So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


和合本修訂版(RCUV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

和合本修訂版 (RCUV)

1「那時,天國好比十個童女拿着燈出去迎接新郎。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Khi ấy, nước thiên đàng sẽ giống như mười người nữ đồng trinh kia cầm đèn đi rước chàng rể.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1“Khi ấy, vương quốc thiên đàng sẽ ví như mười trinh nữ cầm đèn đi đón chàng rể.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1“Khi ấy vương quốc thiên đàng sẽ giống như mười trinh nữ cầm đèn đi đón chàng rể.

Bản Dịch Mới (NVB)

1“Bấy giờ Nước Thiên Đàng sẽ ví như mười trinh nữ cầm đèn đi đón chàng rể.

Bản Phổ Thông (BPT)

1“Lúc ấy Nước Trời cũng ví như mười cô phù dâu mang đèn theo để đi đón chàng rể.

和合本修訂版 (RCUV)

2其中有五個是愚拙的,五個是聰明的。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Trong các nàng đó, có năm người dại và năm người khôn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Trong số đó, có năm cô dại và năm cô khôn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Trong các cô ấy, có năm cô dại và năm cô khôn.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Trong số đó có năm cô dại, năm cô khôn.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Trong số ấy có năm cô dại, năm cô khôn.

和合本修訂版 (RCUV)

3愚拙的拿着燈,卻沒有帶油;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Người dại khi cầm đèn đi thì không đem dầu theo cùng mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Những cô dại đem đèn nhưng không đem dầu theo;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Năm cô dại cầm đèn đi nhưng không đem dầu theo với mình.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Các cô dại đem đèn nhưng không mang theo dầu.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Năm cô dại mang đèn theo nhưng không mang thêm dầu dự trữ.

和合本修訂版 (RCUV)

4聰明的拿着燈,又盛了油在器皿裏。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Song người khôn khi cầm đèn đi thì đem dầu theo trong bình mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4còn những cô khôn đem đèn và đem cả dầu theo.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Nhưng năm cô khôn mang bình dầu theo với đèn của mình.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Mấy cô khôn đem bình dầu theo đèn của mình.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Năm cô khôn mang đèn và mang thêm dầu dự trữ trong bình.

和合本修訂版 (RCUV)

5新郎遲延的時候,她們都打盹,睡着了。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Vì chàng rể đến trễ, nên các nàng thảy đều buồn ngủ và ngủ gục.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Vì chàng rể đến trễ nên tất cả các cô đều buồn ngủ và ngủ thiếp đi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Vì chàng rể đến trễ, các cô buồn ngủ và ngủ thiếp.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Vì chàng rể đến trễ nên tất cả các cô buồn ngủ rồi ngủ thiếp đi.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Vì chú rể đến trễ nên các cô buồn ngủ và ngủ gục hết.

和合本修訂版 (RCUV)

6半夜有人喊:『看,新郎來了,你們出來迎接他。』

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Đến khuya, có tiếng kêu rằng: Kìa, chàng rể đến, hãy đi ra rước người!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Nhưng đến nửa đêm, có tiếng gọi: ‘Kìa, chàng rể đến! Hãy ra đón người!’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Ðến nửa đêm có tiếng kêu lớn, ‘Kìa, chàng rể đến kia. Hãy mau mau ra đón.’

Bản Dịch Mới (NVB)

6Đến nửa đêm có tiếng gọi lớn: ‘Chàng rể đến kìa, hãy ra tiếp đón!’

Bản Phổ Thông (BPT)

6Đến nửa đêm, có tiếng kêu, ‘Chú rể đến! Hãy ra tiếp đón người!’

和合本修訂版 (RCUV)

7那些童女就都起來挑亮她們的燈。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Các nữ đồng trinh bèn thức dậy cả, sửa soạn đèn mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Các trinh nữ thức dậy và sửa soạn đèn của mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Bấy giờ tất cả các trinh nữ đều thức dậy và khêu tim đèn của mình lên.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Các trinh nữ đều thức dậy, khêu đèn lên cho sáng.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Tất cả các cô đều vội vàng thức dậy chuẩn bị đèn.

和合本修訂版 (RCUV)

8愚拙的對聰明的說:『請分點油給我們,因為我們的燈要滅了。』

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Các người dại nói với các người khôn rằng: Xin bớt dầu của các chị cho chúng tôi, vì đèn chúng tôi gần tắt

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Các cô dại nói với các cô khôn rằng: ‘Xin các chị sớt cho chúng tôi ít dầu vì đèn chúng tôi sắp tắt.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Các cô dại nói với các cô khôn, ‘Xin các chị cho chúng tôi ít dầu, vì đèn chúng tôi sắp tắt.’

Bản Dịch Mới (NVB)

8Các cô dại nói với mấy cô khôn: ‘Xin các chị chia cho chúng em một ít dầu vì đèn chúng em sắp tắt.’

Bản Phổ Thông (BPT)

8Năm cô dại nài nỉ năm cô khôn, ‘Các chị làm ơn chia chúng tôi ít dầu, vì đèn chúng tôi sắp tắt.’

和合本修訂版 (RCUV)

9聰明的回答:『恐怕不夠你我用的;你們還是自己到賣油的那裏去買吧。』

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Nhưng các người khôn trả lời rằng: Không, e chẳng đủ cho chúng tôi và các chị; thà các chị hãy đi đến người bán dầu mà mua.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Nhưng các cô khôn trả lời: ‘Không thể được, sẽ không đủ cho cả chúng tôi và các chị; tốt hơn, các chị nên đi đến người bán dầu mà mua.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Nhưng các cô khôn đáp, ‘Không được, e không đủ dầu cho đèn của chúng tôi và đèn của các chị. Chi bằng các chị hãy đến những người bán dầu mà mua là hơn.’

Bản Dịch Mới (NVB)

9Mấy cô khôn trả lời: ‘Không được, sợ không đủ cho cả chúng em và các chị, tốt hơn các chị nên ra cửa hàng mà mua.’

Bản Phổ Thông (BPT)

9Các cô khôn đáp, ‘Không được đâu, dầu chúng tôi đâu có đủ cho chúng tôi và các chị. Thôi các chị chịu khó đi đến người bán dầu mà mua.’

和合本修訂版 (RCUV)

10她們去買的時候,新郎到了。那預備好了的,與他進去共赴婚宴,門就關了。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Song trong khi họ đang đi mua, thì chàng rể đến; kẻ nào chực sẵn, thì đi với người cùng vào tiệc cưới, và cửa đóng lại.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Nhưng trong lúc họ đi mua, thì chàng rể đến. Những người đã sẵn sàng thì đi với chàng rể vào tiệc cưới, và cửa đóng lại.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Ðang khi các cô ấy đi mua dầu, chàng rể đến, và những ai đã sẵn sàng đều cùng chàng rể vào dự tiệc cưới; rồi các cửa đóng lại.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Nhưng đang khi các cô gái kia đi mua dầu thì chàng rể đến. Những cô gái đã sẵn sàng thì vào dự tiệc cưới với chàng rể và cửa đóng lại.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Trong khi năm cô dại đi mua dầu thì chú rể đến. Các cô khôn sẵn sàng đi với chú rể vào dự tiệc cưới. Rồi người ta đóng và khoá cửa lại.

和合本修訂版 (RCUV)

11其餘的童女隨後也來了,說:『主啊,主啊,給我們開門!』

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Chặp lâu, những người nữ đồng trinh khác cũng đến và xin rằng: Hỡi Chúa, hỡi Chúa, xin mở cho chúng tôi!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Một lúc sau, các trinh nữ kia cũng đến, thưa rằng: ‘Chủ ơi, chủ ơi, xin mở cửa cho chúng tôi!’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Lát sau các trinh nữ kia cũng đến và gọi, ‘Chủ ơi, chủ ơi, xin mở cửa cho chúng tôi.’

Bản Dịch Mới (NVB)

11Sau đó, các trinh nữ kia mới trở về kêu xin: ‘Chủ ơi, xin mở cửa cho chúng tôi vào với.’

Bản Phổ Thông (BPT)

11Lát sau các cô dại trở về kêu cửa, ‘Chú rể ơi, mở cửa cho chúng tôi vào với!’

和合本修訂版 (RCUV)

12他卻回答:『我實在告訴你們,我不認識你們。』

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Nhưng người đáp rằng: Quả thật, ta nói cùng các ngươi, ta không biết các ngươi đâu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Nhưng người chủ đáp: ‘Ta nói thật với các cô, ta không biết các cô là ai cả.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Nhưng chủ đáp, ‘Thú thật với các cô, tôi không biết các cô.’

Bản Dịch Mới (NVB)

12Người chủ đáp: ‘Tôi nói thật, tôi không biết các cô là ai.’

Bản Phổ Thông (BPT)

12Nhưng chú rể trả lời, ‘Tôi bảo thật, tôi không biết các chị là ai.’

和合本修訂版 (RCUV)

13所以,你們要警醒,因為那日子,那時辰,你們不知道。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Vậy, hãy tỉnh thức, vì các ngươi không biết ngày, cũng không biết giờ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Vậy, hãy tỉnh thức, vì các con không biết ngày, cũng không biết giờ.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Vậy hãy tỉnh thức, vì các ngươi không biết ngày cũng không biết giờ.”

Bản Dịch Mới (NVB)

13Vậy hãy tỉnh thức vì các con không biết ngày cũng chẳng biết giờ Con Người đến.”

Bản Phổ Thông (BPT)

13Cho nên phải sẵn sàng, vì các con không biết ngày giờ nào Con Người sẽ đến.

和合本修訂版 (RCUV)

14「天國又好比一個人要出外遠行,就叫了僕人來,把他的家業交給他們。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Vả, nước thiên đàng sẽ giống như một người kia, khi đi đường xa, gọi các đầy tớ mà giao của cải mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14“Khi ấy, vương quốc thiên đàng sẽ giống như một người sắp lên đường đi xa, gọi các đầy tớ lại và giao tài sản mình cho họ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14“Vương quốc thiên đàng giống như người kia sắp đi xa. Ông gọi các đầy tớ của ông đến và giao của cải ông cho họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

14“Nước Thiên Đàng cũng ví như một người kia sắp đi xa nên gọi tôi tớ lại để giao tài sản mình cho họ.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Nước Trời giống như một người kia sắp đi xa. Trước khi lên đường, ông gọi các đầy tớ lại dặn dò chúng nó trông nom cửa nhà trong khi ông đi vắng.

和合本修訂版 (RCUV)

15他按着各人的才幹,給他們銀子:一個給了五千,一個給了二千,一個給了一千,就出外遠行去了。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Chủ đó cho người nầy năm ta-lâng, người kia hai, người khác một, tùy theo tài mỗi người; đoạn, chủ lên đường.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Chủ giao cho người nầy năm ta-lâng, người kia hai, người khác một, tùy theo khả năng của từng người. Rồi chủ lên đường.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Ông giao cho người nầy năm ta-lâng, người kia hai ta-lâng, và người nọ một ta-lâng, tùy theo khả năng mỗi người, rồi ông vội vã lên đường.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Ông giao cho người này năm nén bạc, người kia hai nén, người nọ một nén, mỗi người tùy theo khả năng, rồi lên đường.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Ông giao cho một đứa năm túi vàng, đứa kia hai túi, đứa khác một túi, tùy khả năng mỗi đứa. Rồi ông ra đi.

和合本修訂版 (RCUV)

16那領五千的立刻拿去做買賣,另外賺了五千。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Tức thì, người đã nhận năm ta-lâng đi làm lợi ra, và được năm ta-lâng khác.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Người đã nhận năm ta-lâng liền đi làm lợi ra, và được thêm năm ta-lâng nữa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Người nhận năm ta-lâng đi kinh doanh, và làm lợi thêm năm ta-lâng.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Người đầy tớ đã nhận năm nén bạc lập tức đi kinh doanh và làm lợi được năm nén bạc nữa.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Người đầy tớ có năm túi vàng liền đi kinh doanh và làm lợi ra thêm năm túi nữa.

和合本修訂版 (RCUV)

17那領二千的也照樣另賺了二千。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Người đã nhận hai ta-lâng cũng vậy, làm lợi ra được hai ta-lâng nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Người nhận hai ta-lâng cũng vậy, được thêm hai ta-lâng nữa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Tương tự người nhận hai ta-lâng cũng làm lợi thêm hai ta-lâng.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Người nhận hai nén bạc cũng thế, làm lợi thêm hai nén nữa.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Người đầy tớ với hai túi vàng cũng thế. Nó đi ra kinh doanh làm lợi thêm hai túi nữa.

和合本修訂版 (RCUV)

18但那領一千的去掘開地,把主人的銀子埋藏了。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Song người chỉ nhận một thì đi đào lỗ dưới đất mà giấu tiền của chủ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Nhưng, người đã nhận một ta-lâng thì đi đào đất và giấu bạc của chủ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Nhưng người nhận một ta-lâng đi đào một lỗ dưới đất, và chôn số tiền của chủ.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Nhưng người nhận một nén bạc, đi đào đất chôn giấu nén bạc của chủ.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Còn đứa nhận được một túi thì đi đào lỗ dưới đất chôn giấu vàng của chủ.

和合本修訂版 (RCUV)

19過了許久,那些僕人的主人來了,和他們算賬。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Cách lâu ngày, chủ của những đầy tớ ấy trở về khiến họ tính sổ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Sau một thời gian dài, chủ của những đầy tớ nầy trở về và tính sổ với họ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Sau một thời gian khá lâu, chủ các đầy tớ ấy trở về và tính sổ với họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Sau đó khá lâu, chủ của các đầy tớ ấy trở về và tính sổ với họ.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Mãi lâu ngày ông chủ về, gọi mấy người đầy tớ lại khai trình, xem chúng nó làm ăn ra sao với số vàng của mình.

和合本修訂版 (RCUV)

20那領五千的又帶着另外的五千來,說:『主啊,你交給我五千。請看,我又賺了五千。』

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Người đã nhận năm ta-lâng bèn đến, đem năm ta-lâng khác nữa, và thưa rằng: Lạy chúa, chúa đã cho tôi năm ta-lâng; đây nầy, tôi làm lợi ra được năm ta-lâng nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Người đã nhận năm ta-lâng đến, đem thêm năm ta-lâng nữa, và nói: ‘Thưa chủ, chủ đã giao cho tôi năm ta-lâng, đây nầy, tôi đã làm lợi thêm được năm ta-lâng nữa.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Bấy giờ người nhận năm ta-lâng đến, mang theo năm ta-lâng nữa, và nói, ‘Thưa chủ, chủ đã giao cho tôi năm ta-lâng; xin chủ xem đây, tôi đã làm lợi năm ta-lâng nữa.’

Bản Dịch Mới (NVB)

20Người đã nhận năm nén bạc đem thêm năm nén khác trình: ‘Thưa chủ, năm nén bạc chủ giao, tôi đã làm lợi thêm được năm nén nữa đây.’

Bản Phổ Thông (BPT)

20Người đầy tớ có năm túi vàng mang vào năm túi nữa trình chủ, ‘Thưa chủ, chủ giao cho tôi năm túi, tôi làm lợi ra được năm túi nữa.’

和合本修訂版 (RCUV)

21主人說:『好,你這又善良又忠心的僕人,你在少許的事上忠心,我要派你管理許多的事,進來享受你主人的快樂吧!』

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Chủ nói với người rằng: Hỡi đầy tớ ngay lành trung tín kia, được lắm; ngươi đã trung tín trong việc nhỏ, ta sẽ lập ngươi coi sóc nhiều; hãy đến hưởng sự vui mừng của chúa ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Chủ nói với người ấy: ‘Hỡi đầy tớ ngay lành và trung tín kia, được lắm! Ngươi đã trung tín trong việc nhỏ, ta sẽ đặt ngươi cai quản nhiều. Hãy vào chung hưởng niềm vui với chủ ngươi.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Chủ nói với người ấy, ‘Khá lắm, đầy tớ tốt và trung tín. Ông đã trung tín trong việc nhỏ, tôi sẽ giao cho ông quản lý nhiều việc hơn. Hãy vào hưởng niềm vui của chủ mình.’

Bản Dịch Mới (NVB)

21Chủ bảo rằng: ‘Giỏi lắm, anh là đầy tớ tốt và trung tín! Anh đã trung tín trong các việc nhỏ, ta sẽ đặt anh cai quản những công việc lớn hơn, hãy vào chung vui với chủ anh.’

Bản Phổ Thông (BPT)

21Chủ khen, ‘Giỏi. Anh là đầy tớ tốt và trung thành. Vì anh chứng tỏ đáng tin cậy trong việc nhỏ, ta sẽ cho anh quản lý những việc lớn. Hãy đến chung hưởng niềm vui với ta.’

和合本修訂版 (RCUV)

22那領二千的也進前來,說:『主啊,你交給我二千。請看,我又賺了二千。』

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Người đã nhận hai ta-lâng cũng đến mà thưa rằng: Lạy chúa, chúa đã cho tôi hai ta-lâng; đây nầy, tôi đã làm lợi ra được hai ta-lâng nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Người đã nhận hai ta-lâng cũng đến và nói: ‘Thưa chủ, chủ đã giao cho tôi hai ta-lâng, đây nầy, tôi đã làm lợi thêm được hai ta-lâng nữa.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Người nhận hai ta-lâng cũng bước đến và nói, ‘Thưa chủ, chủ đã giao cho tôi hai ta-lâng; xin chủ xem đây, tôi đã làm lợi hai ta-lâng nữa.’

Bản Dịch Mới (NVB)

22Người đã nhận hai nén bạc cũng đến trình: ‘Thưa chủ, hai nén bạc chủ giao, tôi đã làm lợi được hai nén khác đây.’

Bản Phổ Thông (BPT)

22Đến lượt người đầy tớ nhận hai túi vàng vào trình, ‘Thưa chủ, chủ giao cho tôi hai túi vàng, tôi làm lợi được hai túi nữa.’

和合本修訂版 (RCUV)

23主人說:『好,你這又善良又忠心的僕人,你在少許的事上忠心,我要派你管理許多的事,進來享受你主人的快樂吧!』

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Chủ đáp rằng: Hỡi đầy tớ ngay lành trung tín kia, được lắm; ngươi đã trung tín trong việc nhỏ, ta sẽ lập ngươi coi sóc nhiều; hãy đến hưởng sự vui mừng của chúa ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Chủ nói với người ấy rằng: ‘Hỡi đầy tớ ngay lành và trung tín kia, được lắm! Ngươi đã trung tín trong việc nhỏ, ta sẽ đặt ngươi cai quản nhiều. Hãy vào chung hưởng niềm vui với chủ ngươi.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Chủ nói với người ấy, ‘Khá lắm, đầy tớ tốt và trung tín. Ông đã trung tín trong việc nhỏ, tôi sẽ giao cho ông quản lý nhiều việc hơn. Hãy vào hưởng niềm vui của chủ mình.’

Bản Dịch Mới (NVB)

23Chủ bảo rằng: ‘Giỏi lắm, anh là đầy tớ tốt và trung tín. Anh đã trung tín trong các việc nhỏ, ta sẽ đặt anh cai quản những công việc lớn hơn, hãy vào chung vui với chủ anh!’

Bản Phổ Thông (BPT)

23Chủ khen, ‘Giỏi. Anh là đầy tớ tốt và trung thành. Anh đáng tin cậy trong việc nhỏ, ta sẽ cho anh quản lý những việc lớn. Hãy đến chung hưởng niềm vui với ta.’

和合本修訂版 (RCUV)

24那領一千的也進前來,說:『主啊,我知道你,你是個嚴厲的人:沒有種的地方也要收割,沒有播的地方也要收穫,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Người chỉ nhận một ta-lâng cũng đến mà thưa rằng: Lạy chúa, tôi biết chúa là người nghiêm nhặt, gặt trong chỗ mình không gieo, lượm lặt trong chỗ mình không rải ra;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Người đã nhận một ta-lâng cũng đến và nói: ‘Thưa chủ, tôi biết chủ là người khắt khe, gặt chỗ mình không gieo, thu chỗ mình không rải ra;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Kế đó người nhận một ta-lâng cũng đến và nói, ‘Thưa chủ, tôi biết chủ là người nghiêm nhặt, gặt trong chỗ không gieo, khèo trong chỗ không vãi,

Bản Dịch Mới (NVB)

24Người đã nhận một nén bạc cũng đến trình: ‘Thưa chủ, chủ là người nghiêm nhặt, gặt chỗ mình không gieo và thu chỗ mình không rải.

Bản Phổ Thông (BPT)

24Sau đó người đầy tớ có một túi vàng vào trình, ‘Thưa chủ, tôi biết chủ rất khó tính. Chủ gặt thứ mình không trồng, hái nơi mình không gieo.

和合本修訂版 (RCUV)

25我就害怕,去把你的一千銀子埋藏在地裏。請看,你的銀子在這裏。』

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25nên tôi sợ mà đi giấu ta-lâng của chúa ở dưới đất; đây nầy, vật của chúa xin trả cho chúa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25nên tôi sợ và đi giấu ta-lâng của chủ ở dưới đất. Đây, xin hoàn lại cho chủ những gì của chủ.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25nên tôi sợ và đi chôn ta-lâng của chủ dưới đất. Nầy, của chủ đây, tôi trả lại chủ.’

Bản Dịch Mới (NVB)

25Tôi sợ nên đi chôn giấu nén bạc của chủ dưới đất, tôi xin trả nén bạc lại chủ.’

Bản Phổ Thông (BPT)

25Tôi sợ nên đem giấu vàng của chủ dưới đất. Bây giờ túi vàng của chủ đây.’

和合本修訂版 (RCUV)

26他的主人回答他說:『你這又惡又懶的僕人,你既知道我沒有種的地方也要收割,沒有播的地方也要收穫,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Song chủ đáp rằng: Hỡi đầy tớ dữ và biếng nhác kia, ngươi biết ta gặt trong chỗ ta không gieo, và lượm lặt trong chỗ ta không rải ra;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Nhưng chủ đáp rằng: ‘Hỡi đầy tớ gian ác và lười biếng kia! Có phải ngươi biết rằng ta gặt chỗ ta không gieo, và thu chỗ ta không rải ra không?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Nhưng chủ đáp, ‘Hỡi đầy tớ gian ác và biếng nhác kia, ngươi biết ta gặt trong chỗ không gieo và khèo trong chỗ không vãi phải không?

Bản Dịch Mới (NVB)

26Chủ trả lời: ‘Anh là đầy tớ gian ác và lười biếng! Anh biết ta gặt chỗ ta không gieo và thu chỗ ta không rải,

Bản Phổ Thông (BPT)

26Ông chủ mắng, ‘Mầy là đứa đầy tớ độc ác và biếng nhác! Mầy bảo mầy biết ta gặt thứ mình không trồng, hái chỗ mình không gieo.

和合本修訂版 (RCUV)

27就該把我的銀子放給兌換銀錢的人,到我來的時候可以連本帶利收回。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27vậy thì ngươi phải đưa bạc của ta lại cho người buôn bạc, rồi khi ta trở về, sẽ lấy vốn và lời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Thế thì, lẽ ra ngươi phải giao bạc của ta cho những người buôn bạc, để khi ta trở về sẽ nhận cả vốn lẫn lời chứ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27Thế thì ngươi phải đem số tiền của ta gởi vào ngân hàng, để khi ta trở về, ta sẽ nhận được cả vốn lẫn lời chứ.

Bản Dịch Mới (NVB)

27thì anh phải giao tiền bạc của ta cho ngân hàng để khi về ta sẽ thu được cả vốn lẫn lời.

Bản Phổ Thông (BPT)

27Đáng lý ra mầy phải gởi vàng ta vào ngân hàng để khi ta về sẽ thu lại cả vốn lẫn lời.’

和合本修訂版 (RCUV)

28把他這一千奪過來,給那有一萬的。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Vậy, các ngươi hãy lấy ta-lâng của người nầy mà cho kẻ có mười ta-lâng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Vậy, hãy lấy ta-lâng khỏi tên nầy và cho người có mười ta-lâng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28Vậy hãy lấy ta-lâng của nó và cho người có mười ta-lâng.

Bản Dịch Mới (NVB)

28Vậy, hãy lấy nén bạc của tên nầy đem cho người có mười nén.

Bản Phổ Thông (BPT)

28Chủ liền bảo mấy người đầy tớ kia, ‘Lấy túi vàng của thằng nầy đem cho đứa có mười túi vàng.

和合本修訂版 (RCUV)

29因為凡有的,還要加給他,叫他有餘;沒有的,連他所有的也要奪過來。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29Vì sẽ cho thêm kẻ nào đã có, thì họ sẽ dư dật; nhưng kẻ nào không có, thì cũng cất luôn điều họ đã có nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Vì ai có, sẽ cho thêm để họ được dư dật; nhưng ai không có, sẽ bị cất luôn cả điều họ có nữa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29Vì ai có sẽ được cho thêm để sẽ có dư dật, nhưng ai không có thì ngay cả những gì người ấy đang có cũng sẽ bị lấy đi.

Bản Dịch Mới (NVB)

29Vì ai đã có, sẽ được cho thêm và sẽ có dư dật; nhưng ai không có thì ngay cả cái họ có cũng sẽ bị lấy mất.

Bản Phổ Thông (BPT)

29Người nào có nhiều thì được cho thêm để có dư còn người nào có ít thì lại bị lấy luôn phần đã có.’

和合本修訂版 (RCUV)

30把這無用的僕人丟在外面黑暗裏,在那裏他要哀哭切齒了。』」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30Còn tên đầy tớ vô ích đó, hãy quăng nó ra ngoài là chỗ tối tăm, ở đó sẽ có khóc lóc và nghiến răng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30Còn tên đầy tớ vô ích kia, hãy ném nó ra chỗ bóng tối bên ngoài, nơi đó sẽ có khóc lóc và nghiến răng.’”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30Còn tên đầy tớ vô ích đó, hãy quăng nó ra nơi tối tăm, nơi sẽ có khóc lóc và nghiến răng.’”

Bản Dịch Mới (NVB)

30Còn tên đầy tớ vô dụng này; hãy ném nó ra ngoài nơi tối tăm, ở đó sẽ có than khóc và rên xiết.’ ”

Bản Phổ Thông (BPT)

30Rồi ông chủ ra lệnh, ‘Bắt tên đầy tớ vô ích nầy ném ra ngoài chỗ tối tăm, nơi người ta khóc lóc và nghiến răng vì đau đớn.’

和合本修訂版 (RCUV)

31「當人子在他榮耀裏,同着眾天使來臨的時候,要坐在他榮耀的寶座上。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

31Khi Con người ngự trong sự vinh hiển mình mà đến với các thiên sứ thánh, thì Ngài sẽ ngồi trên ngôi vinh hiển của Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

31“Khi Con Người ngự đến trong vinh quang mình cùng với tất cả các thiên sứ, Ngài sẽ ngồi trên ngai vinh quang.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

31“Khi Con Người ngự đến trong vinh quang của mình với tất cả các thiên sứ thánh hộ giá, bấy giờ Người sẽ ngồi trên ngai vinh hiển của mình.

Bản Dịch Mới (NVB)

31“Khi Con Người đến trong vinh quang với tất cả thiên sứ, Ngài sẽ ngự trên ngai vinh quang.

Bản Phổ Thông (BPT)

31Con Người sẽ trở lại trong vinh quang cùng với các thiên sứ. Ngài sẽ làm Vua ngự trên ngôi.

和合本修訂版 (RCUV)

32萬民都要聚集在他面前。他要把他們分別出來,好像牧人分別綿羊、山羊一般,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

32Muôn dân nhóm lại trước mặt Ngài, rồi Ngài sẽ chia người nầy với người khác ra, như kẻ chăn chiên chia chiên với dê ra;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

32Muôn dân sẽ tụ họp trước mặt Ngài; và Ngài sẽ chia họ ra như người chăn chia chiên và dê ra:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

32Mọi dân tộc sẽ tụ họp trước mặt Người. Người sẽ tách họ ra như người chăn tách chiên và dê ra.

Bản Dịch Mới (NVB)

32Mọi dân tộc sẽ được triệu tập trước mặt Ngài; Ngài sẽ phân chia họ ra như người chăn chiên tách chiên ra khỏi dê.

Bản Phổ Thông (BPT)

32Mọi dân tộc trên thế giới sẽ nhóm họp trước mặt Ngài. Ngài sẽ phân họ ra làm hai nhóm, như người chăn chia chiên với dê riêng ra.

和合本修訂版 (RCUV)

33把綿羊安置在右邊,山羊在左邊。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

33để chiên ở bên hữu và dê ở bên tả.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

33để chiên bên phải, và dê bên trái.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

33Người sẽ để chiên bên phải và dê bên trái.

Bản Dịch Mới (NVB)

33Ngài sẽ để chiên bên phải và dê bên trái.

Bản Phổ Thông (BPT)

33Ngài sẽ để chiên bên phải và dê bên trái.

和合本修訂版 (RCUV)

34於是王要向他右邊的說:『你們這蒙我父賜福的,可來承受那創世以來為你們所預備的國。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

34Bấy giờ, vua sẽ phán cùng những kẻ ở bên hữu rằng: Hỡi các ngươi được Cha ta ban phước, hãy đến mà nhận lấy nước thiên đàng đã sắm sẵn cho các ngươi từ khi dựng nên trời đất.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

34Lúc ấy, Vua sẽ phán với những người ở bên phải rằng: ‘Hỡi những người được Cha Ta ban phước, hãy đến thừa hưởng vương quốc thiên đàng đã chuẩn bị sẵn cho các con từ khi tạo dựng trời đất.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

34Bấy giờ Vua sẽ phán với những người ở bên phải, ‘Hỡi những người được Cha Ta ban phước, hãy đến hưởng vương quốc đã được chuẩn bị sẵn cho các ngươi từ khi dựng nên trời đất,

Bản Dịch Mới (NVB)

34Bấy giờ vua phán với những người ở bên phải: ‘Hỡi những người được phước của Cha Ta, hãy đến thừa hưởng vương quốc đã được sắm sẵn cho các con từ khi sáng tạo thế giới.

Bản Phổ Thông (BPT)

34Rồi Ngài sẽ nói với những người bên phải rằng, ‘Hãy lại đây, những người được Cha ta ban phước! Hãy nhận lãnh nước mà Thượng Đế đã dành cho các ngươi từ lúc tạo thành trời đất.

和合本修訂版 (RCUV)

35因為我餓了,你們給我吃;渴了,你們給我喝;我流浪在外,你們留我住;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

35Vì ta đói, các ngươi đã cho ta ăn; ta khát, các ngươi đã cho ta uống; ta là khách lạ, các ngươi tiếp rước ta;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

35Vì Ta đói, các con cho Ta ăn; Ta khát, các con cho Ta uống; Ta là khách lạ, các con tiếp rước Ta;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

35vì Ta đói, các ngươi đã cho Ta ăn; Ta khát, các ngươi đã cho Ta uống; Ta là khách lạ, các ngươi đã tiếp đãi Ta;

Bản Dịch Mới (NVB)

35Vì khi Ta đói, các con cho Ta ăn; Ta khát, các con cho uống. Khi Ta là khách lạ, các con đến thăm Ta.

Bản Phổ Thông (BPT)

35Vì khi ta đói, các ngươi cho ta ăn. Ta khát, các ngươi cho ta uống. Ta cô đơn và xa nhà các ngươi tiếp rước ta.

和合本修訂版 (RCUV)

36我赤身露體,你們給我穿;我病了,你們看顧我;我在監獄裏,你們來看我。』

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

36ta trần truồng, các ngươi mặc cho ta; ta đau, các ngươi thăm ta; ta bị tù, các ngươi viếng ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

36Ta trần truồng, các con mặc cho Ta; Ta ốm đau, các con chăm sóc Ta; Ta bị tù, các con thăm viếng Ta.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

36Ta trần truồng, các ngươi đã mặc cho Ta; Ta đau ốm, các ngươi đã thăm nom Ta; Ta bị giam cầm, các ngươi đã đến viếng Ta.’

Bản Dịch Mới (NVB)

36Ta trần truồng, các con mặc cho Ta; Ta đau ốm, các con chăm sóc Ta; Ta bị tù, các con đến thăm viếng Ta.’

Bản Phổ Thông (BPT)

36Ta không có quần áo, các ngươi mặc cho ta. Ta đau, các ngươi chăm sóc ta. Ta bị tù các ngươi viếng thăm ta.’

和合本修訂版 (RCUV)

37義人就回答:『主啊,我們甚麼時候見你餓了,給你吃;渴了,給你喝?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

37Lúc ấy, người công bình sẽ thưa rằng: Lạy Chúa, khi nào chúng tôi đã thấy Chúa đói, mà cho ăn; hoặc khát, mà cho uống?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

37Lúc ấy, những người công chính thưa với Ngài: ‘Lạy Chúa, có khi nào chúng con thấy Chúa đói mà cho ăn, hoặc khát mà cho uống đâu?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

37Bấy giờ những người công chính thưa rằng, ‘Lạy Chúa, đâu có khi nào chúng con thấy Chúa đói mà cho ăn hoặc thấy Chúa khát mà cho uống?

Bản Dịch Mới (NVB)

37Bấy giờ những người công chính thưa: ‘Lạy Chúa, có bao giờ chúng con thấy Chúa đói mà cho ăn, hay khát mà cho uống?

Bản Phổ Thông (BPT)

37Lúc ấy những người nhân đức sẽ hỏi, ‘Thưa Chúa, lúc nào chúng tôi thấy Chúa đói mà cho Ngài ăn, khát mà cho Ngài uống?

和合本修訂版 (RCUV)

38甚麼時候見你流浪在外,留你住;或是赤身露體,給你穿?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

38Lại khi nào chúng tôi đã thấy Chúa là khách lạ mà tiếp rước; hoặc trần truồng mà mặc cho?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

38Có khi nào chúng con thấy Chúa là khách lạ mà tiếp rước, hoặc trần truồng mà mặc cho Ngài đâu?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

38Hay là đâu có khi nào chúng con thấy Chúa là khách lạ mà tiếp đãi hoặc bị trần truồng mà mặc cho?

Bản Dịch Mới (NVB)

38Có bao giờ chúng con thấy Chúa là khách lạ mà tiếp đãi, hoặc trần truồng mà mặc cho?

Bản Phổ Thông (BPT)

38Khi nào chúng tôi thấy Ngài cô đơn xa nhà mà mời Ngài vào trọ nhà chúng tôi? Còn khi nào chúng tôi thấy Ngài không quần áo mà mặc cho Ngài?

和合本修訂版 (RCUV)

39又甚麼時候見你病了,或是在監獄裏,來看你呢?』

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

39Hay là khi nào chúng tôi đã thấy Chúa đau, hoặc bị tù, mà đi thăm viếng Chúa?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

39Hay có khi nào chúng con thấy Chúa ốm đau hoặc bị tù mà thăm viếng Ngài đâu?’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

39Hoặc đâu có khi nào chúng con thấy Chúa đau ốm hay bị giam cầm mà thăm viếng?’

Bản Dịch Mới (NVB)

39Hay có khi nào chúng con thấy Chúa đau ốm hay bị tù đày mà thăm viếng?’

Bản Phổ Thông (BPT)

39Khi nào chúng tôi thấy Ngài đau hoặc bị tù mà chăm sóc Ngài?’

和合本修訂版 (RCUV)

40王回答他們說:『我實在告訴你們,這些事你們做在我弟兄中一個最小的身上,就是做在我身上了。』

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

40Vua sẽ trả lời rằng: Quả thật, ta nói cùng các ngươi, hễ các ngươi đã làm việc đó cho một người trong những người rất hèn mọn nầy của anh em ta, ấy là đã làm cho chính mình ta vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

40Vua sẽ trả lời rằng: ‘Thật, Ta bảo các con, khi các con làm điều ấy cho một người thấp kém nhất trong những anh em nầy của Ta, tức là đã làm cho Ta.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

40Vua trả lời và phán với họ, ‘Quả thật, Ta nói với các ngươi, hễ các ngươi đã làm những việc ấy cho một người nhỏ nhất trong các anh em nầy của Ta, các ngươi đã làm cho Ta.’

Bản Dịch Mới (NVB)

40Vua phán cùng họ: ‘Thật, Ta bảo cùng các con, hễ các con làm điều đó cho một trong những anh em hèn mọn nhất của Ta, tức là đã làm cho Ta vậy.’

Bản Phổ Thông (BPT)

40Vua sẽ trả lời, ‘Ta bảo thật, điều gì các ngươi làm cho một người rất hèn mọn nầy của ta tức là đã làm cho ta.’

和合本修訂版 (RCUV)

41「王又要向那左邊的說:『你們這被詛咒的人,離開我!進入那為魔鬼和他的使者所預備的永火裏去!

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

41Kế đó, Ngài sẽ phán cùng những người ở bên tả rằng: Hỡi kẻ bị rủa, hãy lui ra khỏi ta; đi vào lửa đời đời đã sắm sẵn cho ma quỉ và những quỉ sứ nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

41Kế đó, Ngài phán với những người ở bên trái rằng: ‘Hỡi những kẻ bị nguyền rủa, hãy lui ra khỏi Ta, đi vào lửa đời đời đã chuẩn bị sẵn cho quỷ vương và những quỷ sứ của nó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

41Sau đó Vua phán với những người ở bên trái, ‘Hỡi những kẻ bị nguyền rủa, hãy lui ra khỏi Ta, và vào lửa đời đời đã dành sẵn cho Ác Quỷ và các quỷ sứ của nó,

Bản Dịch Mới (NVB)

41Bấy giờ Ngài phán với những người ở bên trái: ‘Hỡi những kẻ bị rủa sả, hãy lui ra khỏi Ta mà vào lửa đời đời đã sắm sẵn cho quỷ vương và quỷ sứ nó.

Bản Phổ Thông (BPT)

41Sau đó Vua sẽ bảo với những người bên trái, ‘Hãy đi khuất mắt ta, những người bị Thượng Đế nguyền rủa. Hãy đi vào lửa đời đời đã được chuẩn bị cho ma quỉ và các thiên sứ của nó.

和合本修訂版 (RCUV)

42因為我餓了,你們沒有給我吃;渴了,你們沒有給我喝;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

42Vì ta đã đói, các ngươi không cho ăn; ta khát, các ngươi không cho uống;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

42Vì Ta đói, các ngươi không cho Ta ăn; Ta khát, các ngươi không cho Ta uống;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

42vì Ta đói, các ngươi đã không cho Ta ăn; Ta khát, các ngươi đã không cho Ta uống;

Bản Dịch Mới (NVB)

42Vì khi Ta đói, các người không cho Ta ăn; Ta khát, các người không cho Ta uống.

Bản Phổ Thông (BPT)

42Ta đói, các ngươi không cho ta ăn. Ta khát các ngươi không cho ta uống.

和合本修訂版 (RCUV)

43我流浪在外,你們沒有留我住;我赤身露體,你們沒有給我穿;我病了,我在監獄裏,你們沒有來看顧我。』

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

43ta là khách lạ, các ngươi không tiếp rước; ta trần truồng, các ngươi không mặc cho ta; ta đau và bị tù, các ngươi không thăm viếng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

43Ta là khách lạ, các ngươi không tiếp rước Ta; Ta trần truồng, các ngươi không mặc cho Ta; Ta ốm đau và bị tù, các ngươi không thăm viếng Ta.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

43Ta là khách lạ, các ngươi đã không tiếp đãi Ta; Ta bị trần truồng, các ngươi đã không mặc cho Ta; Ta đau ốm và bị giam cầm, các ngươi đã không thăm viếng Ta.’

Bản Dịch Mới (NVB)

43Ta là khách lạ, các người không tiếp đãi; Ta trần truồng, các người không mặc cho; Ta đau ốm, tù đày các người không thăm viếng.’

Bản Phổ Thông (BPT)

43Ta cô đơn và xa nhà các ngươi không thèm tiếp ta vào nhà. Ta không có áo quần các ngươi không mặc cho ta. Ta đau và bị tù các ngươi không thăm viếng và chăm sóc.’

和合本修訂版 (RCUV)

44他們也要回答:『主啊,我們甚麼時候見你餓了,或渴了,或流浪在外,或赤身露體,或病了,或在監獄裏,沒有伺候你呢?』

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

44Đến phiên các người nầy bèn thưa lại rằng: Lạy Chúa, khi nào chúng tôi đã thấy Chúa, hoặc đói, hoặc khát, hoặc làm khách lạ, hoặc trần truồng, hoặc đau ốm, hoặc bị tù mà không hầu việc Ngài ư?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

44Lúc ấy, những người nầy cũng trả lời: ‘Lạy Chúa, có khi nào chúng tôi thấy Chúa đói, hoặc khát, hoặc là khách lạ, hoặc trần truồng, hoặc ốm đau, hoặc bị tù mà không phục vụ Ngài đâu?’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

44Bấy giờ họ cũng trả lời, ‘Lạy Chúa, đâu có khi nào chúng tôi thấy Chúa bị đói hoặc bị khát hoặc là khách lạ hoặc bị trần truồng hoặc bị đau ốm hoặc bị giam cầm mà không giúp đỡ Chúa?’

Bản Dịch Mới (NVB)

44Bấy giờ họ đáp: ‘Lạy Chúa, chúng con có bao giờ thấy Ngài đói khát hay là khách lạ, trần truồng, đau ốm hay tù tội mà không chăm sóc đâu?’

Bản Phổ Thông (BPT)

44Rồi mấy người đó sẽ hỏi, ‘Thưa Chúa lúc nào chúng tôi thấy Chúa đói khát, cô đơn, xa nhà, không quần áo hoặc đau ốm hay bị tù mà không chăm sóc Ngài?’

和合本修訂版 (RCUV)

45王要回答:『我實在告訴你們,這些事你們沒有做在任何一個最小的弟兄身上,就是沒有做在我身上了。』

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

45Ngài sẽ đáp lại rằng: Quả thật, ta nói cùng các ngươi, hễ các ngươi không làm việc đó cho một người trong những người rất hèn mọn nầy, ấy là các ngươi cũng không làm cho ta nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

45Ngài sẽ đáp lại rằng: ‘Thật, Ta bảo các ngươi, khi các ngươi không làm điều đó cho một người thấp kém nhất trong những người nầy, tức là các ngươi đã không làm cho Ta.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

45Bấy giờ Vua phán với họ rằng, ‘Quả thật, Ta nói với các ngươi, các ngươi đã không làm những việc ấy cho một người nhỏ nhất trong những người nầy, các ngươi đã không làm cho Ta.’

Bản Dịch Mới (NVB)

45Vua bèn phán với họ: ‘Thật, Ta bảo cùng các người, hễ các người không làm điều đó cho một trong những người hèn mọn nhất này, tức là không làm cho Ta.’

Bản Phổ Thông (BPT)

45Vua sẽ trả lời, ‘Ta bảo thật, hễ các ngươi không làm điều ấy cho một trong những người rất hèn mọn nầy của ta tức là các ngươi không làm cho ta.’

和合本修訂版 (RCUV)

46這些人要往永刑裏去;那些義人要往永生裏去。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

46Rồi những kẻ nầy sẽ vào hình phạt đời đời, còn những người công bình sẽ vào sự sống đời đời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

46Rồi những kẻ nầy sẽ vào hình phạt đời đời, còn những người công chính sẽ vào sự sống đời đời.”

Bản Dịch Mới (NVB)

46Vậy, những kẻ này sẽ đi vào hình phạt đời đời còn những người công chính đi vào sự sống vĩnh phúc.”

Bản Phổ Thông (BPT)

46Rồi họ sẽ đi vào sự trừng phạt đời đời, còn những người nhân đức sẽ đi vào sự sống đời đời.”