưa đọc trong Thánh Kinh có viết, ‘Ngài dạy các con trẻ và hài nhi ca ngợi’ hay sao?”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

17Yexu tawm huv lub nroog ncaim puab moog su rua huv lub zog Npethani.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Đoạn, Ngài bỏ họ, đi ra khỏi thành mà đến làng Bê-tha-ni và nghỉ đêm ở đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Rồi Ngài rời họ, ra khỏi thành, đến làng Bê-tha-ni và nghỉ đêm tại đó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Sau đó Ngài lìa họ và ra khỏi thành. Ngài đến Bê-tha-ni và nghỉ đêm tại đó.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Sau đó Ngài lìa họ, ra khỏi thành phố đến làng Bê-tha-ni và nghỉ đêm ở đó.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Rồi Chúa Giê-xu rời họ và ra khỏi thành đến nghỉ đêm ở thị trấn Bê-tha-ni.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

18Taagkig tom qaab thaus Yexu rov qaab moog rua lub nroog Yeluxalee nwg tshaib plaab.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Sáng mai, khi trở lại thành thì Ngài đói.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Sáng hôm sau, khi trở lại thành thì Ngài đói.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Sáng sớm hôm sau, trên đường trở lại thành, Ngài đói.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Sáng sớm hôm sau trên đường trở lại thành phố, Đức Giê-su đói.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Sáng sớm hôm sau, khi trở vào thành thì Ngài đói.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

19Nwg pum ib tsob txwv cua ntawm ntug kev. Thaus nwg moog txug tsw pum muaj ib lub txwv le tsuas muaj nplooj xwb. Nwg txawm has rua tsob txwv cua hov tas, “Tsw xob txw txwv dua le lawm lauj!” Taamswm ntawd tsob txwv cua txawm tuag tshaav qhuav lawm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Thấy một cây vả ở bên đường, Ngài bèn lại gần, song chỉ thấy những lá mà thôi, thì Ngài phán cùng cây vả rằng: Mầy chẳng khi nào sanh ra trái nữa! Cây vả tức thì khô đi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Thấy một cây vả bên đường, Ngài đến gần nhưng chẳng thấy gì khác ngoài lá. Ngài nói với cây vả: “Mầy sẽ chẳng bao giờ ra trái nữa!” Cây vả liền khô đi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Thấy một cây vả bên đường, Ngài lại gần nhưng chẳng tìm được gì ngoài lá. Ngài phán với nó, “Từ nay ngươi sẽ không bao giờ ra trái nữa.” Ngay lập tức cây vả héo.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Khi thấy một cây vả ở bên đường, Ngài đến gần nhưng chỉ thấy toàn lá mà thôi; Ngài quở: “Mày sẽ không bao giờ ra trái nữa!” Lập tức cây vả khô héo.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Thấy có cây vả bên đường, Ngài bước lại gần xem nhưng không thấy trái nào, chỉ có lá thôi. Chúa Giê-xu bảo cây vả, “Mầy sẽ không bao giờ ra trái nữa.” Cây vả liền chết khô.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

20Thaus cov thwjtim pum le ntawd puab kuj phemfwj has tas, “Ua caag tsob txwv cua yuav tuag tshaav qhuav taamswm?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Môn đồ thấy điều đó, lấy làm kỳ, nói rằng: Cớ sao trong giây phút mà cây vả liền khô đi vậy?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Thấy vậy, các môn đồ rất kinh ngạc, nói rằng: “Làm thế nào mà cây vả lại khô ngay như vậy?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Thấy vậy các môn đồ kinh ngạc và nói, “Làm sao cây vả có thể héo liền như vậy được?”

Bản Dịch Mới (NVB)

20Thấy thế các môn đệ ngạc nhiên hỏi: “Làm sao mà cây vả héo khô ngay như vậy?”

Bản Phổ Thông (BPT)

20Các môn đệ thấy vậy vô cùng sửng sốt. Họ hỏi, “Tại sao cây vả chết khô nhanh như vậy?”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

21Yexu teb puab tas, “Kuv has tseeb rua mej tas, yog mej ntseeg tag hab lub sab tsw ywj faab ywj fwj, tsw yog mej yuav ua tau ib yaam le kuv ua rua tsob txwv cua nuav xwb, mej yuav has rua lub roob nuav tas, ‘Ca le rhu hlo ntaab plawg rua huv havtxwv,’ los yuav muaj le ntawd.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Đức Chúa Jêsus đáp rằng: Quả thật, ta nói cùng các ngươi, nếu các ngươi có đức tin, và không nghi ngờ chi hết, thì chẳng những các ngươi làm được điều đã làm cho cây vả mà thôi, song dầu các ngươi biểu hòn núi nầy rằng: Hãy cất mình lên và quăng xuống biển, điều đó cũng sẽ làm được.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Đức Chúa Jêsus đáp: “Thật, Ta bảo các con, nếu các con có đức tin và chẳng hề nghi ngờ thì không những các con làm được điều Ta đã làm cho cây vả, mà ngay cả việc bảo hòn núi nầy rằng: ‘Hãy nhấc mình lên và lao xuống biển’ thì điều đó cũng sẽ xảy ra.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Ðức Chúa Jesus trả lời và nói với họ, “Quả thật, Ta nói với các ngươi, nếu các ngươi có đức tin và không nghi ngờ, không những các ngươi có thể làm được việc nầy cho cây vả, mà còn có thể bảo hòn núi nầy rằng, ‘Hãy nhấc lên và quăng mình xuống biển,’ thì nó sẽ xảy ra.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Đức Giê-su trả lời: “Thật, Ta bảo các con, nếu các con có đức tin và không nghi ngờ, thì chẳng những các con có thể làm cho cây vả khô như vậy, mà ngay cả khi bảo ngọn núi này hãy cất mình lên và ném xuống biển thì cũng sẽ được.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Chúa Giê-xu đáp, “Ta bảo thật, nếu các con có đức tin, không hoài nghi gì, thì các con có thể làm giống như ta đã làm cho cây nầy, hoặc hơn nữa. Các con có thể bảo hòn núi nầy rằng, ‘Hãy bứng lên và nhào xuống biển đi.’ Nếu các con có đức tin thì việc ấy sẽ xảy ra.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

22Yog mej ntseeg tag mas mej yeej yuav tau txhua yaam kws mej thov.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Trong khi cầu nguyện, các ngươi lấy đức tin xin việc gì bất kỳ, thảy đều được cả.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Trong khi cầu nguyện, bất cứ điều gì các con lấy đức tin mà cầu xin đều sẽ nhận được cả.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Trong khi cầu nguyện, các ngươi lấy đức tin cầu xin bất cứ điều chi, các ngươi sẽ nhận được điều đó.”

Bản Dịch Mới (NVB)

22Bất cứ điều gì các con xin trong khi cầu nguyện với đức tin, các con sẽ nhận được.”

Bản Phổ Thông (BPT)

22Nếu các con tin thì cầu xin điều gì cũng được cả.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

23Thaus nwg nkaag moog rua huv lub tuam tsev, cov pov thawj hlub hab cov kev txwj quas laug tuaj cuag nwg rua thaus nwg saamswm qhuab qha hab has tas, “Koj muaj fwjchim daabtsw txhad ua tau tej nuav hab leejtwg muab tug fwjchim nuav rua koj?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Đức Chúa Jêsus vào đền thờ rồi, đương giảng đạo, có các thầy tế lễ cả và các trưởng lão trong dân đến mà hỏi rằng: Bởi quyền phép nào mà thầy làm những sự nầy, và ai đã cho thầy quyền phép ấy?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Đức Chúa Jêsus vào đền thờ; lúc Ngài đang giảng dạy, các thầy tế lễ cả và các trưởng lão trong dân đến chất vấn: “Bởi thẩm quyền nào mà Thầy làm những việc nầy, và ai đã cho Thầy thẩm quyền ấy?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Ngài vào đền thờ, và đang khi Ngài dạy dỗ, các trưởng tế và các trưởng lão trong dân đến gặp Ngài và hỏi, “Ông lấy thẩm quyền nào làm những điều nầy? Ai cho ông thẩm quyền ấy?”

Bản Dịch Mới (NVB)

23Đức Giê-su vào đền thờ; lúc Ngài đang giảng dạy, các thượng tế và trưởng lão trong dân chúng đến hỏi: “Ông lấy thẩm quyền nào mà làm những việc này và ai cho ông quyền ấy?”

Bản Phổ Thông (BPT)

23Chúa Giê-xu đi vào đền thờ. Trong khi đang dạy dỗ thì các giới trưởng tế và các bô lão đến gặp Ngài. Họ hỏi, “Thầy lấy quyền nào mà làm những việc nầy? Ai cho thầy quyền ấy?”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

24Yexu teb puab tas, “Kuv yuav nug mej ib lus hab. Yog mej teb tau, kuv le qha rua mej tas kuv muaj fwjchim daabtsw txhad ua tau tej nuav.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Đức Chúa Jêsus đáp rằng: Ta cũng sẽ hỏi các ngươi một điều; nếu trả lời được, thì ta cũng sẽ nói cho các ngươi bởi quyền phép nào mà ta đã làm những việc đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Đức Chúa Jêsus đáp: “Ta cũng hỏi các ngươi một câu, nếu trả lời được, thì Ta sẽ nói cho các ngươi biết Ta làm những việc nầy bởi thẩm quyền nào.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Ðức Chúa Jesus trả lời và nói với họ, “Ta cũng hỏi các ngươi một câu; nếu các ngươi có thể trả lời, Ta sẽ nói cho các ngươi biết bởi thẩm quyền nào Ta làm những điều nầy:

Bản Dịch Mới (NVB)

24Đức Giê-su đáp: “Ta cũng sẽ hỏi các ông một câu, nếu các ông trả lời được Ta sẽ cho các ông biết Ta lấy thẩm quyền nào mà làm những việc này.

Bản Phổ Thông (BPT)

24Chúa Giê-xu đáp, “Tôi cũng hỏi các ông một câu. Các ông trả lời tôi thì tôi sẽ nói cho các ông biết tôi lấy quyền nào mà làm những việc nầy.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

25Txuj kevcai raus dej kws Yauhaa ua hov, lug hovtwg lug? Lug sau ntuj lug los lug ntawm tuabneeg lug?” Puab txawm sablaaj tas, “Yog peb has tas, ‘Lug sau ntuj lug,’ nwg yuav has rua peb tas, ‘Yog le ntawd, ua caag mej tsw ntseeg Yauhaa?’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Phép báp-têm của Giăng bởi đâu? Bởi trên trời hay là bởi người ta? Vả, họ bàn riêng với nhau như vầy: Nếu chúng ta đáp rằng: Bởi trên trời, thì người sẽ nói với ta rằng: Vậy sao không tin lời người ấy?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Báp-têm của Giăng đến từ đâu? Từ trời hay từ loài người?” Họ bàn luận với nhau: “Nếu chúng ta nói: ‘Từ trời’ thì ông ấy sẽ nói với chúng ta: ‘Vậy, tại sao các ngươi không tin Giăng?’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Phép báp-têm của Giăng đến từ đâu? Từ trời hay từ người?”Họ thảo luận với nhau rằng, “Nếu chúng ta nói, ‘Từ trời,’ ông ấy sẽ hỏi chúng ta, ‘Tại sao các ngươi không tin Giăng?’

Bản Dịch Mới (NVB)

25Phép báp-tem của Giăng từ đâu mà đến? Từ Trời hay từ người?” Họ thảo luận với nhau: “Nếu chúng ta nói từ Trời, ông ấy sẽ bảo mình: ‘Vậy sao các người không tin Giăng?’

Bản Phổ Thông (BPT)

25Các ông hãy cho tôi biết: Khi Giăng làm báp-têm cho dân chúng thì lễ ấy đến từ Thượng Đế hay từ người ta?”Họ bàn luận về câu hỏi Ngài như thế nầy, “Nếu chúng ta nói, ‘Lễ báp-têm của Giăng từ Thượng Đế đến,’ thì ông ta sẽ hỏi, ‘Tại sao các ông không tin ông ấy?’

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

26Yog peb has tas, ‘Lug ntawm tuabneeg lug,’ peb kuj ntshai cov pejxeem, tsua qhov puab suavdawg suav tas Yauhaa yog ib tug xwbfwb cev Vaajtswv lug.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Còn nếu đáp rằng: Bởi người ta, thì chúng ta sợ thiên hạ, vì thiên hạ đều cho Giăng là đấng tiên tri.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Còn nếu chúng ta nói: ‘Từ loài người’ thì chúng ta ngại dân chúng, vì mọi người đều cho rằng Giăng là một nhà tiên tri.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Còn nếu chúng ta nói, ‘Từ người,’ thì chúng ta sợ dân, vì mọi người đều tin rằng Giăng là đấng tiên tri.”

Bản Dịch Mới (NVB)

26Nếu nói: ‘Từ loài người,’ chúng ta sợ dân chúng vì ai cũng cho rằng Giăng là một vị tiên tri.”

Bản Phổ Thông (BPT)

26Còn nếu chúng ta nói, ‘Lễ ấy đến từ người ta’ chúng ta sẽ bị quần chúng phản đối vì ai cũng tin Giăng là nhà tiên tri.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

27Puab txawm teb Yexu tas, “Peb tsw paub.” Yexu txhad has rua puab tas, “Kuv kuj tsw qha rua mej tas kuv muaj fwjchim daabtsw txhad ua tau tej nuav.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Vậy, họ trả lời Đức Chúa Jêsus rằng: Chúng tôi không biết. Ngài bèn phán cùng họ rằng: Ta cũng không bảo cho các ngươi bởi quyền phép nào mà ta làm những điều nầy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Vì vậy, họ trả lời Đức Chúa Jêsus: “Chúng tôi không biết.” Ngài bảo họ: “Ta cũng sẽ không nói cho các ngươi biết bởi thẩm quyền nào Ta làm những việc nầy.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27Vì thế họ trả lời Ðức Chúa Jesus, “Chúng tôi không biết.”Ngài nói với họ, “Ta cũng không nói cho các ngươi biết bởi thẩm quyền nào Ta làm những điều nầy.”

Bản Dịch Mới (NVB)

27Vì thế họ trả lời: “Chúng tôi không biết.” Đức Giê-su đáp: “Ta cũng không nói cho các ông biết Ta lấy thẩm quyền nào mà làm những việc này.”

Bản Phổ Thông (BPT)

27Cho nên họ trả lời, “Chúng tôi không biết.”Chúa Giê-xu bảo họ, “Vậy tôi cũng không nói cho các ông biết tôi lấy quyền nào mà làm những việc nầy.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

28“Mej xaav le caag? Ib tug yawm muaj ob tug tub. Leej txwv moog has rua thawj tug has tas, ‘Tub 'e, nub nua ca le moog ua num huv lub vaaj txwv maab.’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Các ngươi nghĩ làm sao? Một người kia có hai đứa con trai; nói cùng đứa thứ nhứt, mà rằng: Con ơi, bữa nay con hãy ra làm vườn nho.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28“Các ngươi nghĩ sao? Một người kia có hai con trai; ông ấy đến nói với người con thứ nhất: ‘Con ơi, hôm nay con hãy đi làm trong vườn nho.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28“Các ngươi nghĩ sao? Người kia có hai con trai. Người cha đến nói với đứa thứ nhất, ‘Con à, hôm nay con ra vườn nho làm việc nhé.’

Bản Dịch Mới (NVB)

28“Các ông nghĩ sao? Một người kia có hai con trai. Ông đến nói với người con thứ nhất: ‘Này con, hôm nay con hãy đi ra vườn nho làm việc.’

Bản Phổ Thông (BPT)

28“Các ngươi nghĩ sao về ngụ ngôn sau đây: Người kia có hai con trai. Ông đến bảo đứa đầu tiên, ‘Con ơi, hôm nay con hãy ra làm vườn nho của cha.’

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

29Tug tub hov teb tas, ‘Kuv tsw moog,’ tassws dhau ntawd nwg ntxeev dua sab mas tsua moog ua lawm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29Đứa ấy thưa rằng: Vâng; rồi không đi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Người con ấy trả lời: ‘Con không đi,’ nhưng sau ăn năn, rồi đi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29Ðứa con đáp, ‘Con không đi đâu.’ Nhưng sau đó nó đổi ý và đi.

Bản Dịch Mới (NVB)

29Nó thưa: ‘Con không muốn đi!’ Nhưng sau đó hối hận và đi.

Bản Phổ Thông (BPT)

29Đứa con đáp, ‘Con không đi đâu.’ Nhưng sau đó nó đổi ý và đi làm.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

30Leej txwv moog has rua tug tub kws ob has ib yaam nkaus. Tug tub hov teb tas, ‘Txwv, kuv yuav moog,’ tassws tsua tsw moog.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30Đoạn, người cha đi đến đứa thứ hai, cũng bảo như vậy. Đứa nầy thưa rằng: Tôi không muốn đi. Nhưng sau ăn năn, rồi đi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30Ông đến với người con thứ hai và cũng nói như vậy. Người con nầy thưa: ‘Vâng, con đi đây,’ nhưng rồi không đi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30Người cha đến với đứa thứ hai và cũng nói như thế. Ðứa con ấy trả lời, ‘Thưa cha, con sẽ ra làm việc.’ Nhưng rồi nó không đi.

Bản Dịch Mới (NVB)

30Ông cũng đến bảo người con thứ hai như thế. Nó đáp: ‘Thưa cha, để con đi’, nhưng nó lại không đi.

Bản Phổ Thông (BPT)

30Rồi ông đến nói với đứa thứ hai, ‘Con ơi, hôm nay con hãy ra làm vườn nho của cha.’ Đứa con thưa, ‘Dạ, con sẽ đi,’ nhưng rồi không đi.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

31Ob tug tub nuav tug twg ua lawv le leej txwv lub sab?” Puab has tas, “Yog thawj tug.” Yexu has rua puab tas, “Kuv has tseeb rua mej tas, cov tuabneeg sau se hab cov puj muag cev xub nkaag rua huv Vaajtswv lub tebchaws ua mej ntej.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

31Trong hai con trai đó, đứa nào làm theo ý muốn của cha? Họ đáp rằng: Đứa thứ hai. Đức Chúa Jêsus phán cùng họ rằng: Quả thật, ta nói cùng các ngươi, những kẻ thâu thuế và phường đĩ điếm sẽ được vào nước Đức Chúa Trời trước các ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

31Trong hai con trai đó, người nào làm theo ý cha?” Họ đáp: “Người con thứ nhất.” Đức Chúa Jêsus phán với họ rằng: “Thật, Ta bảo các ngươi, những người thu thuế và gái mại dâm sẽ được vào vương quốc Đức Chúa Trời trước các ngươi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

31Vậy, ai trong hai đứa con ấy làm theo ý người cha?”Họ đáp, “Ðứa thứ nhất.”Ðức Chúa Jesus nói với họ, “Quả thật, Ta nói với các ngươi, những người thu thuế và đĩ điếm sẽ vào vương quốc Ðức Chúa Trời trước các ngươi,

Bản Dịch Mới (NVB)

31Vậy trong hai đứa con đó, đứa nào đã làm theo ý cha?” Họ đáp: “Đứa thứ nhất.” Đức Giê-su phán: “Thật, Ta bảo các ông những người thu thuế và phường đĩ điếm sẽ vào nước Đức Chúa Trời trước các ông.

Bản Phổ Thông (BPT)

31Trong hai đứa, đứa nào vâng lời cha?”Các giới trưởng tế và các nhà lãnh đạo trả lời, “Đứa đầu tiên.”Chúa Giê-xu bảo họ, “Ta bảo thật, kẻ thu thuế và phường đĩ điếm sẽ vào Nước Trời trước các ông.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

32Tsua qhov Yauhaa tub tuaj qha txujkev ncaaj nceeg rua mej, los mej tsw ntseeg nwg, tassws cov kws sau se hab cov puj muag cev tub ntseeg. Txawm yog mej tub pum lawm los mej kuj tsw ntxeev dua sab ntseeg nwg.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

32Vì Giăng đã theo đường công bình đến cùng các ngươi, nhưng các ngươi không tin, còn những kẻ thâu thuế và phường đĩ điếm đã tin người; và các ngươi, khi đã thấy điều ấy, sau cũng không ăn năn đặng tin người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

32Vì Giăng đến để chỉ cho các ngươi đường lối công chính, nhưng các ngươi không tin; còn những người thu thuế và gái mại dâm đã tin người, ngay cả khi các ngươi thấy như vậy, các ngươi vẫn không ăn năn và tin người.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

32vì Giăng đã đến với các ngươi bằng con đường công chính, nhưng các ngươi không tin ông ấy, trong khi những người thu thuế và đĩ điếm lại tin ông, và dù sau đó các ngươi đã thấy rõ những gì ông ấy nói là đúng, các ngươi vẫn không chịu hối cải mà tin ông ấy.”

Bản Dịch Mới (NVB)

32Vì Giăng đã đến dạy các ông theo con đường công chính, nhưng các ông không tin người, còn những người thu thuế và phường đĩ điếm lại tin người. Chính các ông đã thấy rõ mà vẫn không chịu hối cải và tin theo người.”

Bản Phổ Thông (BPT)

32Giăng đã đến chỉ cho các ông biết đường ngay để sống. Các ông không tin ông ấy nhưng những kẻ thu thuế và đĩ điếm tin ông ta. Và sau nầy các ông thấy vậy cũng không thèm ăn năn và tin ông ấy.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

33“Ca le noog dua ib zaaj pev lug. Muaj ib tug tswv teb cog tau ib vaaj txwv maab hab xov laj kaab hab khawb qhov tsuam kua txwv maab hab ua ib lub tsev zuv, hab muab tso rua ib cov tu faib txwv tes txawm moog lwm tebchaws lawm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

33Hãy nghe lời ví dụ khác. Có người chủ nhà kia, trồng một vườn nho, rào chung quanh, ở trong đào một cái hầm ép rượu, và cất một cái tháp; rồi cho những kẻ trồng nho mướn, và đi qua xứ khác.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

33“Hãy nghe một ẩn dụ khác. Có một người kia trồng một vườn nho, rào chung quanh, bên trong đào một hầm ép rượu, xây một tháp canh, và cho những kẻ trồng nho thuê, rồi đi qua xứ khác.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

33“Hãy nghe một chuyện ngụ ngôn khác. Một điền chủ kia trồng một vườn nho, dựng hàng rào chung quanh, đào một hầm ép rượu, và xây một tháp canh trong vườn. Ông cho các tá điền thuê, rồi đi phương xa.

Bản Dịch Mới (NVB)

33“Các ông hãy nghe một ngụ ngôn khác: Một người điền chủ kia trồng một vườn nho, rào chung quanh, đào một hầm ép nho trong vườn và xây tháp canh. Sau đó ông khoán cho tá điền và đi xa.

Bản Phổ Thông (BPT)

33“Hãy nghe chuyện sau đây: Người chủ đất kia trồng một vườn nho. Ông xây tường xung quanh, đào một lỗ để đặt máy ép rượu và xây một cái tháp canh. Sau khi cho một số tá điền thuê thì ông liền lên đường đi xa.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

34Thaus ze lub caij de txwv, nwg khaiv nwg cov tub qhe moog cuag cov kws tu lub vaaj hov yuav sau tej txwv kws yog nwg le feem.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

34Đến mùa hái trái, người chủ sai đầy tớ đến cùng bọn trồng nho, đặng thâu hoa lợi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

34Đến mùa hái nho, chủ sai các đầy tớ đến với những kẻ trồng nho để thu hoa lợi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

34Ðến mùa hái nho, ông sai các đầy tớ của ông đến gặp các tá điền để thu hoa lợi.

Bản Dịch Mới (NVB)

34Gần đến mùa nho, chủ sai đầy tớ đến cùng những tá điền để thu hoa lợi.

Bản Phổ Thông (BPT)

34Đến mùa hái nho, ông sai các đầy tớ đến để thu phần hoa lợi của mình.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

35Cov kws tu lub vaaj txawm muab cov tub qhe hov nteg muab ib tug ntaus, muab ib tug tua pov tseg hab muab pob zeb ntaus dua ib tug.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

35Bọn trồng nho bắt các đầy tớ, đánh người nầy, giết người kia, và ném đá người nọ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

35Nhưng chúng bắt các đầy tớ, đánh người nầy, giết người kia, và ném đá người nọ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

35Nhưng các tá điền ấy bắt các đầy tớ của ông, đánh người nầy, giết người nọ, và ném đá người kia.

Bản Dịch Mới (NVB)

35Nhưng bọn tá điền bắt các đầy tớ, đánh đập đứa này, giết hại đứa kia, và ném đá đứa nọ.

Bản Phổ Thông (BPT)

35Nhưng bọn tá điền bắt các đầy tớ, đánh đứa nầy, giết đứa nọ, còn đứa thứ ba bị chúng ném đá chết.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

36Mas tug tswv vaaj rov tso dua ib co tub qhe coob dua thawj zag moog, los cov kws tu lub vaaj kuj ua ib yaam nkaus le ntawd rua puab.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

36Người chủ lại sai đầy tớ khác đông hơn khi trước; thì họ cũng đối đãi một cách.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

36Người chủ lại sai các đầy tớ khác, đông hơn trước, thì chúng vẫn đối xử với họ như vậy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

36Ông lại sai các đầy tớ khác, đông hơn toán trước, và họ cũng đối xử với những đầy tớ ấy như vậy.

Bản Dịch Mới (NVB)

36Chủ vườn lại sai một số đầy tớ khác đến đông hơn trước, nhưng chúng cũng đối xử với họ như vậy.

Bản Phổ Thông (BPT)

36Ông chủ lại sai toán đầy tớ khác đến, đông hơn trước. Nhưng bọn tá điền cũng đối xử y như thế.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

37Zag kawg nwg tso nwg tug tub moog has tas, ‘Nyab puab yuav fwm kuv tug tub.’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

37Sau hết, người chủ sai chính con trai mình đến cùng họ, vì nói rằng: Chúng nó sẽ kính trọng con ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

37Cuối cùng, người chủ sai chính con trai mình đến với chúng, vì nghĩ rằng: ‘Chúng sẽ kính nể con ta.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

37Cuối cùng ông sai con trai ông đến gặp họ, vì ông nghĩ, ‘Họ sẽ nể con ta.’

Bản Dịch Mới (NVB)

37Cuối cùng chủ sai chính con trai mình đến, vì nghĩ rằng: ‘chúng sẽ kính trọng con ta.’

Bản Phổ Thông (BPT)

37Vì vậy ông chủ vườn nho quyết định sai đứa con trai đến với bọn tá điền vì ông nghĩ bụng, ‘Chúng nó sẽ nể con ta.’

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

38Thaus cov kws tu lub vaaj pum tug tswv tug tub tuaj puab txawm sws has tas, ‘Tug nuav yog tug kws saws nwg qub txeeg qub teg. Peb ca le muab nwg tua hab txeeb hlo nwg qub txeeg qub teg.’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

38Nhưng khi bọn trồng nho thấy con đó, thì nói với nhau rằng: Người nầy là kẻ kế tự đây; hè! Hãy giết nó đi và chiếm lấy phần gia tài nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

38Nhưng khi những kẻ trồng nho thấy người con trai ấy thì nói với nhau: ‘Đây là đứa con thừa kế. Nào, chúng ta hãy giết nó đi và đoạt lấy gia tài của nó.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

38Nhưng khi các tá điền thấy con trai ông, họ nói với nhau, ‘Con thừa kế đây rồi. Chúng ta hãy giết nó và đoạt lấy sản nghiệp của nó.’

Bản Dịch Mới (NVB)

38Nhưng khi thấy con trai chủ, bọn tá điền bàn với nhau: Đây là con thừa tự, ta hãy giết nó đi và chiếm lấy gia tài nó.

Bản Phổ Thông (BPT)

38Nhưng khi bọn tá điền thấy đứa con liền bảo nhau, ‘Thằng nầy sẽ thừa hưởng vườn nho. Nếu chúng ta giết nó thì vườn nho sẽ thuộc về chúng ta.’

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

39Puab txawm muab nwg nteg nrum rua nrau ntug vaaj hab muab nwg tua pov tseg.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

39Họ bèn bắt con ấy, quăng ra ngoài vườn nho, và giết đi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

39Chúng bắt người con ấy, ném ra ngoài vườn nho và giết đi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

39Vậy họ bắt con trai ông, quăng cậu ấy ra ngoài vườn nho, và giết đi.

Bản Dịch Mới (NVB)

39Chúng bắt người con ấy, ném ra ngoài vườn nho và giết đi.

Bản Phổ Thông (BPT)

39Cho nên bọn tá điền bắt đứa con, tống ra khỏi vườn rồi giết chết.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

40Yog le nuav thaus tug tswv vaaj lug, nwg yuav ua le caag rua cov kws tu lub vaaj ntawd?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

40Vậy, khi người chủ vườn nho đến, thì sẽ xử với bọn làm vườn ấy thể nào?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

40Vậy, khi chủ vườn nho đến sẽ xử bọn trồng nho ấy thế nào?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

40Bấy giờ chủ của vườn nho sẽ đến. Chủ ấy sẽ làm gì với bọn tá điền đó?”

Bản Dịch Mới (NVB)

40Vậy khi điền chủ đến, ông sẽ đối xử với bọn tá điền kia thế nào?”

Bản Phổ Thông (BPT)

40Như thế ông chủ vườn nho sẽ đối xử với bọn tá điền ấy ra sao?”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

41Puab has rua Yexu tas, “Nwg yuav muab cov tuabneeg phem hov tua kuas puam tsuaj taag hab yuav muab lub vaaj txwv maab rua lwm cov tu kws yuav faib tej txwv rua nwg lawv le lub caij.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

41Chúng trả lời rằng: Người chủ sẽ diệt đồ hung ác ấy cách khổ sở, và cho bọn trồng nho khác mướn vườn ấy, là kẻ sẽ nộp hoa lợi lúc đến mùa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

41Họ trả lời: “Chủ sẽ giết chết bọn gian ác ấy một cách thê thảm, và cho những người trồng nho khác thuê, là những người sẽ nộp hoa lợi cho ông đúng mùa vụ.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

41Họ đáp, “Ông ấy sẽ thẳng tay tiêu diệt bọn gian ác đó để chúng chết một cách khủng khiếp, rồi ông sẽ cho các tá điền khác mướn vườn nho của ông để họ nộp hoa lợi đúng mùa.”

Bản Dịch Mới (NVB)

41Họ đáp: “Chủ sẽ thẳng tay tiêu diệt bọn hung ác kia và giao vườn cho những tá điền khác để nộp hoa lợi đúng mùa.”

Bản Phổ Thông (BPT)

41Các giới trưởng tế và các nhà lãnh đạo trả lời, “Chắc chắn ông ta sẽ giết hết bọn tá điền gian ác ấy rồi cho nhóm tá điền khác thuê, là những người đến mùa sẽ trả phần hoa lợi cho ông ta đàng hoàng.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

42Yexu has rua puab tas, “Mej tsw tau nyeem huv Vaajtswv phoo ntawv lov? Qhov kws has tas,“ ‘Lub pob zeb kws cov Kws ua tsevmuab xyeeb tseg lawmtub muab lug teeb ua lub thawjrua ntawm kaum tsev lawm.Tej nuav yog tug Tswv ua,yog yaam phemfwj kws peb qhov muag pum.’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

42Đức Chúa Jêsus phán cùng họ rằng: Các ngươi há chưa hề đọc lời trong Kinh thánh: Hòn đá đã bị người xây nhà bỏ ra, Trở nên đá đầu góc nhà; Ấy là việc Chúa làm, Và là một sự lạ trước mắt chúng ta, hay sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

42Đức Chúa Jêsus phán với họ: “Các ngươi chưa bao giờ đọc lời nầy trong Kinh Thánh sao:‘Hòn đá bị thợ xây loại raĐã trở nên đá đầu góc nhà;Đây là việc Chúa làm,Và ấy là sự diệu kỳ trước mắt chúng ta’?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

42Ðức Chúa Jesus nói với họ, “Các ngươi chưa đọc khúc Kinh Thánh nầy sao?‘Tảng đá bị thợ xây nhà loại ra đã trở thành tảng đá góc nhà.Ðây quả là công việc của Chúa;Thật quá diệu kỳ đối với mắt chúng ta.’

Bản Dịch Mới (NVB)

42Đức Giê-su phán cùng họ: “Các ông chưa từng đọc trong Kinh Thánh sao? ‘Viên đá đã bị thợ nề loại bỏ Lại trở thành phiến đá đầu góc nhà. Chúa đã làm điều này, Và là việc kỳ diệu trước mắt chúng ta.’

Bản Phổ Thông (BPT)

42Chúa Giê-xu bảo họ, “Chắc hẳn các ông đã đọc lời Thánh Kinh nầy:‘Tảng đá bị thợ xây nhà loại ratrở thành đá góc nhà.Thượng Đế đã làm điều ấy,quả thật kỳ diệu đối với chúng ta.’ Thi thiên 118:22–23

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

43“Vem le nuav kuv has rua mej tas, Vaajtswv lub tebchaws yuav raug muab rhu ntawm mej moog pub rua ib haiv tuabneeg kws txw txwv phim lub tebchaws hov.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

43Bởi vậy, ta phán cùng các ngươi, nước Đức Chúa Trời sẽ cất khỏi các ngươi, và cho một dân khác là dân sẽ có kết quả của nước đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

43Vậy nên, Ta nói với các ngươi, vương quốc Đức Chúa Trời sẽ bị cất khỏi các ngươi và ban cho một dân sẽ đem kết quả về cho vương quốc ấy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

43Vì lẽ đó Ta nói với các ngươi, vương quốc Ðức Chúa Trời sẽ bị cất khỏi các ngươi và ban cho một dân biết đem kết quả về cho vương quốc ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

43Vì vậy Ta bảo các ông: Nước Đức Chúa Trời sẽ được cất khỏi các ông và ban cho một dân tộc khác là dân sẽ đem lại hoa lợi.

Bản Phổ Thông (BPT)

43Cho nên ta bảo các ông rằng Nước Trời sẽ được lấy khỏi các ông và cấp cho người xứng vào nước Ngài.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

44[Leejtwg qaug moog tsam lub pob zeb nuav tug hov yuav tawg ua tej dwb daim, lub pob zeb poob lug tsuam leejtwg tug hov yuav ntsoog taag.]”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

44Kẻ nào rơi trên hòn đá ấy sẽ bị giập nát, còn kẻ nào bị đá ấy rớt nhằm thì sẽ tan tành như bụi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

44Kẻ nào ngã trên đá nầy sẽ bị giập nát, còn đá ấy rơi nhằm ai thì sẽ nghiền nát người ấy.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

44Ai ngã nhằm đá nầy sẽ bị tan nát, còn đá nầy rơi trúng ai, kẻ ấy sẽ bị nát thành bụi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

44Ai ngã trên đá này sẽ bị tan nát, còn khi đá rơi trên ai, nó sẽ nghiền nát kẻ ấy thành cát bụi.”

Bản Phổ Thông (BPT)

44Ai rơi trên tảng đá đó sẽ bị dập nát, còn người nào bị tảng đá ấy rớt trúng sẽ bị tan xác.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

45Thaus cov pov thawj hlub hab cov Falixai nov zaaj paaj lug nuav, puab kuj paub tas Yexu has raug puab.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

45Các thầy tế lễ cả và người Pha-ri-si nghe những lời ví dụ đó, thì biết Ngài nói về mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

45Các thầy tế lễ cả và người Pha-ri-si nghe những ẩn dụ nầy thì nhận biết Ngài đang nói về mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

45Khi các trưởng tế và những người Pha-ri-si nghe ngụ ngôn ấy, họ hiểu rằng Ngài nói về họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

45Khi các thượng tế và người Pha-ri-si nghe những ngụ ngôn ấy, họ hiểu Ngài nói về chính mình,

Bản Phổ Thông (BPT)

45Khi các giới trưởng tế và các người Pha-ri-xi nghe những ngụ ngôn ấy thì hiểu ngay là Chúa Giê-xu nói về họ.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

46Puab nrhav kev nteg Yexu, tassws puab ntshai cov pejxeem, tsua qhov cov pejxeem ntseeg tas Yexu yog ib tug xwbfwb cev Vaajtswv lug.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

46Họ bèn tìm cách để bắt Ngài; song sợ thiên hạ, vì thiên hạ tôn Ngài là đấng tiên tri.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

46Họ tìm cách bắt Ngài nhưng lại sợ dân chúng, vì mọi người đều nhìn nhận Ngài là một Đấng tiên tri.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

46Họ muốn bắt Ngài, nhưng lại sợ dân, bởi vì dân công nhận Ngài là một đấng tiên tri.

Bản Dịch Mới (NVB)

46nên họ tìm cách bắt Đức Giê-su; tuy nhiên họ sợ đám đông vì dân chúng nhìn nhận Ngài là một tiên tri.

Bản Phổ Thông (BPT)

46Họ muốn bắt Ngài nhưng sợ dân chúng, vì ai nấy đều tin rằng Chúa Giê-xu là nhà tiên tri.