So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


和合本修訂版(RCUV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

和合本修訂版 (RCUV)

1耶穌又用比喻對他們說:

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Đức Chúa Jêsus lại phán ví dụ cùng chúng nữa, rằng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Đức Chúa Jêsus lại dùng ẩn dụ phán với họ:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Ðức Chúa Jesus lại dùng ngụ ngôn và nói với họ rằng,

Bản Dịch Mới (NVB)

1Đức Giê-su lại dùng ngụ ngôn dạy họ:

Bản Phổ Thông (BPT)

1Chúa Giê-xu lại dùng ngụ ngôn để dạy dân chúng. Ngài kể,

和合本修訂版 (RCUV)

2「天國好比一個王為他兒子擺設娶親的宴席。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Nước thiên đàng giống như một vua kia làm tiệc cưới cho con mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2“Vương quốc thiên đàng giống như một vị vua kia tổ chức tiệc cưới cho con mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2“Vương quốc thiên đàng giống như một vua kia tổ chức tiệc cưới cho con trai mình.

Bản Dịch Mới (NVB)

2“Nước Thiên Đàng ví như một vua kia làm tiệc cưới cho con mình.

Bản Phổ Thông (BPT)

2“Nước Trời giống như một vua kia làm tiệc cưới cho con trai mình.

和合本修訂版 (RCUV)

3他打發僕人去,請那些被邀的人來赴宴,他們卻不肯來。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Vua sai đầy tớ đi nhắc những người đã được mời đến dự tiệc; nhưng họ không chịu đến.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Vua sai đầy tớ đi nhắc những người được mời đến dự tiệc cưới, nhưng họ không đến.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Vua sai các đầy tớ mình đi mời các quan khách đã được mời đến dự tiệc, nhưng những người ấy không đến.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Vua sai đầy tớ đi nhắc khách được mời dự tiệc nhưng họ không chịu đến.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Vua mời một số khách đến dự. Khi tiệc đã sẵn sàng, vua sai đầy tớ đi nhắc, nhưng họ từ chối không đến.

和合本修訂版 (RCUV)

4王又打發別的僕人,說:『你們去告訴那被邀的人,我的宴席已經預備好了,牛和肥畜已經宰了,各樣都齊備,請你們來赴宴。』

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Vua lại sai đầy tớ khác mà dặn rằng: Hãy nói với người được mời như vầy: Nầy ta đã sửa soạn tiệc rồi; bò và thú béo đã giết xong, mọi việc đã sẵn cả, hãy đến mà dự tiệc cưới.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Vua lại sai những đầy tớ khác và dặn rằng: ‘Hãy nói với những người được mời rằng: Kìa, thức ăn đã chuẩn bị xong, bò và các thú béo đã làm thịt rồi, mọi thứ đã sẵn sàng. Hãy đến dự tiệc cưới.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Vua lại sai các đầy tớ khác và dặn, ‘Các ngươi hãy nói với những người đã được mời rằng: Nầy, tiệc cưới ta đã chuẩn bị xong, bò và thú béo đã làm thịt rồi, mọi sự đã sẵn sàng, mời đến dự tiệc.’

Bản Dịch Mới (NVB)

4Vua lại sai các đầy tớ khác và dặn: ‘Hãy thưa với khách được mời rằng tiệc đã chuẩn bị xong, bò và bê mập đã làm thịt rồi, tiệc đã sẵn sàng, xin mời đến dự.’

Bản Phổ Thông (BPT)

4Vua lại sai những đầy tớ khác, dặn chúng như sau, ‘Hãy đi nhắc các khách được mời là tiệc đã sẵn sàng. Ta đã cho giết bò và bê mập, mọi việc đã sẵn cả rồi. Hãy đến dự tiệc cưới.’

和合本修訂版 (RCUV)

5那些人不理就走了,一個到自己田裏去,一個做買賣去。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Nhưng họ không đếm xỉa đến, cứ việc đi đường mình; kẻ nầy đi ra ruộng, kẻ kia đi buôn bán;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Nhưng họ chẳng quan tâm gì đến lời mời, cứ bỏ đi: người đi ra ruộng, kẻ đi buôn bán,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Nhưng các quan khách ấy chẳng coi việc đó ra gì, và họ bỏ đi. Người thì đi thăm ruộng rẫy, kẻ thì đi buôn bán,

Bản Dịch Mới (NVB)

5Nhưng khách không lưu ý họ cứ bỏ đi, người đi thăm ruộng, kẻ lo việc buôn bán,

Bản Phổ Thông (BPT)

5Nhưng họ chẳng đếm xỉa gì đến các đầy tớ, chỉ mải lo việc riêng. Người thì đi ra đồng làm việc, kẻ thì lo việc buôn bán.

和合本修訂版 (RCUV)

6其餘的抓住僕人,凌辱他們,把他們殺了。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6còn những kẻ khác bắt đầy tớ của vua, mắng chửi và giết đi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6còn những người khác thì bắt các đầy tớ của vua, đối xử thậm tệ, rồi giết đi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6còn những người khác lại bắt các đầy tớ của vua mà ngược đãi và giết đi.

Bản Dịch Mới (NVB)

6những kẻ khác bắt đầy tớ của vua đánh đập, và giết đi.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Một số khác lại còn bắt mấy người đầy tớ đánh đập và giết đi.

和合本修訂版 (RCUV)

7王就大怒,發兵除滅那些兇手,燒燬他們的城。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Vua nổi giận, bèn sai quân lính diệt những kẻ giết người đó, và đốt phá thành của họ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Vua nổi giận, sai binh lính tiêu diệt những kẻ giết người đó và đốt thành của họ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Vua nổi giận và sai quân đi diệt những kẻ giết người và thiêu hủy thành trì của họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Nhà vua nổi giận, sai quân lính đến hủy diệt những kẻ sát nhân và đốt phá thành phố của họ.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Vua nổi giận sai quân lính giết bọn sát nhân ấy và đốt tiêu thành của chúng nó.

和合本修訂版 (RCUV)

8於是王對僕人說:『喜宴已經齊備,只是所邀的人不配。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Đoạn, vua phán cùng đầy tớ mình rằng: Tiệc cưới đã dọn xong rồi; song những người được mời không xứng dự tiệc đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Sau đó, vua nói với các đầy tớ: ‘Tiệc cưới đã sẵn sàng, nhưng những người được mời chẳng ai xứng đáng dự.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Ðồng thời vua bảo các đầy tớ, ‘Tiệc cưới đã sẵn sàng, nhưng những kẻ được mời không xứng đáng.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Thế rồi vua bảo các đầy tớ: ‘Tiệc cưới đã sẵn sàng nhưng khách được mời không xứng đáng dự tiệc.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Rồi vua bảo các đầy tớ rằng, ‘Tiệc cưới sẵn sàng. Ta đã mời khách nhưng họ không xứng đáng đến dự.

和合本修訂版 (RCUV)

9所以你們要往岔路口上去,凡遇見的,都邀來赴宴。』

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Vậy, các ngươi hãy đi khắp các ngã tư, hễ gặp người nào thì mời cả đến dự tiệc.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Vì vậy, hãy đi ra các đường chính, hễ gặp bất cứ ai, hãy mời đến dự tiệc cưới.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Vậy hãy đi ra các ngã đường, hễ gặp ai, các ngươi hãy mời họ đến dự tiệc.’

Bản Dịch Mới (NVB)

9Vậy hãy đi ra các ngã đường, mời bất cứ ai các ngươi gặp vào dự tiệc.’

Bản Phổ Thông (BPT)

9Thôi bây giờ chúng bay hãy ra mọi góc đường gặp ai thì mời đến dự tiệc của ta.’

和合本修訂版 (RCUV)

10那些僕人就出去,到大路上,凡遇見的,不論善惡都招聚了來,宴席上就坐滿了客人。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Đầy tớ đi khắp các đường cái, nhóm lại hết thảy những người họ gặp, bất luận dữ lành, đến nỗi trong phòng đầy những người dự tiệc.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Các đầy tớ đi khắp các ngã đường, tập hợp tất cả những người nào họ gặp, không phân biệt xấu, tốt. Vì vậy, phòng tiệc đầy khách mời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Các đầy tớ đi khắp các ngã đường và mời mọi người họ gặp, bất luận người tốt hay xấu, vậy phòng tiệc đầy các thực khách.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Đầy tớ đi ra các đường phố gặp ai cũng mời, kẻ xấu cũng như người tốt, vào ngồi đầy phòng tiệc cưới.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Nên các đầy tớ đi ra mọi góc đường, gặp ai cũng mời, bất luận xấu tốt. Phòng tiệc đầy khách.

和合本修訂版 (RCUV)

11王進來見賓客,看到那裏有一個沒有穿禮服的,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Vua vào xem khách dự tiệc, chợt thấy một người không mặc áo lễ,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Nhưng khi vua vào xem khách dự tiệc, thấy một người không mặc trang phục tiệc cưới

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Nhưng khi vua vào phòng tiệc để quan sát các thực khách, vua thấy một người không mặc y phục dự tiệc cưới.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Nhưng khi vào xem khách dự tiệc, vua chợt thấy một người không mặc lễ phục.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Khi bước vào xem khách dự tiệc, vua thấy một người không mặc áo dành cho tiệc cưới.

和合本修訂版 (RCUV)

12就對他說:『朋友,你到這裏來怎麼不穿禮服呢?』那人無言可答。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12thì phán cùng người rằng: Hỡi bạn, sao ngươi vào đây mà không mặc áo lễ? Người đó làm thinh.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12thì nói với người ấy rằng: ‘Nầy bạn, làm cách nào bạn không mặc trang phục tiệc cưới mà lại vào đây được?’ Người ấy lặng thinh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Vua hỏi người ấy, ‘Này bạn, sao bạn đã vào đây mà không chịu mặc y phục dự tiệc cưới?’ Người ấy không đáp được lời nào.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Vua bảo người ấy: ‘Anh kia, sao anh không mặc lễ phục mà vào đây được?’ Anh ta không trả lời được.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Vua hỏi, ‘Bạn ơi, ai cho phép bạn vào đây? Tại sao bạn không mặc áo dành cho tiệc cưới?’ Nhưng người đó làm thinh.

和合本修訂版 (RCUV)

13於是王對侍從說:『捆起他的手腳,把他扔在外邊的黑暗裏;在那裏他要哀哭切齒了。』

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Vua bèn truyền cho đầy tớ rằng: Hãy trói tay chân nó lại, và quăng ra ngoài nơi tối tăm, là nơi sẽ có khóc lóc và nghiến răng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Vua truyền cho các đầy tớ: ‘Hãy trói tay chân nó lại và ném ra chỗ bóng tối bên ngoài, nơi sẽ có khóc lóc và nghiến răng.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Vua truyền cho các đầy tớ mình, ‘Hãy trói tay chân hắn lại và quăng hắn ra nơi tối tăm, ở đó sẽ có khóc lóc và nghiến răng.’

Bản Dịch Mới (NVB)

13Kế đó, vua truyền bảo đầy tớ: ‘Hãy trói chân tay hắn lại, ném ra nơi tối tăm là nơi có than khóc và rên xiết.’

Bản Phổ Thông (BPT)

13Vua liền bảo mấy người đầy tớ, ‘Trói tay chân nó lại đem quăng ra chỗ tối tăm, nơi có khóc lóc và nghiến răng vì đau đớn.’

和合本修訂版 (RCUV)

14因為被召的人多,選上的人少。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Bởi vì có nhiều kẻ được gọi, mà ít người được chọn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Vì nhiều người được gọi, nhưng ít người được chọn.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Vì nhiều người được gọi, nhưng ít người được chọn.”

Bản Dịch Mới (NVB)

14Vì nhiều người được gọi, nhưng ít người được chọn.”

Bản Phổ Thông (BPT)

14Thật vậy, nhiều người được mời nhưng ít người được chọn.”

和合本修訂版 (RCUV)

15於是,法利賽人出去商議,怎樣找話柄來陷害耶穌,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Bấy giờ người Pha-ri-si đi ra bàn luận với nhau, để kiếm cách bắt lỗi Đức Chúa Jêsus về lời nói.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Bấy giờ những người Pha-ri-si đi ra, bàn mưu để gài bẫy Đức Chúa Jêsus trong lời nói.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Bấy giờ những người Pha-ri-si đi ra bàn tính với nhau để tìm cách gài bẫy Ngài nói lỡ lời.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Bấy giờ những người Pha-ri-si đi ra bàn mưu làm thế nào để gài bẫy lời Đức Giê-su nói.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Các người Pha-ri-xi rời nơi ấy tìm cách gài bẫy Chúa Giê-xu trong lời nói.

和合本修訂版 (RCUV)

16就打發他們的門徒同希律黨人去見耶穌,說:「老師,我們知道你是誠實的,並且誠誠實實傳上帝的道,無論誰你都一視同仁,因為你不看人的面子。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Họ sai môn đồ mình với đảng vua Hê-rốt đến thưa cùng Ngài rằng: Lạy thầy, chúng tôi biết thầy là thật, và theo cách thật mà dạy đạo của Đức Chúa Trời, không tư vị ai; vì thầy không xem bề ngoài của người ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Họ sai các môn đồ mình cùng những người thuộc phe Hê-rốt đến thưa với Đức Chúa Jêsus rằng: “Thưa Thầy, chúng tôi biết Thầy là người chân chính và dạy đường lối của Đức Chúa Trời cách trung thực, không vị nể ai, vì Thầy không nhìn bề ngoài của người ta.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Họ sai các đệ tử của họ đi với những người của Hê-rốt đến gặp Ngài và hỏi, “Thưa Thầy, chúng tôi biết Thầy là người trung thực. Thầy cứ theo chân lý mà dạy dỗ đường lối của Ðức Chúa Trời và không thiên vị ai, vì Thầy không nhìn bề ngoài mà đánh giá người nào.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Họ sai môn đệ của mình cùng với một số người thuộc đảng Hê-rốt đến hỏi Ngài: “Thưa Thầy, chúng tôi biết Thầy là người chân thật, dạy dỗ đường lối Đức Chúa Trời một cách trung thực, không vị nể ai, vì Thầy không thiên vị người nào.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Họ cho mấy đồ đệ của họ và vài đảng viên đảng Hê-rốt đến. Chúng hỏi, “Thưa thầy, chúng tôi biết thầy là người ngay thật, luôn luôn dạy sự thật theo đường lối của Thượng Đế. Thầy không sợ người ta nghĩ gì về thầy vì thầy không cần biết họ là ai.

和合本修訂版 (RCUV)

17請告訴我們,你的意見如何?納稅給凱撒合不合法?」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Vậy, xin thầy nói cho chúng tôi, thầy nghĩ thế nào: Có nên nộp thuế cho Sê-sa hay không?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Vậy, xin Thầy cho chúng tôi biết ý kiến: Việc nộp thuế cho Sê-sa có đúng luật hay không?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Vậy xin cho chúng tôi biết ý kiến, Thầy nghĩ sao? Chúng ta có nên nộp thuế cho Sê-sa không?”

Bản Dịch Mới (NVB)

17Xin cho chúng tôi biết: ‘Thầy nghĩ thế nào? Có nên nộp thuế cho Sê-sa hay không?’ ”

Bản Phổ Thông (BPT)

17Xin thầy cho chúng tôi biết: Chúng ta có nên đóng thuế cho Xê-xa hay không?”

和合本修訂版 (RCUV)

18耶穌看出他們的惡意,就說:「假冒為善的人哪,為甚麼試探我?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Đức Chúa Jêsus biết ý xấu của họ, bèn đáp rằng: Hỡi kẻ giả hình, sao các ngươi thử ta?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Nhưng Đức Chúa Jêsus biết ác ý của họ nên đáp rằng: “Hỡi những kẻ đạo đức giả, tại sao các ngươi thử Ta?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Nhưng Ðức Chúa Jesus biết ác ý của họ, Ngài đáp, “Hỡi những kẻ đạo đức giả, tại sao các ngươi muốn thử Ta?

Bản Dịch Mới (NVB)

18Biết ác ý của họ, Đức Giê-su bảo: “Hỡi những kẻ đạo đức giả, sao lại thử Ta?

Bản Phổ Thông (BPT)

18Biết âm mưu gài bẫy của họ nên Ngài trả lời, “Mấy anh đạo đức giả! Sao mấy anh tìm cách đánh bẫy ta?

和合本修訂版 (RCUV)

19拿一個納稅的錢給我看!」他們就拿一個銀幣來給他。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Hãy đưa cho ta xem đồng tiền nộp thuế. Họ đưa cho Ngài một đơ-ni-ê.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Hãy cho Ta xem một đồng tiền nộp thuế.” Họ đem cho Ngài một đơ-ni-ê.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Hãy đưa Ta xem một đồng tiền các ngươi dùng để nộp thuế.” Họ đưa cho Ngài một đồng đơ-na-ri.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Hãy đưa cho Ta xem đồng tiền đóng thuế.” Họ đem cho Ngài một đồng tiền.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Đưa ta xem quan tiền dùng nộp thuế.” Chúng chìa ra một quan tiền.

和合本修訂版 (RCUV)

20耶穌問他們:「這像和這名號是誰的?」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Ngài bèn phán rằng: Hình và hiệu nầy của ai?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Ngài hỏi: “Hình và hiệu nầy của ai?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Ngài hỏi họ, “Hình ảnh và danh hiệu nầy của ai?”

Bản Dịch Mới (NVB)

20Ngài hỏi họ: “Hình và hiệu này là của ai?”

Bản Phổ Thông (BPT)

20Chúa Giê-xu hỏi, “Hình và danh hiệu trên đồng tiền nầy là của ai?”

和合本修訂版 (RCUV)

21他們說:「是凱撒的。」於是耶穌說:「這樣,凱撒的歸凱撒;上帝的歸上帝。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Họ trả lời rằng: Của Sê-sa. Ngài bèn phán rằng: Vậy, hãy trả cho Sê-sa vật gì của Sê-sa; và trả cho Đức Chúa Trời vật gì của Đức Chúa Trời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Họ trả lời: “Của Sê-sa.” Ngài phán: “Vậy hãy trả cho Sê-sa những gì của Sê-sa, và hãy trả cho Đức Chúa Trời những gì của Đức Chúa Trời.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Họ trả lời Ngài, “Của Sê-sa.”Ngài nói với họ, “Vậy hãy trả cho Sê-sa những gì của Sê-sa, và hãy trả cho Ðức Chúa Trời những gì của Ðức Chúa Trời.”

Bản Dịch Mới (NVB)

21Chúng trả lời: “Của Sê-sa.” Ngài bèn phán: “Vậy, những gì của Sê-sa hãy trả cho Sê-sa, những gì của Đức Chúa Trời hãy trả cho Đức Chúa Trời.”

Bản Phổ Thông (BPT)

21Chúng đáp, “Của Xê-xa.”Chúa Giê-xu bảo, “Thế thì những gì của Xê-xa thì hãy trả lại cho Xê-xa còn những gì thuộc về Thượng Đế thì trả lại cho Thượng Đế.”

和合本修訂版 (RCUV)

22他們聽了十分驚訝,就離開他走了。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Họ nghe lời ấy, đều bợ ngợ, liền bỏ Ngài mà đi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Khi nghe lời ấy, họ ngạc nhiên và bỏ Ngài mà đi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Khi nghe như vậy, họ đều sững sờ, rồi bỏ Ngài mà đi.

Bản Dịch Mới (NVB)

22Nghe Ngài nói thế, họ rất ngạc nhiên và bỏ đi.

Bản Phổ Thông (BPT)

22Khi nghe Chúa Giê-xu trả lời như thế thì chúng đâm ra ngỡ ngàng liền bỏ đi.

和合本修訂版 (RCUV)

23那天,撒都該人來見耶穌。他們說沒有復活這回事,於是問耶穌:

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Trong ngày đó, có người Sa-đu-sê, là kẻ nói rằng không có sự sống lại, đến gần Ngài mà hỏi rằng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Cùng ngày đó, những người Sa-đu-sê, là nhóm người cho rằng không có sự sống lại, đến với Ngài và hỏi:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Cũng trong ngày đó có mấy người Sa-đu-sê, những người nói rằng chẳng có sự sống lại, đến với Ngài và hỏi Ngài

Bản Dịch Mới (NVB)

23Cũng trong ngày ấy, những người Sa-đu-sê, là người nói rằng không có sự sống lại, đến hỏi Đức Giê-su:

Bản Phổ Thông (BPT)

23Cùng hôm ấy có mấy người Xa-đu-xê đến hỏi Chúa Giê-xu một câu. (Người Xa-đu-xê vốn không tin chuyện người ta sống lại.)

和合本修訂版 (RCUV)

24「老師,摩西說:『某人若死了,沒有孩子,他弟弟該娶他的妻子,為哥哥生子立後。』

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Thưa thầy, Môi-se có nói: Nếu người nào chết mà không có con, thì em sẽ lấy vợ góa anh để nối dòng cho anh.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24“Thưa Thầy, Môi-se có nói: ‘Nếu một người chết mà không có con thì người em phải lấy vợ góa của anh để có con nối dõi cho anh mình.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24rằng, “Thưa Thầy, Mô-sê bảo, ‘Nếu một người qua đời mà không con nối dõi thì anh hay em trai phải cưới người vợ góa để lưu truyền dòng giống cho em hoặc anh mình.’

Bản Dịch Mới (NVB)

24“Thưa Thầy, Môi-se dạy: ‘Nếu ai chết mà không có con thì em người ấy sẽ lấy vợ góa của anh để có con nối dõi cho anh.’

Bản Phổ Thông (BPT)

24Họ hỏi, “Thưa thầy, Mô-se có nói rằng nếu người nào chết không con, thì em trai người ấy phải lấy chị dâu góa để nối dòng cho anh mình.

和合本修訂版 (RCUV)

25從前,在我們這裏有兄弟七人,第一個娶了妻,死了,沒有孩子,撇下妻子給弟弟。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Vả, trong chúng tôi có bảy anh em. Người anh lấy vợ và chết đi, nhưng vì chưa có con nên để vợ lại cho em.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Bây giờ, trong chúng tôi có bảy anh em; người anh cả lấy vợ, rồi chết, nhưng vì không có con nên để vợ lại cho em.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Bây giờ ở giữa chúng tôi có bảy anh em trai. Người thứ nhất lập gia đình, rồi chết, không con nối dõi, để vợ góa lại cho em kế.

Bản Dịch Mới (NVB)

25Bây giờ giữa chúng tôi, có bảy anh em nọ. Người anh cả lấy vợ, rồi chết, không có con nên để vợ lại cho em kế.

Bản Phổ Thông (BPT)

25Chúng tôi có bảy anh em. Người anh cả lấy vợ rồi chết không con nên người em lấy góa phụ ấy.

和合本修訂版 (RCUV)

26第二、第三,直到第七個,都是如此。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Người thứ hai, thứ ba, cho đến thứ bảy cũng vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Người thứ hai, thứ ba, cho đến thứ bảy cũng vậy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Người thứ hai, người thứ ba, cho đến người thứ bảy cũng vậy.

Bản Dịch Mới (NVB)

26Người thứ hai, thứ ba cho đến người thứ bảy cũng vậy.

Bản Phổ Thông (BPT)

26Người em thứ hai cũng qua đời. Người em thứ ba và các người em trai khác cũng đồng chung số phận.

和合本修訂版 (RCUV)

27後來,那婦人也死了。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Rốt lại, người đàn bà cũng chết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Cuối cùng, người đàn bà cũng chết.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27Cuối cùng người đàn bà ấy cũng chết.

Bản Dịch Mới (NVB)

27Sau cùng người đàn bà cũng chết.

Bản Phổ Thông (BPT)

27Sau cùng người đàn bà cũng qua đời.

和合本修訂版 (RCUV)

28那麼,在復活的時候,她是七個人中哪一個的妻子呢?因為他們都娶過她。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Vậy, lúc sống lại, đàn bà đó sẽ làm vợ ai trong bảy người? Vì cả thảy đều đã lấy người làm vợ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Như vậy, lúc sống lại, người đàn bà ấy sẽ là vợ của ai trong bảy người? Vì tất cả đều đã lấy nàng.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28Vậy khi sống lại, người đàn bà ấy sẽ là vợ của ai trong bảy anh em đó, vì tất cả đều đã lấy bà?”

Bản Dịch Mới (NVB)

28Vậy vào ngày sống lại, người đàn bà ấy là vợ của ai trong bảy anh em? Vì tất cả đều đã lấy người ấy?”

Bản Phổ Thông (BPT)

28Thế thì khi sống lại, người đàn bà sẽ là vợ ai, vì bảy người đều đã lấy chị ấy làm vợ?”

和合本修訂版 (RCUV)

29耶穌回答他們說:「你們錯了,因為不明白聖經,也不知道上帝的大能。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29Đức Chúa Jêsus đáp rằng: Các ngươi lầm, vì không hiểu Kinh thánh, và cũng không hiểu quyền phép Đức Chúa Trời thể nào.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Đức Chúa Jêsus đáp: “Các ngươi lầm rồi, bởi các ngươi vừa không hiểu Kinh Thánh, vừa không hiểu quyền năng của Đức Chúa Trời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29Ðức Chúa Jesus trả lời và nói với họ, “Các ngươi đã sai lầm vì không biết Kinh Thánh và quyền phép của Ðức Chúa Trời,

Bản Dịch Mới (NVB)

29Đức Giê-su đáp: “Các ông đã lầm, không hiểu Kinh Thánh cũng như quyền năng của Đức Chúa Trời.

Bản Phổ Thông (BPT)

29Chúa Giê-xu đáp, “Các ông lầm vì không hiểu lời Thánh Kinh viết, cũng không biết quyền năng của Thượng Đế.

和合本修訂版 (RCUV)

30在復活的時候,人也不娶也不嫁,而是像天上的天使一樣。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30Vì đến khi sống lại, người ta không cưới vợ, cũng không lấy chồng, song những kẻ sống lại là như thiên sứ trên trời vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30Vì lúc sống lại, người ta sẽ không cưới vợ cũng chẳng lấy chồng, nhưng giống như thiên sứ trên trời vậy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30vì khi sống lại, người ta sẽ không lấy vợ hay lấy chồng, nhưng sẽ giống như các thiên sứ trên trời.

Bản Dịch Mới (NVB)

30Vì trong ngày sống lại, người ta sẽ không cưới vợ, gả chồng nhưng sẽ như thiên sứ trên trời.

Bản Phổ Thông (BPT)

30Khi người ta sống lại từ kẻ chết thì không còn cưới vợ gả chồng gì nữa cả. Tất cả đều giống như thiên sứ trên trời vậy.

和合本修訂版 (RCUV)

31論到死人復活,上帝向你們所說的話,你們沒有念過嗎?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

31Các ngươi há không đọc lời Đức Chúa Trời phán về sự sống lại của kẻ chết rằng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

31Còn về sự sống lại của người chết, các ngươi chưa đọc lời Đức Chúa Trời phán:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

31Còn về sự sống lại của người chết, các ngươi chưa đọc những gì Ðức Chúa Trời đã phán với các ngươi sao?

Bản Dịch Mới (NVB)

31Còn về việc sống lại của người chết, các ông chưa đọc lời Đức Chúa Trời phán sao?

Bản Phổ Thông (BPT)

31Chắc các ông chưa đọc lời Thượng Đế phán về việc sống lại từ trong kẻ chết sao?

和合本修訂版 (RCUV)

32他說:『我是亞伯拉罕的上帝,以撒的上帝,雅各的上帝。』上帝不是死人的上帝,而是活人的上帝。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

32Ta là Đức Chúa Trời của Áp-ra-ham, Đức Chúa Trời của Y-sác, Đức Chúa Trời của Gia-cốp, hay sao? Đức Chúa Trời không phải là Chúa của kẻ chết, nhưng của kẻ sống.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

32‘Ta là Đức Chúa Trời của Áp-ra-ham, Đức Chúa Trời của Y-sác, Đức Chúa Trời của Gia-cốp’ hay sao? Ngài không phải là Đức Chúa Trời của kẻ chết, nhưng của người sống.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

32‘Ta là Ðức Chúa Trời của Áp-ra-ham, Ðức Chúa Trời của I-sác, và Ðức Chúa Trời của Gia-cốp.’ Ngài không phải là Ðức Chúa Trời của kẻ chết nhưng là của người sống.”

Bản Dịch Mới (NVB)

32Ta là Đức Chúa Trời của Áp-ra-ham, Đức Chúa Trời của Y-sác, Đức Chúa Trời của Gia-cốp. Ngài không phải là Đức Chúa Trời của người chết mà là của người sống.”

Bản Phổ Thông (BPT)

32Ngài phán, ‘Ta là Thượng Đế của Áp-ra-ham, Thượng Đế của Y-sác và Thượng Đế của Gia-cốp.’ Ngài là Thượng Đế của người sống chứ không phải của người chết.”

和合本修訂版 (RCUV)

33眾人聽見這話,對他的教導非常驚訝。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

33Chúng nghe lời ấy, thì lấy làm lạ về sự dạy dỗ của Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

33Khi dân chúng nghe lời nầy, họ rất kinh ngạc về sự dạy dỗ của Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

33Khi đám đông nghe vậy, họ ngạc nhiên về sự dạy dỗ của Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

33Khi nghe Đức Giê-su giải đáp, đám đông rất kinh ngạc về những điều Ngài dạy dỗ.

Bản Phổ Thông (BPT)

33Khi dân chúng nghe vậy, ai nấy đều kinh ngạc về sự dạy dỗ của Ngài.

和合本修訂版 (RCUV)

34法利賽人聽見耶穌堵住了撒都該人的口,他們就聚集在一起。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

34Người Pha-ri-si nghe nói Đức Chúa Jêsus đã làm cho bọn Sa-đu-sê cứng miệng, thì nhóm hiệp nhau lại.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

34Khi nghe nói Đức Chúa Jêsus đã khiến cho nhóm Sa-đu-sê phải im miệng thì những người Pha-ri-si họp nhau lại.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

34Khi những người Pha-ri-si nghe rằng Ngài đã làm cho những người Sa-đu-sê im miệng, họ họp lại với nhau.

Bản Dịch Mới (NVB)

34Người Pha-ri-si nghe Đức Giê-su đã làm cho người Sa-đu-sê không trả lời được, họ tụ họp với nhau;

Bản Phổ Thông (BPT)

34Khi các người Pha-ri-xi nghe rằng Chúa Giê-xu làm cho mấy người Xa-đu-xê cứng miệng thì liền họp lại.

和合本修訂版 (RCUV)

35其中有一個人是律法師,要試探耶穌,就問他:

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

35Có một thầy dạy luật trong bọn họ hỏi câu nầy để thử Ngài:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

35Một luật gia trong nhóm họ nêu câu hỏi để thử Ngài:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

35Họ cử một người trong họ, một luật sư, hỏi Ngài một câu để thử Ngài rằng,

Bản Dịch Mới (NVB)

35một chuyên gia kinh luật trong nhóm ấy hỏi để thử Ngài:

Bản Phổ Thông (BPT)

35Một người Pha-ri-xi là chuyên gia về luật Mô-se hỏi một câu để thử Ngài:

和合本修訂版 (RCUV)

36「老師,律法上的誡命哪一條是最大的呢?」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

36Thưa thầy, trong luật pháp, điều răn nào là lớn hơn hết?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

36“Thưa Thầy, trong luật pháp, điều răn nào quan trọng nhất?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

36“Thưa Thầy, điều răn nào trong Luật Pháp là lớn hơn hết?”

Bản Dịch Mới (NVB)

36“Thưa Thầy, trong Kinh Luật điều răn nào quan trọng nhất?”

Bản Phổ Thông (BPT)

36“Thưa thầy, mệnh lệnh nào quan trọng nhất trong luật pháp?”

和合本修訂版 (RCUV)

37耶穌對他說:「你要盡心、盡性、盡意愛主-你的上帝。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

37Đức Chúa Jêsus đáp rằng: Ngươi hãy hết lòng, hết linh hồn, hết ý mà yêu mến Chúa, là Đức Chúa Trời ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

37Đức Chúa Jêsus đáp: “‘Ngươi phải hết lòng, hết linh hồn, hết tâm trí mà kính mến Chúa là Đức Chúa Trời ngươi.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

37Ngài nói với ông, “‘Ngươi hãy hết lòng, hết linh hồn, và hết trí tuệ yêu kính Chúa, Ðức Chúa Trời của ngươi.’

Bản Dịch Mới (NVB)

37Đức Giê-su đáp: “Hãy hết lòng, hết linh hồn, hết lý trí yêu kính Chúa là Đức Chúa Trời ngươi.

Bản Phổ Thông (BPT)

37Chúa Giê-xu đáp, “‘Ngươi hãy hết lòng, hết linh hồn, hết trí não mà yêu mến Chúa là Thượng Đế ngươi.’

和合本修訂版 (RCUV)

38這是最大的,且是第一條誡命。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

38Ấy là điều răn thứ nhứt và lớn hơn hết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

38Ấy là điều răn thứ nhất và quan trọng hơn hết.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

38Ðây là điều răn lớn nhất và trước hết.

Bản Dịch Mới (NVB)

38Đó là điều răn thứ nhất và quan trọng nhất.

Bản Phổ Thông (BPT)

38Đó là mệnh lệnh đầu tiên và quan trọng nhất.

和合本修訂版 (RCUV)

39第二條也如此,就是要愛鄰如己。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

39Còn điều răn thứ hai đây, cũng như vậy: Ngươi hãy yêu kẻ lân cận như mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

39Còn điều răn thứ hai cũng giống như vậy: ‘Ngươi phải yêu người lân cận như chính mình.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

39Còn điều răn thứ hai cũng vậy, ‘Ngươi hãy yêu người lân cận như mình.’

Bản Dịch Mới (NVB)

39Còn điều răn thứ hai cũng như thế: ‘Hãy yêu thương người khác như chính mình.’

Bản Phổ Thông (BPT)

39Còn mệnh lệnh thứ hai cũng tương tự như vậy: ‘Hãy yêu người láng giềng như mình.’

和合本修訂版 (RCUV)

40這兩條誡命是一切律法和先知書的總綱。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

40Hết thảy luật pháp và lời tiên tri đều bởi hai điều răn đó mà ra.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

40Tất cả luật pháp và lời tiên tri đều tùy thuộc vào hai điều nầy.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

40Toàn bộ Luật Pháp và Các Tiên Tri đặt nền tảng trên hai điều răn ấy.”

Bản Dịch Mới (NVB)

40Tất cả Kinh Luật và Kinh Tiên Tri đều dựa vào hai điều răn này.”

Bản Phổ Thông (BPT)

40Tất cả luật pháp và các lời viết của các nhà tiên tri đều dựa vào hai mệnh lệnh đó.”

和合本修訂版 (RCUV)

41法利賽人聚集的時候,耶穌問他們:

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

41Khi người Pha-ri-si nhóm nhau lại, thì Đức Chúa Jêsus hỏi họ rằng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

41Trong lúc những người Pha-ri-si tụ họp lại, thì Đức Chúa Jêsus hỏi họ rằng:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

41Khi những người Pha-ri-si đang họp lại với nhau, Ðức Chúa Jesus hỏi họ,

Bản Dịch Mới (NVB)

41Khi những người Pha-ri-si đang tụ họp với nhau, Đức Giê-su hỏi họ:

Bản Phổ Thông (BPT)

41Trong khi người Pha-ri-xi họp lại, Chúa Giê-xu hỏi họ,

和合本修訂版 (RCUV)

42「論到基督,你們的意見如何?他是誰的後裔呢?」他們說:「是大衛的。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

42Về Đấng Christ, các ngươi nghĩ thể nào? Ngài là con ai? Họ đáp rằng: Con vua Đa-vít.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

42“Các ngươi nghĩ thế nào về Đấng Christ? Ngài là Con ai?” Họ đáp: “Con vua Đa-vít.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

42“Các ngươi nghĩ thế nào về Ðấng Christ? Ngài là Con của ai?”Họ trả lời Ngài, “Con của Ða-vít.”

Bản Dịch Mới (NVB)

42“Các ông nghĩ thế nào về Chúa Cứu Thế? Ngài thuộc dòng dõi của ai?” Họ đáp: “Dòng dõi Vua Đa-vít.”

Bản Phổ Thông (BPT)

42“Các ngươi nghĩ thế nào về Đấng Cứu Thế? Ngài là con ai?”Họ đáp, “Đấng Cứu Thế là con vua Đa-vít.”

和合本修訂版 (RCUV)

43耶穌說:「這樣,大衛被聖靈感動,怎麼還稱他為主,說:

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

43Ngài đáp rằng: Vậy, vì cớ nào vua Đa-vít được Đức Thánh Linh cảm động, gọi Đấng Christ là Chúa, mà rằng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

43Ngài hỏi: “Như vậy, làm thế nào vua Đa-vít lúc được Thánh Linh cảm thúc lại gọi Ngài là Chúa và nói rằng:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

43Ngài nói với họ, “Thế tại sao khi được Ðức Thánh Linh cảm thúc, Ða-vít đã gọi Ngài là ‘Chúa,’ mà rằng:

Bản Dịch Mới (NVB)

43Ngài lại hỏi: “Thế tại sao Vua Đa-vít được Đức Thánh Linh soi dẫn, gọi Ngài là ‘Chúa?’ ” Vua nói:

Bản Phổ Thông (BPT)

43Ngài hỏi họ, “Vậy tại sao ông gọi Ngài là ‘Chúa’ khi ông cảm nhận quyền năng Thánh Linh mà viết rằng,

和合本修訂版 (RCUV)

44『主對我主說:你坐在我的右邊,等我把你的仇敵放在你腳下?』

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

44Chúa phán cùng Chúa tôi: Hãy ngồi bên hữu ta, Cho đến khi nào ta để kẻ thù nghịch ngươi dưới chân ngươi?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

44‘Chúa phán với Chúa tôi:Hãy ngồi bên phải Ta,Cho đến khi Ta đặt kẻ thù nghịch Con dưới chân Con’?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

44‘Chúa phán với Chúa của tôi,“Con hãy ngồi bên phải Ta cho đến khi Ta đặt những kẻ thù của Con làm bệ chân Con”?’

Bản Dịch Mới (NVB)

44“Chúa phán cùng Chúa tôi: Hãy ngự bên phải ta, Cho đến khi ta đặt kẻ thù con Dưới chân con.

Bản Phổ Thông (BPT)

44‘Chúa nói cùng Chúa tôi:Hãy ngồi bên phải ta,cho đến khi ta đặt các kẻ thù condưới quyền quản trị của con.’ Thi thiên 110:1

和合本修訂版 (RCUV)

45大衛既稱他為主,他怎麼又是大衛的後裔呢?」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

45Vậy, nếu vua Đa-vít xưng Ngài là Chúa, thì Ngài làm con vua ấy là thể nào?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

45Nếu vua Đa-vít gọi Ngài là ‘Chúa’ thì làm sao Ngài là con vua ấy được?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

45Nếu Ða-vít đã gọi Ngài là ‘Chúa,’ thì làm sao Ngài là con của ông ấy?”

Bản Dịch Mới (NVB)

45Vậy nếu vua Đa-vít gọi Ngài là ‘Chúa’ thì Ngài là con vua ấy sao được?”

Bản Phổ Thông (BPT)

45Nếu Đa-vít gọi Đấng Cứu Thế là ‘Chúa’ thì làm sao Ngài là con vua ấy được?”

和合本修訂版 (RCUV)

46沒有一個人能回答一句話,從那日以後沒有人敢再問他甚麼。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

46Không ai thưa lại được một lời, và từ ngày đó, chẳng ai dám hỏi Ngài nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

46Không ai có thể đáp được một lời, và cũng từ ngày ấy, không ai dám hỏi Ngài điều gì nữa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

46Không ai có thể trả lời Ngài được một tiếng. Từ đó trở đi không ai dám hỏi Ngài câu nào nữa.

Bản Dịch Mới (NVB)

46Không ai đáp được một lời, và từ ngày ấy chẳng ai dám hỏi Ngài nữa.

Bản Phổ Thông (BPT)

46Không ai trong nhóm người Pha-ri-xi trả lời được câu hỏi của Ngài. Từ lúc ấy trở đi không ai dám hỏi Ngài câu nào nữa.