So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


和合本修订版(RCUVSS)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

和合本修订版 (RCUVSS)

1那时,耶稣对众人和门徒讲论,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Bấy giờ Đức Chúa Jêsus phán cùng dân chúng và môn đồ Ngài rằng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Lúc ấy, Đức Chúa Jêsus phán với dân chúng và các môn đồ rằng:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Bấy giờ Ðức Chúa Jesus nói với đám đông và các môn đồ Ngài,

Bản Dịch Mới (NVB)

1Bấy giờ Đức Giê-su phán dạy đoàn dân đông và các môn đệ Ngài:

Bản Phổ Thông (BPT)

1Sau đó Chúa Giê-xu nói với dân chúng và các môn đệ rằng,

和合本修订版 (RCUVSS)

2说:“文士和法利赛人坐在摩西的位上,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Các thầy thông giáo và người Pha-ri-si đều ngồi trên ngôi của Môi-se.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2“Các thầy thông giáo và người Pha-ri-si đều ngồi trên ghế của Môi-se.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2“Những thầy dạy giáo luật và những người Pha-ri-si ngồi ở cương vị của Mô-sê.

Bản Dịch Mới (NVB)

2“Các chuyên gia kinh luật và người Pha-ri-si ngồi trên ghế giáo huấn của Môi-se.

Bản Phổ Thông (BPT)

2“Các giáo sư luật và người Pha-ri-xi có quyền bảo các ngươi những gì luật Mô-se dạy.

和合本修订版 (RCUVSS)

3所以凡他们所吩咐你们的,你们都要谨守遵行。但不要效法他们的行为,因为他们能说不能行。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Vậy, hãy làm và giữ theo mọi điều họ đã bảo các ngươi; nhưng đừng bắt chước việc làm của họ, vì họ nói mà không làm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Vậy, hãy làm theo và tuân giữ những gì họ bảo các ngươi; nhưng đừng bắt chước những gì họ làm, vì họ chỉ nói mà không làm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Vậy hãy làm và giữ những gì họ dạy các ngươi; nhưng đừng làm theo những gì họ làm, vì họ không thực hành những gì họ dạy.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Vậy hãy làm và giữ tất cả những gì họ dạy nhưng đừng hành động như họ vì họ nói mà không làm.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Cho nên hãy vâng giữ theo điều họ khuyên dạy nhưng đừng noi gương đời sống của họ. Vì họ dạy một đằng mà làm một nẻo.

和合本修订版 (RCUVSS)

4他们把难挑的重担捆起来,搁在人的肩上,但自己一个指头也不肯动。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Bọn ấy buộc những gánh nặng khó chịu, để trên vai người ta, còn mình thì không muốn động ngón tay vào.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Họ buộc và chất những gánh nặng khó mang trên vai người ta, còn chính họ thì chẳng động ngón tay vào.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Họ buộc những gánh nặng khó mang, rồi đặt trên vai người khác, nhưng chính họ, họ không muốn động ngón tay vào.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Họ buộc những gánh nặng quá sức trên vai người khác, nhưng chính mình thì không muốn động đến một ngón tay.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Họ đặt ra các qui luật thật khắt khe khiến người ta theo không nổi, còn chính họ thì lại không động ngón tay vào.

和合本修订版 (RCUVSS)

5他们所做的一切事都是要让人看见,所以把佩戴的经匣加宽了,衣裳的繸子加长了,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Họ làm việc gì cũng cố để cho người ta thấy, mang cái thẻ bài da cho rộng, xủ cái tua áo cho dài;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Họ làm việc gì cũng cốt để cho người ta thấy. Vì vậy, họ làm những thẻ kinh thật rộng, rủ tua áo cho dài;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Họ làm mọi việc cốt để phô trương cho người ta thấy. Họ mang những hộp đựng kinh luật thật to và làm những tua áo cho dài.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Họ làm mọi điều cốt để người ta thấy vì vậy mà họ làm thẻ bài mình cho to và kết tua áo lễ cho dài.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Họ làm cái gì cũng muốn cho người ta thấy. Họ làm mấy hộp đựng Thánh Kinh để mang trên người cho lớn hơn, mặc mấy áo tụng kinh cho dài.

和合本修订版 (RCUVSS)

6喜爱宴席上的首座、会堂里的高位,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6ưa ngồi đầu trong đám tiệc, thích ngôi cao nhứt trong nhà hội;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6họ thích ngồi chỗ danh dự trong bữa tiệc và những ghế quan trọng nhất trong các nhà hội;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Họ thích ngồi bàn danh dự trong đám tiệc và dành chỗ ngồi tôn trọng nhất trong hội đường.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Họ thích ăn trên ngồi trước nơi bàn tiệc hay trong hội đường,

Bản Phổ Thông (BPT)

6Những người Pha-ri-xi và giáo sư luật thích ngồi chỗ tốt nhất trong các đám tiệc và hàng ghế đầu nơi hội đường.

和合本修订版 (RCUVSS)

7又喜欢人们在街市上向他们问安,称呼他们拉比。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7muốn người ta chào mình giữa chợ, và ưng người ta gọi mình bằng thầy!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7họ muốn được chào giữa phố chợ và được gọi là thầy!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Họ muốn được chào hỏi kính cẩn ngoài phố chợ và thích được người ta gọi là thầy.

Bản Dịch Mới (NVB)

7ưa được người ta chào hỏi giữa phố chợ và gọi mình là thầy.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Họ thích người ta kính cẩn chào mình nơi phố chợ và ưa người ta gọi mình bằng ‘thầy.’

和合本修订版 (RCUVSS)

8但你们不要接受拉比的称呼,因为只有一位是你们的老师;你们都是弟兄。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Nhưng các ngươi đừng chịu người ta gọi mình bằng thầy; vì các ngươi chỉ có một Thầy, và các ngươi hết thảy đều là anh em.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Nhưng các ngươi đừng để người nào gọi mình là thầy; vì các ngươi chỉ có một Thầy, còn mọi người đều là anh em.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Nhưng các ngươi đừng để người ta gọi mình là thầy, vì các ngươi chỉ có một Thầy, và hết thảy các ngươi đều là anh em với nhau.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Nhưng các con đừng để người ta gọi mình là thầy vì các con chỉ có một Thầy còn tất cả đều là anh em.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Nhưng các con đừng để ai gọi mình là ‘thầy’ vì các con chỉ có một Thầy, còn các con đều là anh chị em với nhau.

和合本修订版 (RCUVSS)

9也不要称呼地上的人为父,因为只有一位是你们的父,就是在天上的父。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Cũng đừng gọi người nào ở thế gian là cha mình; vì các ngươi chỉ có một Cha, là Đấng ở trên trời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Cũng đừng gọi bất cứ người nào trên đất nầy là cha; vì các ngươi chỉ có một Cha, là Đấng ở trên trời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Dưới đất nầy, các ngươi cũng đừng gọi ai là cha, vì các ngươi chỉ có một Cha trên trời.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Và đừng gọi ai dưới đất là cha của các con. Vì các con chỉ có một Cha trên trời.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Cũng đừng gọi người nào trên đất là ‘cha’ vì các con chỉ có một Cha trên thiên đàng.

和合本修订版 (RCUVSS)

10不要接受师傅的称呼,因为只有一位是你们的师傅,就是基督。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Cũng đừng chịu ai gọi mình là chủ; vì các ngươi chỉ có một Chủ, là Đấng Christ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Cũng đừng để người nào gọi mình là chủ; vì các ngươi chỉ có một Chủ, là Đấng Christ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Các ngươi cũng đừng để ai gọi mình là các lãnh tụ, vì chỉ có một Lãnh Tụ, đó là Ðấng Christ.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Cũng đừng chịu cho ai gọi mình là người lãnh đạo vì các con chỉ có một vị lãnh đạo là Chúa Cứu Thế.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Cũng đừng để ai gọi mình là ‘chủ,’ vì các con chỉ có một Chủ là Đấng Cứu Thế.

和合本修订版 (RCUVSS)

11你们中间谁为大,谁就要作你们的用人。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Song ai lớn hơn hết trong các ngươi, thì sẽ làm đầy tớ các ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Ai là người lớn hơn hết giữa các ngươi sẽ làm đầy tớ các ngươi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Người lớn nhất trong các ngươi sẽ là người phục vụ các ngươi.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Còn giữa vòng các con, ai là người lớn nhất sẽ làm đầy tớ cho các con.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Ai làm tôi tớ các con mới là người lớn nhất trong các con.

和合本修订版 (RCUVSS)

12凡自高的,必降为卑;自甘卑微的,必升为高。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Kẻ nào tôn mình lên thì sẽ bị hạ xuống, còn kẻ nào hạ mình xuống thì sẽ được tôn lên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Hễ ai tự tôn mình lên sẽ bị hạ xuống, còn người nào tự hạ mình xuống sẽ được tôn lên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Ai đưa mình lên sẽ bị hạ xuống, còn ai hạ mình xuống sẽ được đưa lên.”

Bản Dịch Mới (NVB)

12Ai tự tôn cao sẽ bị hạ xuống, còn ai hạ mình xuống thì được tôn cao.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Người nào tự tôn sẽ bị hạ xuống. Người nào khiêm nhường sẽ được tôn cao.

和合本修订版 (RCUVSS)

13“你们这假冒为善的文士和法利赛人有祸了!因为你们当着人的面把天国的门关了,自己不进去,要进去的人,你们也不容他们进去。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Khốn cho các ngươi, thầy thông giáo và người Pha-ri-si, là kẻ giả hình! Vì các ngươi đóng nước thiên đàng trước mặt người ta; các ngươi không vào đó bao giờ, mà có ai muốn vào, thì lại ngăn trở.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Khốn cho các ngươi, các thầy thông giáo và người Pha-ri-si, là những kẻ đạo đức giả! Vì các ngươi đóng cửa thiên đàng trước mặt người ta; chẳng những chính các ngươi đã không vào mà lại còn ngăn cản những ai muốn vào nữa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13“Khốn cho các ngươi, những thầy dạy giáo luật và những người Pha-ri-si, những kẻ đạo đức giả! Vì các ngươi đóng cửa thiên đàng, không cho người khác vào, vì chính các ngươi không vào, nhưng ai muốn vào các ngươi lại ngăn cản.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Khốn cho các ông, những chuyên gia kinh luật và người Pha-ri-si là những kẻ đạo đức giả! Các ông khóa cửa Nước Thiên Đàng trước mặt người ta. Chính các ông đã không vào mà ai muốn vào các ông cũng không cho.”

Bản Phổ Thông (BPT)

13Khốn cho các ông là người Pha-ri-xi và các giáo sư luật. Các ông là kẻ giả đạo đức! Các ông chận đường không cho ai vào Nước Trời. Chính mình các ông không vào mà ai muốn vào thì ngăn cản.

和合本修订版 (RCUVSS)

15“你们这假冒为善的文士和法利赛人有祸了!因为你们走遍海洋陆地,说服一个人入教,既入了教,却使他成为比你们加倍坏的地狱之子。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Khốn cho các ngươi, thầy thông giáo và người Pha-ri-si, là kẻ giả hình! Vì các ngươi đi khắp dưới nước trên bộ để khuyên một người vào đạo mình; và khi đã khuyên được rồi, thì các ngươi làm cho họ trở nên người địa ngục gấp hai các ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Khốn cho các ngươi, các thầy thông giáo và người Pha-ri-si, là những kẻ đạo đức giả! Vì các ngươi đi khắp biển cả và đất liền để đem được một người vào đạo; nhưng khi người ấy nhập đạo rồi, các ngươi làm cho người ấy trở nên con của hỏa ngục gấp đôi các ngươi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Khốn cho các ngươi, những thầy dạy giáo luật và những người Pha-ri-si, những kẻ đạo đức giả! Vì các ngươi vượt biển băng ngàn để đem một người vào đạo, rồi các ngươi làm cho người mới theo đạo thành người của hỏa ngục gấp đôi các ngươi.

Bản Dịch Mới (NVB)

15“Khốn cho các ông, những chuyên gia kinh luật và người Pha-ri-si là những kẻ đạo đức giả! Các ông vượt biển băng ngàn để chinh phục một người theo đạo, khi được rồi thì các ông làm cho kẻ ấy trở thành con của hỏa ngục gấp đôi các ông.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Khốn cho các ông, giáo sư luật và người Pha-ri-xi! Các ông là kẻ giả đạo đức! Các ông đi ngang đất, dọc biển để cố gắng thuyết phục người theo mình. Khi làm được rồi thì các ông biến người đó đáng vô hỏa ngục hơn các ông nữa.

和合本修订版 (RCUVSS)

16“你们这瞎眼的向导有祸了!你们说:‘凡指着圣所起誓的算不得什么;但是凡指着圣所中的金子起誓的,他就该谨守。’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Khốn cho các ngươi, là kẻ mù dẫn đường, các ngươi nói rằng: Nếu người nào chỉ đền thờ mà thề, thì không can chi; song chỉ vàng của đền thờ mà thề, thì phải mắc lời thề ấy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Khốn cho các ngươi, những kẻ dẫn đường mù quáng, các ngươi bảo rằng: ‘Nếu người nào chỉ đền thờ mà thề thì không can gì; nhưng nếu chỉ vàng của đền thờ mà thề thì bị ràng buộc.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Khốn cho các ngươi, những kẻ dẫn đường bị mù! Các ngươi dạy rằng, ‘Nếu ai chỉ đền thờ mà thề thì không sao; nhưng nếu ai chỉ vàng của đền thờ mà thề sẽ bị trói buộc.’

Bản Dịch Mới (NVB)

16Khốn cho các ông, những người dẫn đường mù lòa! Các ông dạy: ‘Nếu ai chỉ thánh điện mà thề, lời thề ấy không giá trị, nhưng ai chỉ vàng trong thánh điện mà thề, người ấy phải giữ lời thề.’

Bản Phổ Thông (BPT)

16Khốn cho các ông là người mù dẫn đường kẻ khác. Các ông nói, ‘Nếu ai chỉ đền thờ mà thề điều gì thì không sao. Nhưng nếu chỉ vàng của đền thờ mà thề thì phải giữ lời thề ấy.’

和合本修订版 (RCUVSS)

17你们这无知的瞎子啊,哪个更大呢?是金子,还是使金子成圣的圣所呢?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Hỡi kẻ dại và mù, vàng, và đền thờ làm cho vàng nên thánh, cái nào trọng hơn?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Hỡi những kẻ ngu dại mù quáng kia! Vàng hay đền thờ làm cho vàng nên thánh, cái nào trọng hơn?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Hỡi những kẻ điên rồ và mù quáng, vàng hay đền thờ làm cho vàng ra thánh, cái nào trọng hơn?

Bản Dịch Mới (NVB)

17Hỡi những kẻ dại dột và mù lòa! Vàng hay thánh điện làm cho vàng nên thánh, cái nào trọng hơn?

Bản Phổ Thông (BPT)

17Nầy kẻ vừa mù vừa dại! Vàng của đền thờ và đền thờ làm cho vàng hóa thánh, cái nào quan trọng hơn?

和合本修订版 (RCUVSS)

18你们又说:‘凡指着祭坛起誓的算不得什么;但是凡指着坛上祭物起誓的,他就该谨守。’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Lại các ngươi nói rằng: Nếu người nào chỉ bàn thờ mà thề, thì không can chi; song chỉ của lễ trên bàn thờ mà thề, thì phải mắc lời thề ấy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Các ngươi bảo rằng: ‘Nếu người nào chỉ bàn thờ mà thề thì không can gì, nhưng nếu chỉ lễ vật trên bàn thờ mà thề thì bị ràng buộc.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Các ngươi còn dạy, ‘Người nào chỉ bàn thờ mà thề thì không sao; nhưng ai chỉ của lễ trên bàn thờ mà thề sẽ bị trói buộc.’

Bản Dịch Mới (NVB)

18Các ông cũng dạy: ‘Nếu ai chỉ bàn thờ mà thề, lời thề ấy không giá trị, nhưng ai chỉ lễ vật trên bàn thờ mà thề, người ấy phải giữ lời thề.’

Bản Phổ Thông (BPT)

18Các ông còn dạy, ‘Nếu ai chỉ bàn thờ mà thề thì không sao, nhưng nếu chỉ của lễ trên bàn thờ mà thề thì phải giữ lời thề ấy.’

和合本修订版 (RCUVSS)

19你们这些瞎子啊,哪个更大呢?是祭物,还是使祭物成圣的坛呢?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Hỡi kẻ mù kia, của lễ, và bàn thờ làm cho của lễ nên thánh, cái nào trọng hơn?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Hỡi những kẻ mù quáng! Lễ vật hay bàn thờ làm cho lễ vật nên thánh, cái nào trọng hơn?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Hỡi những kẻ mù quáng, của lễ hay bàn thờ làm cho của lễ ra thánh, cái nào trọng hơn?

Bản Dịch Mới (NVB)

19Hỡi những kẻ mù lòa! Lễ vật hay bàn thờ làm cho lễ vật nên thánh, cái nào trọng hơn?

Bản Phổ Thông (BPT)

19Nầy kẻ mù! Của lễ trên bàn thờ và bàn thờ làm cho của lễ hóa thánh, cái nào trọng hơn?

和合本修订版 (RCUVSS)

20所以,人指着祭坛起誓,就是指着坛和坛上一切所有的起誓;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Vậy thì người nào chỉ bàn thờ mà thề, là chỉ bàn thờ và cả của lễ trên bàn thờ mà thề;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Vì vậy, người nào chỉ bàn thờ mà thề tức là chỉ bàn thờ lẫn lễ vật trên đó mà thề;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Thế thì ai chỉ bàn thờ mà thề là chỉ cả bàn thờ và mọi thứ trên đó mà thề.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Vậy ai chỉ bàn thờ mà thề là chỉ cả bàn thờ lẫn tất cả lễ vật trên bàn thờ mà thề.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Ai chỉ bàn thờ mà thề là chỉ luôn bàn thờ cùng những của lễ trên đó.

和合本修订版 (RCUVSS)

21人指着圣所起誓,就是指着圣所和那住在圣所里的起誓;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21người nào chỉ đền thờ mà thề, là chỉ đền thờ và Đấng ngự nơi đền thờ mà thề;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21người nào chỉ đền thờ mà thề tức là chỉ đền thờ lẫn Đấng ngự tại nơi ấy mà thề;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Còn ai chỉ đền thờ mà thề là chỉ đền thờ và Ðấng ngự trong đó mà thề.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Ai chỉ thánh điện mà thề là chỉ cả đền thờ lẫn Đấng ngự trong thánh điện mà thề.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Còn người nào chỉ đền thờ mà thề, là chỉ đền thờ và luôn cả những gì trong đền thờ.

和合本修订版 (RCUVSS)

22人指着天起誓,就是指着上帝的宝座和那坐在上面的起誓。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22còn ai chỉ trời mà thề, là chỉ ngôi của Đức Chúa Trời và Đấng ngự trên ngôi mà thề vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22còn người nào chỉ trời mà thề, tức là chỉ ngai của Đức Chúa Trời lẫn Đấng ngự trên ngai mà thề.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Còn ai chỉ trời mà thề là chỉ ngai Ðức Chúa Trời và Ðấng ngự trên ngai đó mà thề.

Bản Dịch Mới (NVB)

22Ai chỉ trời mà thề là lấy ngai Đức Chúa Trời và Đấng ngự trên ngai ấy mà thề.

Bản Phổ Thông (BPT)

22Người nào chỉ trời mà thề, là chỉ ngôi Thượng Đế và Đấng ngự trên ngôi đó.

和合本修订版 (RCUVSS)

23“你们这假冒为善的文士和法利赛人有祸了!因为你们将薄荷、大茴香、小茴香献上十分之一,那律法上更重要的事,就是公义、怜悯、信实,你们反倒不做;这原是你们该做的-至于那些奉献也不可废弃。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Khốn cho các ngươi, thầy thông giáo và người Pha-ri-si, là kẻ giả hình! Vì các ngươi nộp một phần mười bạc hà, hồi hương, và rau cần, mà bỏ điều hệ trọng hơn hết trong luật pháp, là sự công bình, thương xót và trung tín; đó là những điều các ngươi phải làm, mà cũng không nên bỏ sót những điều kia.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Khốn cho các ngươi, thầy thông giáo và người Pha-ri-si, là những kẻ đạo đức giả! Vì các ngươi dâng một phần mười bạc hà, hồi hương và rau cần, nhưng lại lãng quên những vấn đề trọng đại hơn của luật pháp là công lý, lòng thương xót, và đức tin. Các ngươi phải làm những điều nầy, nhưng cũng không được lãng quên các điều kia.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Khốn cho các ngươi, những thầy dạy giáo luật và những người Pha-ri-si, những kẻ đạo đức giả! Vì các ngươi dâng phần mười bạc hà, thì là, và húng thơm, mà bỏ qua những điều quan trọng hơn của Luật Pháp là công lý, thương xót, và đức tin. Ðó là những điều các ngươi phải làm nhưng không được bỏ qua những điều kia.

Bản Dịch Mới (NVB)

23Khốn cho các ông, những chuyên gia kinh luật và người Pha-ri-si, là những kẻ đạo đức giả! Vì các ông dâng một phần mười bạc hà, hồi hương và rau cần nhưng các ông bỏ những điều quan trọng hơn trong Kinh Luật là công bằng, lòng thương xót và trung tín. Những điều này các ông phải thực hành nhưng cũng không được bỏ các điều kia.

Bản Phổ Thông (BPT)

23Khốn cho các ông, các giáo sư luật và người Pha-ri-xi! Các ông là kẻ giả đạo đức! Các ông dâng cho Thượng Đế một phần mười về mọi món lợi tức, cho đến cả cọng bạc hà, hồi hương và rau cần. Nhưng các ông bỏ qua điều hệ trọng nhất trong luật pháp—công bằng, bác ái và lòng trung thành. Đó là những điều các ông phải làm mà cũng không được bỏ qua những điều kia.

和合本修订版 (RCUVSS)

24你们这瞎眼的向导,蠓虫你们就滤出来,骆驼你们倒吞下去。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Hỡi kẻ mù dẫn đường, các ngươi lọc con ruồi nhỏ mà nuốt con lạc đà!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Hỡi những kẻ dẫn đường mù quáng, các ngươi lọc con ruồi mà lại nuốt con lạc đà!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Hỡi những kẻ dẫn đường bị mù, các ngươi gạn lọc con ruồi nhưng nuốt chửng con lạc đà!

Bản Dịch Mới (NVB)

24Hỡi những kẻ dẫn đường mù lòa, các ông lọc con ruồi mà lại nuốt con lạc đà.

Bản Phổ Thông (BPT)

24Các ông là người mù dẫn người mù! Các ông gắp con ruồi ra khỏi ly nước, nhưng lại nuốt trửng con lạc đà!

和合本修订版 (RCUVSS)

25“你们这假冒为善的文士和法利赛人有祸了!因为你们洗净杯盘的外面,里面却满了贪婪和放荡。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Khốn cho các ngươi, thầy thông giáo và người Pha-ri-si, là kẻ giả hình! Vì các ngươi rửa bề ngoài chén và mâm, nhưng ở trong thì đầy dẫy sự ăn cướp cùng sự quá độ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Khốn cho các ngươi, thầy thông giáo và người Pha-ri-si, là những kẻ đạo đức giả! Vì các ngươi rửa sạch bên ngoài chén đĩa, nhưng bên trong thì đầy dẫy sự tham lam và phóng túng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Khốn cho các ngươi, những thầy dạy giáo luật và những người Pha-ri-si, những kẻ đạo đức giả! Vì các ngươi chùi rửa bên ngoài chén dĩa, nhưng bên trong, chúng chứa đầy trộm cắp và trụy lạc.

Bản Dịch Mới (NVB)

25Khốn cho các ông, những chuyên gia kinh luật và người Pha-ri-si là những kẻ đạo đức giả! Các ông rửa bên ngoài chén đĩa mà bên trong đầy tham tàn trụy lạc.

Bản Phổ Thông (BPT)

25Khốn cho các ông, các giáo sư luật và người Pha-ri-xi! Kẻ đạo đức giả! Các ông rửa bên ngoài chén dĩa mà bên trong đầy những thứ dơ bẩn do lường gạt kẻ khác để cho đầy túi tham.

和合本修订版 (RCUVSS)

26你这瞎眼的法利赛人,先洗净杯子的里面,好使外面也干净了。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Hỡi người Pha-ri-si mù kia, trước hết phải lau bề trong chén và mâm, hầu cho bề ngoài cũng được sạch sẽ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Hỡi người Pha-ri-si mù quáng! Trước hết, phải rửa bên trong chén đĩa, để bên ngoài cũng được sạch.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Hỡi những người Pha-ri-si đui mù, trước hết các ngươi phải chùi rửa bên trong chén dĩa, để chúng cũng được sạch như bên ngoài.

Bản Dịch Mới (NVB)

26Hỡi người Pha-ri-si mù lòa! Trước hết hãy rửa bên trong chén đĩa để bên ngoài cũng được sạch luôn.

Bản Phổ Thông (BPT)

26Nầy người Pha-ri-xi là những kẻ mù! Phải rửa bên trong dĩa cho sạch trước thì bên ngoài mới hoàn toàn sạch được.

和合本修订版 (RCUVSS)

27“你们这假冒为善的文士和法利赛人有祸了!因为你们好像粉饰了的坟墓,外面好看,里面却满了死人的骨头和一切的污秽。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Khốn cho các ngươi, thầy thông giáo và người Pha-ri-si, là kẻ giả hình! Vì các ngươi giống như mồ mả tô trắng bề ngoài cho đẹp, mà bề trong thì đầy xương người chết và mọi thứ dơ dáy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Khốn cho các ngươi, thầy thông giáo và người Pha-ri-si, là những kẻ đạo đức giả! Vì các ngươi giống như những mồ mả tô trắng, bên ngoài có vẻ đẹp đẽ, nhưng bên trong thì đầy xương người chết và mọi thứ ô uế.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27Khốn cho các ngươi, những thầy dạy giáo luật và những người Pha-ri-si, những kẻ đạo đức giả! Vì các ngươi giống như mồ mả tô trắng; bên ngoài trông đẹp đẽ nhưng bên trong chứa đầy xương người và mọi thứ nhớp nhúa.

Bản Dịch Mới (NVB)

27Khốn cho các ông, những chuyên gia kinh luật và người Pha-ri-si là những kẻ đạo đức giả! Vì các ông giống như những mồ mả tô trắng, bề ngoài có vẻ đẹp đẽ nhưng bên trong thì đầy những hài cốt và mọi thứ dơ bẩn.

Bản Phổ Thông (BPT)

27Khốn cho các ông, các giáo sư luật và người Pha-ri-xi! Kẻ giả đạo đức! Các ông giống như mồ mả phết sơn trắng. Bên ngoài nhìn rất đẹp mà bên trong thì đầy dẫy xương người chết và mọi thứ dơ bẩn.

和合本修订版 (RCUVSS)

28你们也是如此,外面对人显出公义,里面却满了虚伪和不法的事。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Các ngươi cũng vậy, bề ngoài ra dáng công bình, nhưng ở trong thì chan chứa sự giả hình và tội lỗi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Các ngươi cũng vậy, bên ngoài làm ra vẻ công chính trước mặt người ta, nhưng bên trong thì đầy sự gian ác và đạo đức giả.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28Các ngươi cũng thế, bên ngoài trông có vẻ công chính đối với người ta, nhưng bên trong toàn là đạo đức giả và gian ác.”

Bản Dịch Mới (NVB)

28Các ông là thế, bề ngoài có vẻ công chính trước mặt người ta, nhưng bên trong thì toàn là đạo đức giả và vô luật pháp.

Bản Phổ Thông (BPT)

28Các ông cũng giống thế. Người ta nhìn bề ngoài thấy các ông đức hạnh, nhưng bên trong toàn là giả đạo đức và gian ác.

和合本修订版 (RCUVSS)

29“你们这假冒为善的文士和法利赛人有祸了!因为你们建造先知的坟,装修义人的墓,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29Khốn cho các ngươi, thầy thông giáo và người Pha-ri-si, là kẻ giả hình! Vì các ngươi xây đắp mồ mả của đấng tiên tri, trau giồi mồ mả của người công bình,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Khốn cho các ngươi, thầy thông giáo và người Pha-ri-si, là những kẻ đạo đức giả! Vì các ngươi xây mộ của các nhà tiên tri, trang hoàng mả của những người công chính,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29“Khốn cho các ngươi, những thầy dạy giáo luật và những người Pha-ri-si, những kẻ đạo đức giả! Vì các ngươi lập mộ cho các đấng tiên tri và chỉnh trang mồ mả của những người công chính;

Bản Dịch Mới (NVB)

29Khốn cho các ông, những chuyên gia kinh luật và người Pha-ri-si, là kẻ đạo đức giả! Vì các ông xây mồ cho những tiên tri và dựng bia cho những người công chính.

Bản Phổ Thông (BPT)

29Khốn cho các ông, các giáo sư luật và người Pha-ri-xi! Kẻ giả đạo đức! Các ông xây mồ mả cho các nhà tiên tri và tô điểm mộ của những người đức hạnh.

和合本修订版 (RCUVSS)

30说:‘若是我们在先祖的时代,必不和他们一同流先知的血。’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30và nói rằng: Nếu chúng ta ở cùng một thời với tổ phụ, thì không hùa theo người mà làm đổ máu các đấng tiên tri vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30và nói: ‘Nếu ở cùng thời với các tổ phụ, chúng tôi chắc không tham dự với họ trong việc làm đổ máu các nhà tiên tri.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30các ngươi nói rằng, ‘Nếu chúng ta sống đồng thời với các tổ phụ, chúng ta đã không dự phần với họ làm đổ máu các vị tiên tri.’

Bản Dịch Mới (NVB)

30Các ông nói rằng: ‘Nếu sống vào thời tổ tiên thì chúng tôi đã không thông đồng làm đổ máu các tiên tri.’

Bản Phổ Thông (BPT)

30Các ông bảo, ‘Nếu chúng ta sống cùng thời với các tổ tiên, chúng ta sẽ không khi nào ra tay giết các nhà tiên tri.’

和合本修订版 (RCUVSS)

31这样,你们就证明自己是杀害先知的人的子孙了。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

31Ấy đó, các ngươi tự làm chứng cho mình rằng thật là con cháu những người giết các đấng tiên tri.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

31Như vậy, các ngươi đã tự xác chứng rằng mình là con cháu của những kẻ sát hại các nhà tiên tri.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

31Như thế các ngươi đã tự xác chứng rằng các ngươi đúng là con cháu của những kẻ giết các đấng tiên tri.

Bản Dịch Mới (NVB)

31Như thế chính các ông tự chứng thực rằng mình là con cháu của những kẻ đã giết các tiên tri.

Bản Phổ Thông (BPT)

31Chính các ông chứng tỏ rằng mình là con cháu của những người đã giết các nhà tiên tri ấy.

和合本修订版 (RCUVSS)

32你们去充满你们祖宗的恶贯吧!

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

32Vậy thì hãy làm cho đầy dẫy cái lường của tổ phụ các ngươi!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

32Thế thì, hãy đổ cho đầy cái lường tội lỗi của tổ phụ các ngươi đi!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

32Thế thì các ngươi hãy làm tiếp cho trọn mức độ tội ác của tổ phụ các ngươi đi.

Bản Dịch Mới (NVB)

32Vậy hãy làm cho ứng nghiệm những điều tổ tiên các ông đã làm.

Bản Phổ Thông (BPT)

32Vậy hãy làm cho xong tội lỗi mà tổ tiên các ông đã bắt đầu đi!

和合本修订版 (RCUVSS)

33你们这些蛇啊,毒蛇的孽种啊,怎能逃脱地狱的惩罚呢?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

33Hỡi loài rắn, dòng dõi rắn lục kia, thế nào mà tránh khỏi sự đoán phạt nơi địa ngục được?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

33Hỡi loài rắn, dòng dõi rắn độc kia, làm thế nào các ngươi thoát khỏi sự đoán phạt của hỏa ngục được?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

33Hỡi loài rắn độc, dòng dõi của độc xà, làm sao các ngươi có thể thoát khỏi hình phạt nơi hỏa ngục?

Bản Dịch Mới (NVB)

33Hỡi loài rắn hổ mang, dòng dõi rắn độc kia! Làm thế nào các ông tránh khỏi hình phạt hỏa ngục được?

Bản Phổ Thông (BPT)

33Các ông là loài rắn, gia đình rắn độc! Làm sao các ông thoát khỏi bản án của Thượng Đế và hình phạt nơi hỏa ngục được?

和合本修订版 (RCUVSS)

34所以,我差遣先知、智慧人和文士到你们这里来,有的你们要杀害,要钉十字架;有的你们要在会堂里鞭打,从这城追逼到那城,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

34Vậy nên, nầy, ta sai những đấng tiên tri, kẻ khôn ngoan, và thầy thông giáo đến cùng các ngươi; trong những người ấy, kẻ thì các ngươi sẽ giết và đóng đinh trên cây thập tự, kẻ thì các ngươi sẽ đánh đập trong nhà hội mình, và các ngươi sẽ đuổi bắt họ từ thành nầy qua thành kia,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

34Vì vậy, Ta sai các nhà tiên tri, những người khôn ngoan, các thầy thông giáo đến với các ngươi thì các ngươi sẽ giết và đóng đinh những người nầy vào thập tự giá, đánh đòn những người khác trong nhà hội và bắt bớ họ từ thành nầy đến thành kia,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

34Vì vậy, kìa, Ta sai các tiên tri, các nhà hiền triết, và các thầy dạy giáo luật đến với các ngươi, nhưng các ngươi giết những người nầy, đóng đinh những người nọ, đánh đòn những người kia trong hội đường, và lùng bắt họ từ thành nầy sang thành khác,

Bản Dịch Mới (NVB)

34Vì thế, Ta sai các tiên tri, những người khôn ngoan và các chuyên gia kinh luật đến cùng các ông. Có người sẽ bị các ông giết và đóng đinh, có người sẽ bị các ông đánh đập trong hội đường và lùng bắt từ thành này qua thành khác.

Bản Phổ Thông (BPT)

34Ta bảo cho các ông biết: Ta sai các nhà tiên tri, những người thông thái và các giáo sư đến với các ông. Một số bị các ông giết, số khác bị các ông đóng đinh. Số khác nữa bị các ông đánh đập trong các hội đường và săn đuổi từ thành nầy qua thành kia.

和合本修订版 (RCUVSS)

35如此,地上所有义人流的血都归到你们身上,从义人亚伯的血起,直到你们在圣所和祭坛中间所杀的巴拉加的儿子撒迦利亚的血为止。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

35hầu cho hết thảy máu vô tội bị tràn ra trên mặt đất, đổ về các ngươi, từ máu A-bên là người công bình cho đến máu Xa-cha-ri là con của Ba-ra-chi, mà các ngươi đã giết ở giữa khoảng đền thờ và bàn thờ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

35để cho máu của tất cả những người công chính đã chảy ra trên đất đều đổ trên các ngươi, từ máu vô tội của A-bên cho đến máu của Xa-cha-ri con trai Ba-ra-chi, người mà các ngươi đã giết ở giữa khoảng Nơi Thánh và bàn thờ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

35để máu vô tội chảy ra trên đất, từ máu của A-bên người công chính, cho đến máu của Xa-cha-ri-a con trai Bê-rê-ki-a, người các ngươi đã giết trong sân đền thờ, giữa nơi thánh và bàn thờ, đổ trên các ngươi.

Bản Dịch Mới (NVB)

35Vậy tất cả máu vô tội đã chảy ra trên đất đổ lên các ông, từ máu A-bên là người công chính đến máu Xa-cha-ri, con của Ba-ra-chi mà các ông đã giết khoảng giữa thánh điện và bàn thờ.

Bản Phổ Thông (BPT)

35Cho nên các ông sẽ gánh tội ác về cái chết của những người nhân đức đã bị giết trên đất—từ vụ giết người nhân đức A-bên cho đến vụ giết Xa-cha-ri, con của Bê-ra-kia, mà các ông đã giết chết khoảng giữa đền thờ và bàn thờ.

和合本修订版 (RCUVSS)

36我实在告诉你们,这一切的罪都要归到这世代了。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

36Quả thật, ta nói cùng các ngươi, mọi điều đó sẽ xảy đến cho dòng dõi nầy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

36Thật, Ta bảo các ngươi, tất cả những điều ấy sẽ xảy đến cho thế hệ nầy.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

36Quả thật, Ta nói với các ngươi, tất cả những điều ấy sẽ xảy đến cho thế hệ nầy.”

Bản Dịch Mới (NVB)

36Thật, Ta bảo các ông, tất cả những điều này sẽ đến trên thế hệ này.”

Bản Phổ Thông (BPT)

36Ta bảo thật, tất cả những chuyện ấy sẽ xảy đến cho các ông là những kẻ hiện đang sống.

和合本修订版 (RCUVSS)

37耶路撒冷啊,耶路撒冷啊,你常杀害先知,又用石头打死那奉差遣到你这里来的人。我多少次想聚集你的儿女,好像母鸡把小鸡聚集在翅膀底下,但是你们不愿意。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

37Hỡi Giê-ru-sa-lem, Giê-ru-sa-lem, ngươi giết các đấng tiên tri và ném đá những kẻ chịu sai đến cùng ngươi, bao nhiêu lần ta muốn nhóm họp các con ngươi như gà mái túc con mình lại ấp trong cánh, mà các ngươi chẳng khứng!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

37“Hỡi Giê-ru-sa-lem, Giê-ru-sa-lem! Ngươi giết các nhà tiên tri và ném đá những người được sai đến với ngươi! Đã bao lần Ta muốn tụ họp con cái ngươi như gà mẹ túc con mình lại, ấp ủ dưới cánh mà các ngươi không muốn!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

37“Hỡi Giê-ru-sa-lem, Giê-ru-sa-lem, ngươi giết các đấng tiên tri và ném đá những người được sai đến với ngươi! Bao nhiêu lần Ta muốn nhóm họp con cái ngươi lại, như gà mẹ quy tụ các con mình dưới cánh, nhưng các ngươi không chịu!

Bản Dịch Mới (NVB)

37“Hỡi Giê-ru-sa-lem, Giê-ru-sa-lem, ngươi giết các tiên tri và ném đá các sứ giả Ta sai đến cùng ngươi. Đã bao lần Ta muốn họp con cái ngươi như gà mẹ gom con lại dưới cánh mình nhưng các ngươi không chịu.

Bản Phổ Thông (BPT)

37Giê-ru-sa-lem, Giê-ru-sa-lem ơi! Ngươi giết các nhà tiên tri và ném đá chết những người được sai đến cùng ngươi. Nhiều lần ta muốn gom dân cư ngươi lại như gà mẹ túc con vào dưới cánh mà ngươi không chịu.

和合本修订版 (RCUVSS)

38看吧,你们的家要被废弃成为荒芜。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

38Nầy, nhà các ngươi sẽ bỏ hoang!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

38Nầy, nhà các ngươi sẽ bị hoang phế!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

38Nầy, nhà các ngươi sẽ bị bỏ hoang.

Bản Dịch Mới (NVB)

38Rồi đây nhà các ngươi sẽ bị bỏ hoang.

Bản Phổ Thông (BPT)

38Giờ đây nhà ngươi sẽ hoàn toàn bị bỏ hoang.

和合本修订版 (RCUVSS)

39我告诉你们,从今以后,你们绝不会再见到我,直到你们说:‘奉主名来的是应当称颂的!’”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

39Vì, ta bảo, các ngươi sẽ không thấy ta nữa, cho đến lúc các ngươi sẽ nói rằng: Phước cho Đấng nhân danh Chúa mà đến!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

39Vì Ta bảo các ngươi, các ngươi sẽ không thấy Ta nữa, cho đến lúc các ngươi nói: ‘Chúc tụng Đấng nhân danh Chúa mà đến!’”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

39Vì Ta nói với các ngươi, từ nay các ngươi sẽ không thấy Ta nữa cho đến khi các ngươi nói rằng,‘Chúc tụng Ðấng nhân danh Chúa ngự đến!’”

Bản Dịch Mới (NVB)

39Vì Ta bảo các ngươi, từ nay các ngươi sẽ không thấy Ta nữa cho đến khi các ngươi nói: ‘Phước cho Đấng nhân danh Chúa mà đến.’ ”

Bản Phổ Thông (BPT)

39Ta bảo thật, ngươi sẽ không còn thấy ta nữa cho đến khi ngươi nói, ‘Phúc cho Đấng nhân danh Chúa mà đến.’”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14[Khốn cho các ngươi, những thầy dạy giáo luật và những người Pha-ri-si, những kẻ đạo đức giả! Vì các ngươi nuốt nhà các bà góa, mà ngoài mặt làm bộ cầu nguyện dài. Vì thế các ngươi sẽ bị đoán phạt nặng hơn.]

Bản Dịch Mới (NVB)

14Khốn cho các ông, những chuyên gia kinh luật và người Pha-ri-si là kẻ đạo đức giả, Các ông ăn nuốt nhà cửa của đàn bà góa nhưng lại giả vờ cầu nguyện thật lâu cho người ta thấy, vì thế các ông sẽ bị hình phạt nặng nề hơn.

Bản Phổ Thông (BPT)

14