So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Parnai Yiang Sursĩ(BRU)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

1Yê-su atỡng sĩa toâq parnai sacâm canŏ́h ễn neq:

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Đức Chúa Jêsus lại phán ví dụ cùng chúng nữa, rằng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Đức Chúa Jêsus lại dùng ẩn dụ phán với họ:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Ðức Chúa Jesus lại dùng ngụ ngôn và nói với họ rằng,

Bản Dịch Mới (NVB)

1Đức Giê-su lại dùng ngụ ngôn dạy họ:

Bản Phổ Thông (BPT)

1Chúa Giê-xu lại dùng ngụ ngôn để dạy dân chúng. Ngài kể,

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

2“Yiang Sursĩ táq sốt la samoât riang puo thrũan racoâiq yỗn con samiang án.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Nước thiên đàng giống như một vua kia làm tiệc cưới cho con mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2“Vương quốc thiên đàng giống như một vị vua kia tổ chức tiệc cưới cho con mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2“Vương quốc thiên đàng giống như một vua kia tổ chức tiệc cưới cho con trai mình.

Bản Dịch Mới (NVB)

2“Nước Thiên Đàng ví như một vua kia làm tiệc cưới cho con mình.

Bản Phổ Thông (BPT)

2“Nước Trời giống như một vua kia làm tiệc cưới cho con trai mình.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

3Puo ki ớn máh ranễng án pỡq coâiq máh cũai ca án khoiq mơi, yỗn toâq hâu racoâiq. Ma máh cũai ki tỡ ễq toâq hâu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Vua sai đầy tớ đi nhắc những người đã được mời đến dự tiệc; nhưng họ không chịu đến.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Vua sai đầy tớ đi nhắc những người được mời đến dự tiệc cưới, nhưng họ không đến.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Vua sai các đầy tớ mình đi mời các quan khách đã được mời đến dự tiệc, nhưng những người ấy không đến.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Vua sai đầy tớ đi nhắc khách được mời dự tiệc nhưng họ không chịu đến.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Vua mời một số khách đến dự. Khi tiệc đã sẵn sàng, vua sai đầy tớ đi nhắc, nhưng họ từ chối không đến.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

4Ngkíq puo ki ớn ranễng canŏ́h ễn, cớp patâp alới neq: ‘Anhia atỡng máh cũai ca khoiq mơi chơ neq: “Puo hếq khoiq thrũan racoâiq chơ. Ntroŏq tôl cớp ntroŏq con plứm lứq khoiq án kiac moâm chơ; cớp dũ ranáq la án khoiq thrũan moâm chơ. Ngkíq sễq mơi anhia toâq hâu racoâiq ki.”’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Vua lại sai đầy tớ khác mà dặn rằng: Hãy nói với người được mời như vầy: Nầy ta đã sửa soạn tiệc rồi; bò và thú béo đã giết xong, mọi việc đã sẵn cả, hãy đến mà dự tiệc cưới.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Vua lại sai những đầy tớ khác và dặn rằng: ‘Hãy nói với những người được mời rằng: Kìa, thức ăn đã chuẩn bị xong, bò và các thú béo đã làm thịt rồi, mọi thứ đã sẵn sàng. Hãy đến dự tiệc cưới.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Vua lại sai các đầy tớ khác và dặn, ‘Các ngươi hãy nói với những người đã được mời rằng: Nầy, tiệc cưới ta đã chuẩn bị xong, bò và thú béo đã làm thịt rồi, mọi sự đã sẵn sàng, mời đến dự tiệc.’

Bản Dịch Mới (NVB)

4Vua lại sai các đầy tớ khác và dặn: ‘Hãy thưa với khách được mời rằng tiệc đã chuẩn bị xong, bò và bê mập đã làm thịt rồi, tiệc đã sẵn sàng, xin mời đến dự.’

Bản Phổ Thông (BPT)

4Vua lại sai những đầy tớ khác, dặn chúng như sau, ‘Hãy đi nhắc các khách được mời là tiệc đã sẵn sàng. Ta đã cho giết bò và bê mập, mọi việc đã sẵn cả rồi. Hãy đến dự tiệc cưới.’

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

5“Ma máh cũai ca khoiq án mơi, alới tỡ bữn tamứng. Alới yoc lứq táq ống ranáq alới sâng. Án ca pỡq táq sarái. Án ca pỡq chếq chỡng.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Nhưng họ không đếm xỉa đến, cứ việc đi đường mình; kẻ nầy đi ra ruộng, kẻ kia đi buôn bán;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Nhưng họ chẳng quan tâm gì đến lời mời, cứ bỏ đi: người đi ra ruộng, kẻ đi buôn bán,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Nhưng các quan khách ấy chẳng coi việc đó ra gì, và họ bỏ đi. Người thì đi thăm ruộng rẫy, kẻ thì đi buôn bán,

Bản Dịch Mới (NVB)

5Nhưng khách không lưu ý họ cứ bỏ đi, người đi thăm ruộng, kẻ lo việc buôn bán,

Bản Phổ Thông (BPT)

5Nhưng họ chẳng đếm xỉa gì đến các đầy tớ, chỉ mải lo việc riêng. Người thì đi ra đồng làm việc, kẻ thì lo việc buôn bán.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

6Máh cũai canŏ́h cỗp chíq ranễng puo ki. Alới nhôp, alới toân, cớp alới cachĩt táh ranễng ki.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6còn những kẻ khác bắt đầy tớ của vua, mắng chửi và giết đi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6còn những người khác thì bắt các đầy tớ của vua, đối xử thậm tệ, rồi giết đi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6còn những người khác lại bắt các đầy tớ của vua mà ngược đãi và giết đi.

Bản Dịch Mới (NVB)

6những kẻ khác bắt đầy tớ của vua đánh đập, và giết đi.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Một số khác lại còn bắt mấy người đầy tớ đánh đập và giết đi.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

7Ngkíq puo ki sâng ũan lứq. Chơ án ớn tahan án pỡq cachĩt loah máh cũai khoiq cachĩt ranễng án. Cớp máh tahan ki chŏ́ng máh vil alới hỡ.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Vua nổi giận, bèn sai quân lính diệt những kẻ giết người đó, và đốt phá thành của họ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Vua nổi giận, sai binh lính tiêu diệt những kẻ giết người đó và đốt thành của họ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Vua nổi giận và sai quân đi diệt những kẻ giết người và thiêu hủy thành trì của họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Nhà vua nổi giận, sai quân lính đến hủy diệt những kẻ sát nhân và đốt phá thành phố của họ.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Vua nổi giận sai quân lính giết bọn sát nhân ấy và đốt tiêu thành của chúng nó.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

8Chơ puo arô loah máh ranễng án, cớp patâp alới neq: ‘Ranáq racoâiq khoiq thrũan moâm nheq chơ. Ma máh cũai cứq khoiq mơi ki, tỡ pĩeiq yỗn alới toâq hâu racoâiq nâi.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Đoạn, vua phán cùng đầy tớ mình rằng: Tiệc cưới đã dọn xong rồi; song những người được mời không xứng dự tiệc đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Sau đó, vua nói với các đầy tớ: ‘Tiệc cưới đã sẵn sàng, nhưng những người được mời chẳng ai xứng đáng dự.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Ðồng thời vua bảo các đầy tớ, ‘Tiệc cưới đã sẵn sàng, nhưng những kẻ được mời không xứng đáng.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Thế rồi vua bảo các đầy tớ: ‘Tiệc cưới đã sẵn sàng nhưng khách được mời không xứng đáng dự tiệc.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Rồi vua bảo các đầy tớ rằng, ‘Tiệc cưới sẵn sàng. Ta đã mời khách nhưng họ không xứng đáng đến dự.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

9Sanua anhia pỡq dũ ravéh rana. Cũai aléq anhia ramóh, anhia mơi cũai ki yỗn toâq hâu racoâiq nâi.’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Vậy, các ngươi hãy đi khắp các ngã tư, hễ gặp người nào thì mời cả đến dự tiệc.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Vì vậy, hãy đi ra các đường chính, hễ gặp bất cứ ai, hãy mời đến dự tiệc cưới.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Vậy hãy đi ra các ngã đường, hễ gặp ai, các ngươi hãy mời họ đến dự tiệc.’

Bản Dịch Mới (NVB)

9Vậy hãy đi ra các ngã đường, mời bất cứ ai các ngươi gặp vào dự tiệc.’

Bản Phổ Thông (BPT)

9Thôi bây giờ chúng bay hãy ra mọi góc đường gặp ai thì mời đến dự tiệc của ta.’

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

10Ngkíq máh ranễng puo ki loŏh pỡq tâng rana. Cũai aléq alới ramóh, alới dững cũai ki toâq hâu racoâiq puo táq. Alới dững máh cũai sâuq cớp máh cũai o hỡ. Ngkíq tâng clống dống puo bữn tadát moang cũai.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Đầy tớ đi khắp các đường cái, nhóm lại hết thảy những người họ gặp, bất luận dữ lành, đến nỗi trong phòng đầy những người dự tiệc.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Các đầy tớ đi khắp các ngã đường, tập hợp tất cả những người nào họ gặp, không phân biệt xấu, tốt. Vì vậy, phòng tiệc đầy khách mời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Các đầy tớ đi khắp các ngã đường và mời mọi người họ gặp, bất luận người tốt hay xấu, vậy phòng tiệc đầy các thực khách.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Đầy tớ đi ra các đường phố gặp ai cũng mời, kẻ xấu cũng như người tốt, vào ngồi đầy phòng tiệc cưới.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Nên các đầy tớ đi ra mọi góc đường, gặp ai cũng mời, bất luận xấu tốt. Phòng tiệc đầy khách.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

11“Toâq puo mut tâng clống máh cũai toâq hâu racoâiq, án hữm muoi noaq tỡ bữn sớp au cơi noau pỡq cha racoâiq.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Vua vào xem khách dự tiệc, chợt thấy một người không mặc áo lễ,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Nhưng khi vua vào xem khách dự tiệc, thấy một người không mặc trang phục tiệc cưới

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Nhưng khi vua vào phòng tiệc để quan sát các thực khách, vua thấy một người không mặc y phục dự tiệc cưới.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Nhưng khi vào xem khách dự tiệc, vua chợt thấy một người không mặc lễ phục.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Khi bước vào xem khách dự tiệc, vua thấy một người không mặc áo dành cho tiệc cưới.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

12Chơ án pai chóq cũai ki neq: ‘Yớu ơi! Nŏ́q mới toâq hâu racoâiq ma tỡ bữn sớp au noau dốq hâu racoâiq.’ Ma cũai ki tỡ dáng ta‑ỡi ntrớu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12thì phán cùng người rằng: Hỡi bạn, sao ngươi vào đây mà không mặc áo lễ? Người đó làm thinh.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12thì nói với người ấy rằng: ‘Nầy bạn, làm cách nào bạn không mặc trang phục tiệc cưới mà lại vào đây được?’ Người ấy lặng thinh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Vua hỏi người ấy, ‘Này bạn, sao bạn đã vào đây mà không chịu mặc y phục dự tiệc cưới?’ Người ấy không đáp được lời nào.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Vua bảo người ấy: ‘Anh kia, sao anh không mặc lễ phục mà vào đây được?’ Anh ta không trả lời được.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Vua hỏi, ‘Bạn ơi, ai cho phép bạn vào đây? Tại sao bạn không mặc áo dành cho tiệc cưới?’ Nhưng người đó làm thinh.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

13Chơ puo ki ớn ranễng án neq: ‘Anhia chŏ́q ayững atĩ án, cớp takễl chíq án yáng tiah, tâng ntốq canám. Ntốq ki noau nhiam nhit cớp carữot canễng tabang cỗ sâng túh arức lứq.’”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Vua bèn truyền cho đầy tớ rằng: Hãy trói tay chân nó lại, và quăng ra ngoài nơi tối tăm, là nơi sẽ có khóc lóc và nghiến răng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Vua truyền cho các đầy tớ: ‘Hãy trói tay chân nó lại và ném ra chỗ bóng tối bên ngoài, nơi sẽ có khóc lóc và nghiến răng.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Vua truyền cho các đầy tớ mình, ‘Hãy trói tay chân hắn lại và quăng hắn ra nơi tối tăm, ở đó sẽ có khóc lóc và nghiến răng.’

Bản Dịch Mới (NVB)

13Kế đó, vua truyền bảo đầy tớ: ‘Hãy trói chân tay hắn lại, ném ra nơi tối tăm là nơi có than khóc và rên xiết.’

Bản Phổ Thông (BPT)

13Vua liền bảo mấy người đầy tớ, ‘Trói tay chân nó lại đem quăng ra chỗ tối tăm, nơi có khóc lóc và nghiến răng vì đau đớn.’

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

14Chơ Yê-su pai ễn neq: “Bữn clứng lứq cũai Yiang Sursĩ arô, ma bữn bĩaq náq sâng án rưoh.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Bởi vì có nhiều kẻ được gọi, mà ít người được chọn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Vì nhiều người được gọi, nhưng ít người được chọn.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Vì nhiều người được gọi, nhưng ít người được chọn.”

Bản Dịch Mới (NVB)

14Vì nhiều người được gọi, nhưng ít người được chọn.”

Bản Phổ Thông (BPT)

14Thật vậy, nhiều người được mời nhưng ít người được chọn.”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

15Vớt ki tỗp Pha-rasi pỡq sarhống cớp chi-chuaq ralíh ễq Yê-su táq ntỡng lôih.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Bấy giờ người Pha-ri-si đi ra bàn luận với nhau, để kiếm cách bắt lỗi Đức Chúa Jêsus về lời nói.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Bấy giờ những người Pha-ri-si đi ra, bàn mưu để gài bẫy Đức Chúa Jêsus trong lời nói.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Bấy giờ những người Pha-ri-si đi ra bàn tính với nhau để tìm cách gài bẫy Ngài nói lỡ lời.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Bấy giờ những người Pha-ri-si đi ra bàn mưu làm thế nào để gài bẫy lời Đức Giê-su nói.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Các người Pha-ri-xi rời nơi ấy tìm cách gài bẫy Chúa Giê-xu trong lời nói.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

16Alới ớn cũai tễ tỗp alới cớp tễ tỗp Hê-rôt toâq pỡ Yê-su. Máh cũai ki atỡng Yê-su neq: “Thâi ơi! Hếq dáng chơ thâi lứq cũai tanoang. Cớp thâi atỡng ngê Yiang Sursĩ pĩeiq lứq. Yáng moat thâi nheq tữh cũai la lĩ-ralĩ nheq. Yuaq ngkíq thâi tỡ bữn yám noap ống cũai bữn chớc.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Họ sai môn đồ mình với đảng vua Hê-rốt đến thưa cùng Ngài rằng: Lạy thầy, chúng tôi biết thầy là thật, và theo cách thật mà dạy đạo của Đức Chúa Trời, không tư vị ai; vì thầy không xem bề ngoài của người ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Họ sai các môn đồ mình cùng những người thuộc phe Hê-rốt đến thưa với Đức Chúa Jêsus rằng: “Thưa Thầy, chúng tôi biết Thầy là người chân chính và dạy đường lối của Đức Chúa Trời cách trung thực, không vị nể ai, vì Thầy không nhìn bề ngoài của người ta.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Họ sai các đệ tử của họ đi với những người của Hê-rốt đến gặp Ngài và hỏi, “Thưa Thầy, chúng tôi biết Thầy là người trung thực. Thầy cứ theo chân lý mà dạy dỗ đường lối của Ðức Chúa Trời và không thiên vị ai, vì Thầy không nhìn bề ngoài mà đánh giá người nào.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Họ sai môn đệ của mình cùng với một số người thuộc đảng Hê-rốt đến hỏi Ngài: “Thưa Thầy, chúng tôi biết Thầy là người chân thật, dạy dỗ đường lối Đức Chúa Trời một cách trung thực, không vị nể ai, vì Thầy không thiên vị người nào.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Họ cho mấy đồ đệ của họ và vài đảng viên đảng Hê-rốt đến. Chúng hỏi, “Thưa thầy, chúng tôi biết thầy là người ngay thật, luôn luôn dạy sự thật theo đường lối của Thượng Đế. Thầy không sợ người ta nghĩ gì về thầy vì thầy không cần biết họ là ai.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

17Ngkíq hếq sễq thâi atỡng hếq nứng. Ntrớu thâi chanchớm, pĩeiq ma tỡ bữn hái cóq muap práq thễq pỡ puo Rô-ma?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Vậy, xin thầy nói cho chúng tôi, thầy nghĩ thế nào: Có nên nộp thuế cho Sê-sa hay không?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Vậy, xin Thầy cho chúng tôi biết ý kiến: Việc nộp thuế cho Sê-sa có đúng luật hay không?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Vậy xin cho chúng tôi biết ý kiến, Thầy nghĩ sao? Chúng ta có nên nộp thuế cho Sê-sa không?”

Bản Dịch Mới (NVB)

17Xin cho chúng tôi biết: ‘Thầy nghĩ thế nào? Có nên nộp thuế cho Sê-sa hay không?’ ”

Bản Phổ Thông (BPT)

17Xin thầy cho chúng tôi biết: Chúng ta có nên đóng thuế cho Xê-xa hay không?”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

18Ma Yê-su dáng alới chim án, ễq án tỡ dáng ễ ta‑ỡi ntrớu. Ngkíq án pai chóq alới neq: “Anhia la ễm bĩq parnai sâng! Nŏ́q anhia chuaq ralíh chóq cứq?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Đức Chúa Jêsus biết ý xấu của họ, bèn đáp rằng: Hỡi kẻ giả hình, sao các ngươi thử ta?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Nhưng Đức Chúa Jêsus biết ác ý của họ nên đáp rằng: “Hỡi những kẻ đạo đức giả, tại sao các ngươi thử Ta?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Nhưng Ðức Chúa Jesus biết ác ý của họ, Ngài đáp, “Hỡi những kẻ đạo đức giả, tại sao các ngươi muốn thử Ta?

Bản Dịch Mới (NVB)

18Biết ác ý của họ, Đức Giê-su bảo: “Hỡi những kẻ đạo đức giả, sao lại thử Ta?

Bản Phổ Thông (BPT)

18Biết âm mưu gài bẫy của họ nên Ngài trả lời, “Mấy anh đạo đức giả! Sao mấy anh tìm cách đánh bẫy ta?

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

19Anhia yỗn cứq nhêng práq thễq ki!”Chơ alới dững yỗn án nhêng muoi ŏ́c práq.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Hãy đưa cho ta xem đồng tiền nộp thuế. Họ đưa cho Ngài một đơ-ni-ê.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Hãy cho Ta xem một đồng tiền nộp thuế.” Họ đem cho Ngài một đơ-ni-ê.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Hãy đưa Ta xem một đồng tiền các ngươi dùng để nộp thuế.” Họ đưa cho Ngài một đồng đơ-na-ri.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Hãy đưa cho Ta xem đồng tiền đóng thuế.” Họ đem cho Ngài một đồng tiền.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Đưa ta xem quan tiền dùng nộp thuế.” Chúng chìa ra một quan tiền.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

20Yê-su blớh alới neq: “Roâp anâi cớp chĩr anâi samoât noau?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Ngài bèn phán rằng: Hình và hiệu nầy của ai?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Ngài hỏi: “Hình và hiệu nầy của ai?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Ngài hỏi họ, “Hình ảnh và danh hiệu nầy của ai?”

Bản Dịch Mới (NVB)

20Ngài hỏi họ: “Hình và hiệu này là của ai?”

Bản Phổ Thông (BPT)

20Chúa Giê-xu hỏi, “Hình và danh hiệu trên đồng tiền nầy là của ai?”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

21Alới ta‑ỡi án: “Puo Rô-ma.”Chơ Yê-su atỡng alới neq: “Crơng puo Rô-ma, ki anhia culáh loah yỗn puo Rô-ma, cớp crơng Yiang Sursĩ, cóq anhia culáh loah yỗn Yiang Sursĩ.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Họ trả lời rằng: Của Sê-sa. Ngài bèn phán rằng: Vậy, hãy trả cho Sê-sa vật gì của Sê-sa; và trả cho Đức Chúa Trời vật gì của Đức Chúa Trời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Họ trả lời: “Của Sê-sa.” Ngài phán: “Vậy hãy trả cho Sê-sa những gì của Sê-sa, và hãy trả cho Đức Chúa Trời những gì của Đức Chúa Trời.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Họ trả lời Ngài, “Của Sê-sa.”Ngài nói với họ, “Vậy hãy trả cho Sê-sa những gì của Sê-sa, và hãy trả cho Ðức Chúa Trời những gì của Ðức Chúa Trời.”

Bản Dịch Mới (NVB)

21Chúng trả lời: “Của Sê-sa.” Ngài bèn phán: “Vậy, những gì của Sê-sa hãy trả cho Sê-sa, những gì của Đức Chúa Trời hãy trả cho Đức Chúa Trời.”

Bản Phổ Thông (BPT)

21Chúng đáp, “Của Xê-xa.”Chúa Giê-xu bảo, “Thế thì những gì của Xê-xa thì hãy trả lại cho Xê-xa còn những gì thuộc về Thượng Đế thì trả lại cho Thượng Đế.”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

22Bo alới sâng Yê-su ta‑ỡi ngkíq, alới sâng dớt lứq. Chơ alới loŏh tễ Yê-su, pỡq ntốq canŏ́h ễn.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Họ nghe lời ấy, đều bợ ngợ, liền bỏ Ngài mà đi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Khi nghe lời ấy, họ ngạc nhiên và bỏ Ngài mà đi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Khi nghe như vậy, họ đều sững sờ, rồi bỏ Ngài mà đi.

Bản Dịch Mới (NVB)

22Nghe Ngài nói thế, họ rất ngạc nhiên và bỏ đi.

Bản Phổ Thông (BPT)

22Khi nghe Chúa Giê-xu trả lời như thế thì chúng đâm ra ngỡ ngàng liền bỏ đi.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

23Tangái ki bữn máh cũai tễ tỗp Sa-dusê toâq pỡ Yê-su. Tỗp Sa-dusê pai cũai khoiq cuchĩt tỡ têq tamoong loah.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Trong ngày đó, có người Sa-đu-sê, là kẻ nói rằng không có sự sống lại, đến gần Ngài mà hỏi rằng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Cùng ngày đó, những người Sa-đu-sê, là nhóm người cho rằng không có sự sống lại, đến với Ngài và hỏi:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Cũng trong ngày đó có mấy người Sa-đu-sê, những người nói rằng chẳng có sự sống lại, đến với Ngài và hỏi Ngài

Bản Dịch Mới (NVB)

23Cũng trong ngày ấy, những người Sa-đu-sê, là người nói rằng không có sự sống lại, đến hỏi Đức Giê-su:

Bản Phổ Thông (BPT)

23Cùng hôm ấy có mấy người Xa-đu-xê đến hỏi Chúa Giê-xu một câu. (Người Xa-đu-xê vốn không tin chuyện người ta sống lại.)

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

24Alới ki atỡng Yê-su neq: “Thâi ơi! Môi-se khoiq chĩc atỡng yỗn hếq neq:‘Khân manoaq samiang cuchĩt, ma án tỡ yũah bữn con,manoaq tễ sễm ai án cóq siem lacuoi án,dŏq patŏ́ng loah yỗn án ca khoiq cuchĩt.’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Thưa thầy, Môi-se có nói: Nếu người nào chết mà không có con, thì em sẽ lấy vợ góa anh để nối dòng cho anh.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24“Thưa Thầy, Môi-se có nói: ‘Nếu một người chết mà không có con thì người em phải lấy vợ góa của anh để có con nối dõi cho anh mình.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24rằng, “Thưa Thầy, Mô-sê bảo, ‘Nếu một người qua đời mà không con nối dõi thì anh hay em trai phải cưới người vợ góa để lưu truyền dòng giống cho em hoặc anh mình.’

Bản Dịch Mới (NVB)

24“Thưa Thầy, Môi-se dạy: ‘Nếu ai chết mà không có con thì em người ấy sẽ lấy vợ góa của anh để có con nối dõi cho anh.’

Bản Phổ Thông (BPT)

24Họ hỏi, “Thưa thầy, Mô-se có nói rằng nếu người nào chết không con, thì em trai người ấy phải lấy chị dâu góa để nối dòng cho anh mình.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

25Dỡi mbŏ́q bữn tapul náq sễm ai ỡt cớp hếq. Án ca ai clúng khoiq ĩt lacuoi. Ma án cuchĩt tỡ yũah bữn con. Ngkíq a‑ễm ndĩ án, cóq siem lacuoi ai án.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Vả, trong chúng tôi có bảy anh em. Người anh lấy vợ và chết đi, nhưng vì chưa có con nên để vợ lại cho em.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Bây giờ, trong chúng tôi có bảy anh em; người anh cả lấy vợ, rồi chết, nhưng vì không có con nên để vợ lại cho em.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Bây giờ ở giữa chúng tôi có bảy anh em trai. Người thứ nhất lập gia đình, rồi chết, không con nối dõi, để vợ góa lại cho em kế.

Bản Dịch Mới (NVB)

25Bây giờ giữa chúng tôi, có bảy anh em nọ. Người anh cả lấy vợ, rồi chết, không có con nên để vợ lại cho em kế.

Bản Phổ Thông (BPT)

25Chúng tôi có bảy anh em. Người anh cả lấy vợ rồi chết không con nên người em lấy góa phụ ấy.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

26Cớp machớng ki tê tễ a‑ễm ndĩ toau toâq a‑ễm ralŏ́h. Nheq alới sễm ai ki siem lacuoi ai, cớp alới cuchĩt tê.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Người thứ hai, thứ ba, cho đến thứ bảy cũng vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Người thứ hai, thứ ba, cho đến thứ bảy cũng vậy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Người thứ hai, người thứ ba, cho đến người thứ bảy cũng vậy.

Bản Dịch Mới (NVB)

26Người thứ hai, thứ ba cho đến người thứ bảy cũng vậy.

Bản Phổ Thông (BPT)

26Người em thứ hai cũng qua đời. Người em thứ ba và các người em trai khác cũng đồng chung số phận.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

27Parsốt tháng mansễm ki la cuchĩt tê.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Rốt lại, người đàn bà cũng chết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Cuối cùng, người đàn bà cũng chết.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27Cuối cùng người đàn bà ấy cũng chết.

Bản Dịch Mới (NVB)

27Sau cùng người đàn bà cũng chết.

Bản Phổ Thông (BPT)

27Sau cùng người đàn bà cũng qua đời.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

28Tữ cũai cuchĩt tamoong loah, mansễm ki cỡt lacuoi noau, yuaq alới tapul náq sễm ai ndỡm nheq mansễm ki?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Vậy, lúc sống lại, đàn bà đó sẽ làm vợ ai trong bảy người? Vì cả thảy đều đã lấy người làm vợ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Như vậy, lúc sống lại, người đàn bà ấy sẽ là vợ của ai trong bảy người? Vì tất cả đều đã lấy nàng.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28Vậy khi sống lại, người đàn bà ấy sẽ là vợ của ai trong bảy anh em đó, vì tất cả đều đã lấy bà?”

Bản Dịch Mới (NVB)

28Vậy vào ngày sống lại, người đàn bà ấy là vợ của ai trong bảy anh em? Vì tất cả đều đã lấy người ấy?”

Bản Phổ Thông (BPT)

28Thế thì khi sống lại, người đàn bà sẽ là vợ ai, vì bảy người đều đã lấy chị ấy làm vợ?”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

29Yê-su ta‑ỡi alới neq: “Anhia táq ntỡng tỡ pĩeiq, yuaq anhia tỡ bữn dáng raloaih tễ parnai Yiang Sursĩ noau chĩc tễ mbŏ́q, cớp anhia tỡ dáng dếh chớc toâr lứq tễ Yiang Sursĩ.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29Đức Chúa Jêsus đáp rằng: Các ngươi lầm, vì không hiểu Kinh thánh, và cũng không hiểu quyền phép Đức Chúa Trời thể nào.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Đức Chúa Jêsus đáp: “Các ngươi lầm rồi, bởi các ngươi vừa không hiểu Kinh Thánh, vừa không hiểu quyền năng của Đức Chúa Trời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29Ðức Chúa Jesus trả lời và nói với họ, “Các ngươi đã sai lầm vì không biết Kinh Thánh và quyền phép của Ðức Chúa Trời,

Bản Dịch Mới (NVB)

29Đức Giê-su đáp: “Các ông đã lầm, không hiểu Kinh Thánh cũng như quyền năng của Đức Chúa Trời.

Bản Phổ Thông (BPT)

29Chúa Giê-xu đáp, “Các ông lầm vì không hiểu lời Thánh Kinh viết, cũng không biết quyền năng của Thượng Đế.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

30Tữ cũai cuchĩt tamoong loah, alới tỡ bữn ratoi noâng cỡt lacuoi cayac. Ma alới ỡt tâng paloŏng machớng tỗp ranễng Yiang Sursĩ tê.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30Vì đến khi sống lại, người ta không cưới vợ, cũng không lấy chồng, song những kẻ sống lại là như thiên sứ trên trời vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30Vì lúc sống lại, người ta sẽ không cưới vợ cũng chẳng lấy chồng, nhưng giống như thiên sứ trên trời vậy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30vì khi sống lại, người ta sẽ không lấy vợ hay lấy chồng, nhưng sẽ giống như các thiên sứ trên trời.

Bản Dịch Mới (NVB)

30Vì trong ngày sống lại, người ta sẽ không cưới vợ, gả chồng nhưng sẽ như thiên sứ trên trời.

Bản Phổ Thông (BPT)

30Khi người ta sống lại từ kẻ chết thì không còn cưới vợ gả chồng gì nữa cả. Tất cả đều giống như thiên sứ trên trời vậy.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

31Ma tễ ranáq cũai cuchĩt chơ ma tamoong loah, nŏ́q riang pai anhia tỡ nai doc parnai Yiang Sursĩ atỡng anhia neq:

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

31Các ngươi há không đọc lời Đức Chúa Trời phán về sự sống lại của kẻ chết rằng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

31Còn về sự sống lại của người chết, các ngươi chưa đọc lời Đức Chúa Trời phán:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

31Còn về sự sống lại của người chết, các ngươi chưa đọc những gì Ðức Chúa Trời đã phán với các ngươi sao?

Bản Dịch Mới (NVB)

31Còn về việc sống lại của người chết, các ông chưa đọc lời Đức Chúa Trời phán sao?

Bản Phổ Thông (BPT)

31Chắc các ông chưa đọc lời Thượng Đế phán về việc sống lại từ trong kẻ chết sao?

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

32‘Cứq la Yiang Sursĩ A-praham sang, I-sac sang, cớp Yacốp sang.’Hái dáng cũai cuchĩt tỡ têq sang Yiang Sursĩ. Ống cũai tamoong sâng têq sang án.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

32Ta là Đức Chúa Trời của Áp-ra-ham, Đức Chúa Trời của Y-sác, Đức Chúa Trời của Gia-cốp, hay sao? Đức Chúa Trời không phải là Chúa của kẻ chết, nhưng của kẻ sống.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

32‘Ta là Đức Chúa Trời của Áp-ra-ham, Đức Chúa Trời của Y-sác, Đức Chúa Trời của Gia-cốp’ hay sao? Ngài không phải là Đức Chúa Trời của kẻ chết, nhưng của người sống.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

32‘Ta là Ðức Chúa Trời của Áp-ra-ham, Ðức Chúa Trời của I-sác, và Ðức Chúa Trời của Gia-cốp.’ Ngài không phải là Ðức Chúa Trời của kẻ chết nhưng là của người sống.”

Bản Dịch Mới (NVB)

32Ta là Đức Chúa Trời của Áp-ra-ham, Đức Chúa Trời của Y-sác, Đức Chúa Trời của Gia-cốp. Ngài không phải là Đức Chúa Trời của người chết mà là của người sống.”

Bản Phổ Thông (BPT)

32Ngài phán, ‘Ta là Thượng Đế của Áp-ra-ham, Thượng Đế của Y-sác và Thượng Đế của Gia-cốp.’ Ngài là Thượng Đế của người sống chứ không phải của người chết.”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

33Tữ cũai clứng sâng Yê-su pai ngkíq, alới sâng dớt lứq tễ máh santoiq án atỡng.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

33Chúng nghe lời ấy, thì lấy làm lạ về sự dạy dỗ của Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

33Khi dân chúng nghe lời nầy, họ rất kinh ngạc về sự dạy dỗ của Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

33Khi đám đông nghe vậy, họ ngạc nhiên về sự dạy dỗ của Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

33Khi nghe Đức Giê-su giải đáp, đám đông rất kinh ngạc về những điều Ngài dạy dỗ.

Bản Phổ Thông (BPT)

33Khi dân chúng nghe vậy, ai nấy đều kinh ngạc về sự dạy dỗ của Ngài.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

34Toâq tỗp Pha-rasi sâng Yê-su khoiq ta‑ỡi táq yỗn tỗp Sa-dusê lúng bỗq, ngkíq alới rôm sarhống.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

34Người Pha-ri-si nghe nói Đức Chúa Jêsus đã làm cho bọn Sa-đu-sê cứng miệng, thì nhóm hiệp nhau lại.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

34Khi nghe nói Đức Chúa Jêsus đã khiến cho nhóm Sa-đu-sê phải im miệng thì những người Pha-ri-si họp nhau lại.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

34Khi những người Pha-ri-si nghe rằng Ngài đã làm cho những người Sa-đu-sê im miệng, họ họp lại với nhau.

Bản Dịch Mới (NVB)

34Người Pha-ri-si nghe Đức Giê-su đã làm cho người Sa-đu-sê không trả lời được, họ tụ họp với nhau;

Bản Phổ Thông (BPT)

34Khi các người Pha-ri-xi nghe rằng Chúa Giê-xu làm cho mấy người Xa-đu-xê cứng miệng thì liền họp lại.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

35Bữn manoaq tễ cũai ki la thâi atỡng phễp rit I-sarel. Án toâq cớp blớh cỗ ễ chim Yê-su.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

35Có một thầy dạy luật trong bọn họ hỏi câu nầy để thử Ngài:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

35Một luật gia trong nhóm họ nêu câu hỏi để thử Ngài:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

35Họ cử một người trong họ, một luật sư, hỏi Ngài một câu để thử Ngài rằng,

Bản Dịch Mới (NVB)

35một chuyên gia kinh luật trong nhóm ấy hỏi để thử Ngài:

Bản Phổ Thông (BPT)

35Một người Pha-ri-xi là chuyên gia về luật Mô-se hỏi một câu để thử Ngài:

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

36Án blớh neq: “Thâi ơi! Tâng phễp rit hái, ŏ́c patâp ntrớu toâr clữi nheq tễ ŏ́c canŏ́h?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

36Thưa thầy, trong luật pháp, điều răn nào là lớn hơn hết?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

36“Thưa Thầy, trong luật pháp, điều răn nào quan trọng nhất?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

36“Thưa Thầy, điều răn nào trong Luật Pháp là lớn hơn hết?”

Bản Dịch Mới (NVB)

36“Thưa Thầy, trong Kinh Luật điều răn nào quan trọng nhất?”

Bản Phổ Thông (BPT)

36“Thưa thầy, mệnh lệnh nào quan trọng nhất trong luật pháp?”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

37Yê-su ta‑ỡi án neq: “Cóq anhia ayooq Yiang Sursĩ, la Ncháu anhia, nheq tễ mứt pahỡm, nheq tễ rangứh rahỡ, cớp nheq tễ sarnớm anhia.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

37Đức Chúa Jêsus đáp rằng: Ngươi hãy hết lòng, hết linh hồn, hết ý mà yêu mến Chúa, là Đức Chúa Trời ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

37Đức Chúa Jêsus đáp: “‘Ngươi phải hết lòng, hết linh hồn, hết tâm trí mà kính mến Chúa là Đức Chúa Trời ngươi.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

37Ngài nói với ông, “‘Ngươi hãy hết lòng, hết linh hồn, và hết trí tuệ yêu kính Chúa, Ðức Chúa Trời của ngươi.’

Bản Dịch Mới (NVB)

37Đức Giê-su đáp: “Hãy hết lòng, hết linh hồn, hết lý trí yêu kính Chúa là Đức Chúa Trời ngươi.

Bản Phổ Thông (BPT)

37Chúa Giê-xu đáp, “‘Ngươi hãy hết lòng, hết linh hồn, hết trí não mà yêu mến Chúa là Thượng Đế ngươi.’

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

40Khân bữn bar ŏ́c patâp nâi, ki bữn dũ chơ nheq ramứh phễp rit Yiang Sursĩ yỗn na Môi-se, cớp nheq parnai cũai tang bỗq Yiang Sursĩ atỡng.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

40Hết thảy luật pháp và lời tiên tri đều bởi hai điều răn đó mà ra.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

40Tất cả luật pháp và lời tiên tri đều tùy thuộc vào hai điều nầy.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

40Toàn bộ Luật Pháp và Các Tiên Tri đặt nền tảng trên hai điều răn ấy.”

Bản Dịch Mới (NVB)

40Tất cả Kinh Luật và Kinh Tiên Tri đều dựa vào hai điều răn này.”

Bản Phổ Thông (BPT)

40Tất cả luật pháp và các lời viết của các nhà tiên tri đều dựa vào hai mệnh lệnh đó.”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

41Bo tỗp Pha-rasi rôm sarhống, Yê-su blớh alới neq:

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

41Khi người Pha-ri-si nhóm nhau lại, thì Đức Chúa Jêsus hỏi họ rằng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

41Trong lúc những người Pha-ri-si tụ họp lại, thì Đức Chúa Jêsus hỏi họ rằng:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

41Khi những người Pha-ri-si đang họp lại với nhau, Ðức Chúa Jesus hỏi họ,

Bản Dịch Mới (NVB)

41Khi những người Pha-ri-si đang tụ họp với nhau, Đức Giê-su hỏi họ:

Bản Phổ Thông (BPT)

41Trong khi người Pha-ri-xi họp lại, Chúa Giê-xu hỏi họ,

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

42“Ntrớu anhia chanchớm tễ manoaq Crĩt? Án la tễ tŏ́ng toiq noau?”Alới ta‑ỡi neq: “Án la tễ tŏ́ng toiq puo Davĩt.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

42Về Đấng Christ, các ngươi nghĩ thể nào? Ngài là con ai? Họ đáp rằng: Con vua Đa-vít.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

42“Các ngươi nghĩ thế nào về Đấng Christ? Ngài là Con ai?” Họ đáp: “Con vua Đa-vít.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

42“Các ngươi nghĩ thế nào về Ðấng Christ? Ngài là Con của ai?”Họ trả lời Ngài, “Con của Ða-vít.”

Bản Dịch Mới (NVB)

42“Các ông nghĩ thế nào về Chúa Cứu Thế? Ngài thuộc dòng dõi của ai?” Họ đáp: “Dòng dõi Vua Đa-vít.”

Bản Phổ Thông (BPT)

42“Các ngươi nghĩ thế nào về Đấng Cứu Thế? Ngài là con ai?”Họ đáp, “Đấng Cứu Thế là con vua Đa-vít.”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

43Ngkíq Yê-su blớh ễn neq: “Khân ngkíq, ki nŏ́q Raviei Yiang Sursĩ yỗn puo Davĩt dŏq Crĩt la Ncháu? Yuaq tễ mbŏ́q puo Davĩt khoiq pai neq:

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

43Ngài đáp rằng: Vậy, vì cớ nào vua Đa-vít được Đức Thánh Linh cảm động, gọi Đấng Christ là Chúa, mà rằng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

43Ngài hỏi: “Như vậy, làm thế nào vua Đa-vít lúc được Thánh Linh cảm thúc lại gọi Ngài là Chúa và nói rằng:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

43Ngài nói với họ, “Thế tại sao khi được Ðức Thánh Linh cảm thúc, Ða-vít đã gọi Ngài là ‘Chúa,’ mà rằng:

Bản Dịch Mới (NVB)

43Ngài lại hỏi: “Thế tại sao Vua Đa-vít được Đức Thánh Linh soi dẫn, gọi Ngài là ‘Chúa?’ ” Vua nói:

Bản Phổ Thông (BPT)

43Ngài hỏi họ, “Vậy tại sao ông gọi Ngài là ‘Chúa’ khi ông cảm nhận quyền năng Thánh Linh mà viết rằng,

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

44‘Yiang Sursĩ atỡng chóq Ncháu cứq neq:“Mới tacu coah atoam cứqtoau toâq tangái cứq chiau alới ca yoc ễ cachĩt mới,ỡt pưn talang ayững mới.”’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

44Chúa phán cùng Chúa tôi: Hãy ngồi bên hữu ta, Cho đến khi nào ta để kẻ thù nghịch ngươi dưới chân ngươi?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

44‘Chúa phán với Chúa tôi:Hãy ngồi bên phải Ta,Cho đến khi Ta đặt kẻ thù nghịch Con dưới chân Con’?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

44‘Chúa phán với Chúa của tôi,“Con hãy ngồi bên phải Ta cho đến khi Ta đặt những kẻ thù của Con làm bệ chân Con”?’

Bản Dịch Mới (NVB)

44“Chúa phán cùng Chúa tôi: Hãy ngự bên phải ta, Cho đến khi ta đặt kẻ thù con Dưới chân con.

Bản Phổ Thông (BPT)

44‘Chúa nói cùng Chúa tôi:Hãy ngồi bên phải ta,cho đến khi ta đặt các kẻ thù condưới quyền quản trị của con.’ Thi thiên 110:1

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

45Khân Davĩt dŏq Crĩt la Ncháu, ki nŏ́q têq Davĩt dŏq cũai tễ tŏ́ng toiq án bữm la Ncháu?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

45Vậy, nếu vua Đa-vít xưng Ngài là Chúa, thì Ngài làm con vua ấy là thể nào?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

45Nếu vua Đa-vít gọi Ngài là ‘Chúa’ thì làm sao Ngài là con vua ấy được?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

45Nếu Ða-vít đã gọi Ngài là ‘Chúa,’ thì làm sao Ngài là con của ông ấy?”

Bản Dịch Mới (NVB)

45Vậy nếu vua Đa-vít gọi Ngài là ‘Chúa’ thì Ngài là con vua ấy sao được?”

Bản Phổ Thông (BPT)

45Nếu Đa-vít gọi Đấng Cứu Thế là ‘Chúa’ thì làm sao Ngài là con vua ấy được?”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

46Moâm Yê-su pai ngkíq, ki tỡ bữn noau têq ta‑ỡi muoi ŏ́c ntrớu. Cớp tễ tangái ki tỡ bữn noau khớn blớh noâng án.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

46Không ai thưa lại được một lời, và từ ngày đó, chẳng ai dám hỏi Ngài nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

46Không ai có thể đáp được một lời, và cũng từ ngày ấy, không ai dám hỏi Ngài điều gì nữa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

46Không ai có thể trả lời Ngài được một tiếng. Từ đó trở đi không ai dám hỏi Ngài câu nào nữa.

Bản Dịch Mới (NVB)

46Không ai đáp được một lời, và từ ngày ấy chẳng ai dám hỏi Ngài nữa.

Bản Phổ Thông (BPT)

46Không ai trong nhóm người Pha-ri-xi trả lời được câu hỏi của Ngài. Từ lúc ấy trở đi không ai dám hỏi Ngài câu nào nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

38Ấy là điều răn thứ nhứt và lớn hơn hết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

38Ấy là điều răn thứ nhất và quan trọng hơn hết.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

38Ðây là điều răn lớn nhất và trước hết.

Bản Dịch Mới (NVB)

38Đó là điều răn thứ nhất và quan trọng nhất.

Bản Phổ Thông (BPT)

38Đó là mệnh lệnh đầu tiên và quan trọng nhất.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

39Còn điều răn thứ hai đây, cũng như vậy: Ngươi hãy yêu kẻ lân cận như mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

39Còn điều răn thứ hai cũng giống như vậy: ‘Ngươi phải yêu người lân cận như chính mình.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

39Còn điều răn thứ hai cũng vậy, ‘Ngươi hãy yêu người lân cận như mình.’

Bản Dịch Mới (NVB)

39Còn điều răn thứ hai cũng như thế: ‘Hãy yêu thương người khác như chính mình.’

Bản Phổ Thông (BPT)

39Còn mệnh lệnh thứ hai cũng tương tự như vậy: ‘Hãy yêu người láng giềng như mình.’