So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Bản Diễn Ý(BDY)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Khi ấy, nước thiên đàng sẽ giống như mười người nữ đồng trinh kia cầm đèn đi rước chàng rể.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1“Khi ấy, vương quốc thiên đàng sẽ ví như mười trinh nữ cầm đèn đi đón chàng rể.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1“Khi ấy vương quốc thiên đàng sẽ giống như mười trinh nữ cầm đèn đi đón chàng rể.

Bản Dịch Mới (NVB)

1“Bấy giờ Nước Thiên Đàng sẽ ví như mười trinh nữ cầm đèn đi đón chàng rể.

Bản Phổ Thông (BPT)

1“Lúc ấy Nước Trời cũng ví như mười cô phù dâu mang đèn theo để đi đón chàng rể.

Bản Diễn Ý (BDY)

1“Lúc ấy, Nước Trời sẽ giống trường hợp mười cô trinh nữ cầm đèn đi rước chàng rể;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Trong các nàng đó, có năm người dại và năm người khôn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Trong số đó, có năm cô dại và năm cô khôn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Trong các cô ấy, có năm cô dại và năm cô khôn.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Trong số đó có năm cô dại, năm cô khôn.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Trong số ấy có năm cô dại, năm cô khôn.

Bản Diễn Ý (BDY)

2năm cô khôn, năm cô dại.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Người dại khi cầm đèn đi thì không đem dầu theo cùng mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Những cô dại đem đèn nhưng không đem dầu theo;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Năm cô dại cầm đèn đi nhưng không đem dầu theo với mình.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Các cô dại đem đèn nhưng không mang theo dầu.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Năm cô dại mang đèn theo nhưng không mang thêm dầu dự trữ.

Bản Diễn Ý (BDY)

3,4Các cô dại cầm đèn mà quên đem thêm dầu, trong khi các cô khôn đem dầu theo để châm vào đèn.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Song người khôn khi cầm đèn đi thì đem dầu theo trong bình mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4còn những cô khôn đem đèn và đem cả dầu theo.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Nhưng năm cô khôn mang bình dầu theo với đèn của mình.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Mấy cô khôn đem bình dầu theo đèn của mình.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Năm cô khôn mang đèn và mang thêm dầu dự trữ trong bình.

Bản Diễn Ý (BDY)

3,4Các cô dại cầm đèn mà quên đem thêm dầu, trong khi các cô khôn đem dầu theo để châm vào đèn.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Vì chàng rể đến trễ, nên các nàng thảy đều buồn ngủ và ngủ gục.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Vì chàng rể đến trễ nên tất cả các cô đều buồn ngủ và ngủ thiếp đi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Vì chàng rể đến trễ, các cô buồn ngủ và ngủ thiếp.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Vì chàng rể đến trễ nên tất cả các cô buồn ngủ rồi ngủ thiếp đi.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Vì chú rể đến trễ nên các cô buồn ngủ và ngủ gục hết.

Bản Diễn Ý (BDY)

5,6Vì chàng rể đến trễ, các cô đều ngủ gục. Đến khuya, có tiếng gọi: ‘Chàng rể sắp đến! Mau ra nghênh tiếp!’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Đến khuya, có tiếng kêu rằng: Kìa, chàng rể đến, hãy đi ra rước người!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Nhưng đến nửa đêm, có tiếng gọi: ‘Kìa, chàng rể đến! Hãy ra đón người!’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Ðến nửa đêm có tiếng kêu lớn, ‘Kìa, chàng rể đến kia. Hãy mau mau ra đón.’

Bản Dịch Mới (NVB)

6Đến nửa đêm có tiếng gọi lớn: ‘Chàng rể đến kìa, hãy ra tiếp đón!’

Bản Phổ Thông (BPT)

6Đến nửa đêm, có tiếng kêu, ‘Chú rể đến! Hãy ra tiếp đón người!’

Bản Diễn Ý (BDY)

5,6Vì chàng rể đến trễ, các cô đều ngủ gục. Đến khuya, có tiếng gọi: ‘Chàng rể sắp đến! Mau ra nghênh tiếp!’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Các nữ đồng trinh bèn thức dậy cả, sửa soạn đèn mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Các trinh nữ thức dậy và sửa soạn đèn của mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Bấy giờ tất cả các trinh nữ đều thức dậy và khêu tim đèn của mình lên.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Các trinh nữ đều thức dậy, khêu đèn lên cho sáng.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Tất cả các cô đều vội vàng thức dậy chuẩn bị đèn.

Bản Diễn Ý (BDY)

7,8“Tất cả bừng tỉnh, mờ mắt chuẩn bị đèn dầu. Các cô dại thấy đèn mình cạn dầu sắp tắt, liền nài nỉ các bạn chia cho tí dầu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Các người dại nói với các người khôn rằng: Xin bớt dầu của các chị cho chúng tôi, vì đèn chúng tôi gần tắt

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Các cô dại nói với các cô khôn rằng: ‘Xin các chị sớt cho chúng tôi ít dầu vì đèn chúng tôi sắp tắt.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Các cô dại nói với các cô khôn, ‘Xin các chị cho chúng tôi ít dầu, vì đèn chúng tôi sắp tắt.’

Bản Dịch Mới (NVB)

8Các cô dại nói với mấy cô khôn: ‘Xin các chị chia cho chúng em một ít dầu vì đèn chúng em sắp tắt.’

Bản Phổ Thông (BPT)

8Năm cô dại nài nỉ năm cô khôn, ‘Các chị làm ơn chia chúng tôi ít dầu, vì đèn chúng tôi sắp tắt.’

Bản Diễn Ý (BDY)

7,8“Tất cả bừng tỉnh, mờ mắt chuẩn bị đèn dầu. Các cô dại thấy đèn mình cạn dầu sắp tắt, liền nài nỉ các bạn chia cho tí dầu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Nhưng các người khôn trả lời rằng: Không, e chẳng đủ cho chúng tôi và các chị; thà các chị hãy đi đến người bán dầu mà mua.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Nhưng các cô khôn trả lời: ‘Không thể được, sẽ không đủ cho cả chúng tôi và các chị; tốt hơn, các chị nên đi đến người bán dầu mà mua.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Nhưng các cô khôn đáp, ‘Không được, e không đủ dầu cho đèn của chúng tôi và đèn của các chị. Chi bằng các chị hãy đến những người bán dầu mà mua là hơn.’

Bản Dịch Mới (NVB)

9Mấy cô khôn trả lời: ‘Không được, sợ không đủ cho cả chúng em và các chị, tốt hơn các chị nên ra cửa hàng mà mua.’

Bản Phổ Thông (BPT)

9Các cô khôn đáp, ‘Không được đâu, dầu chúng tôi đâu có đủ cho chúng tôi và các chị. Thôi các chị chịu khó đi đến người bán dầu mà mua.’

Bản Diễn Ý (BDY)

9Các cô khôn từ khước: ‘Chúng tôi không có đủ dầu để chia sớt. Các chị nên ra quán mua!’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Song trong khi họ đang đi mua, thì chàng rể đến; kẻ nào chực sẵn, thì đi với người cùng vào tiệc cưới, và cửa đóng lại.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Nhưng trong lúc họ đi mua, thì chàng rể đến. Những người đã sẵn sàng thì đi với chàng rể vào tiệc cưới, và cửa đóng lại.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Ðang khi các cô ấy đi mua dầu, chàng rể đến, và những ai đã sẵn sàng đều cùng chàng rể vào dự tiệc cưới; rồi các cửa đóng lại.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Nhưng đang khi các cô gái kia đi mua dầu thì chàng rể đến. Những cô gái đã sẵn sàng thì vào dự tiệc cưới với chàng rể và cửa đóng lại.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Trong khi năm cô dại đi mua dầu thì chú rể đến. Các cô khôn sẵn sàng đi với chú rể vào dự tiệc cưới. Rồi người ta đóng và khoá cửa lại.

Bản Diễn Ý (BDY)

10“Khi các cô ra quán, chàng rể đến. Năm cô sẵn sàng chờ đợi đều được vào dự tiệc cưới, rồi cửa đóng lại.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Chặp lâu, những người nữ đồng trinh khác cũng đến và xin rằng: Hỡi Chúa, hỡi Chúa, xin mở cho chúng tôi!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Một lúc sau, các trinh nữ kia cũng đến, thưa rằng: ‘Chủ ơi, chủ ơi, xin mở cửa cho chúng tôi!’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Lát sau các trinh nữ kia cũng đến và gọi, ‘Chủ ơi, chủ ơi, xin mở cửa cho chúng tôi.’

Bản Dịch Mới (NVB)

11Sau đó, các trinh nữ kia mới trở về kêu xin: ‘Chủ ơi, xin mở cửa cho chúng tôi vào với.’

Bản Phổ Thông (BPT)

11Lát sau các cô dại trở về kêu cửa, ‘Chú rể ơi, mở cửa cho chúng tôi vào với!’

Bản Diễn Ý (BDY)

11“Còn năm cô dại khi quay lại, đứng ngoài gõ cửa, nài nỉ : ‘Xin mở cửa cho chúng tôi!’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Nhưng người đáp rằng: Quả thật, ta nói cùng các ngươi, ta không biết các ngươi đâu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Nhưng người chủ đáp: ‘Ta nói thật với các cô, ta không biết các cô là ai cả.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Nhưng chủ đáp, ‘Thú thật với các cô, tôi không biết các cô.’

Bản Dịch Mới (NVB)

12Người chủ đáp: ‘Tôi nói thật, tôi không biết các cô là ai.’

Bản Phổ Thông (BPT)

12Nhưng chú rể trả lời, ‘Tôi bảo thật, tôi không biết các chị là ai.’

Bản Diễn Ý (BDY)

12Nhưng chàng rể đáp: ‘Các chị phải đi nơi khác! Muộn quá rồi!’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Vậy, hãy tỉnh thức, vì các ngươi không biết ngày, cũng không biết giờ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Vậy, hãy tỉnh thức, vì các con không biết ngày, cũng không biết giờ.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Vậy hãy tỉnh thức, vì các ngươi không biết ngày cũng không biết giờ.”

Bản Dịch Mới (NVB)

13Vậy hãy tỉnh thức vì các con không biết ngày cũng chẳng biết giờ Con Người đến.”

Bản Phổ Thông (BPT)

13Cho nên phải sẵn sàng, vì các con không biết ngày giờ nào Con Người sẽ đến.

Bản Diễn Ý (BDY)

13“Vậy, phải cảnh giác chờ đợi vì các con không biết ngày giờ ta trở lại.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Vả, nước thiên đàng sẽ giống như một người kia, khi đi đường xa, gọi các đầy tớ mà giao của cải mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14“Khi ấy, vương quốc thiên đàng sẽ giống như một người sắp lên đường đi xa, gọi các đầy tớ lại và giao tài sản mình cho họ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14“Vương quốc thiên đàng giống như người kia sắp đi xa. Ông gọi các đầy tớ của ông đến và giao của cải ông cho họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

14“Nước Thiên Đàng cũng ví như một người kia sắp đi xa nên gọi tôi tớ lại để giao tài sản mình cho họ.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Nước Trời giống như một người kia sắp đi xa. Trước khi lên đường, ông gọi các đầy tớ lại dặn dò chúng nó trông nom cửa nhà trong khi ông đi vắng.

Bản Diễn Ý (BDY)

14“Nước Trời cũng giống trường hợp người chủ sắp lên đường viễn du, gọi các đầy tớ vào, ủy thác cho họ tài sản mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Chủ đó cho người nầy năm ta-lâng, người kia hai, người khác một, tùy theo tài mỗi người; đoạn, chủ lên đường.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Chủ giao cho người nầy năm ta-lâng, người kia hai, người khác một, tùy theo khả năng của từng người. Rồi chủ lên đường.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Ông giao cho người nầy năm ta-lâng, người kia hai ta-lâng, và người nọ một ta-lâng, tùy theo khả năng mỗi người, rồi ông vội vã lên đường.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Ông giao cho người này năm nén bạc, người kia hai nén, người nọ một nén, mỗi người tùy theo khả năng, rồi lên đường.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Ông giao cho một đứa năm túi vàng, đứa kia hai túi, đứa khác một túi, tùy khả năng mỗi đứa. Rồi ông ra đi.

Bản Diễn Ý (BDY)

15Chủ giao cho mỗi người tùy khả năng: người thứ nhất 50 lạng vàng, người thứ hai 20 lạng và người thứ ba 10 lạng.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Tức thì, người đã nhận năm ta-lâng đi làm lợi ra, và được năm ta-lâng khác.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Người đã nhận năm ta-lâng liền đi làm lợi ra, và được thêm năm ta-lâng nữa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Người nhận năm ta-lâng đi kinh doanh, và làm lợi thêm năm ta-lâng.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Người đầy tớ đã nhận năm nén bạc lập tức đi kinh doanh và làm lợi được năm nén bạc nữa.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Người đầy tớ có năm túi vàng liền đi kinh doanh và làm lợi ra thêm năm túi nữa.

Bản Diễn Ý (BDY)

16“Sau khi chủ lên đường, người lãnh 50 lạng lập tức kinh doanh, lời được 50 lạng.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Người đã nhận hai ta-lâng cũng vậy, làm lợi ra được hai ta-lâng nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Người nhận hai ta-lâng cũng vậy, được thêm hai ta-lâng nữa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Tương tự người nhận hai ta-lâng cũng làm lợi thêm hai ta-lâng.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Người nhận hai nén bạc cũng thế, làm lợi thêm hai nén nữa.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Người đầy tớ với hai túi vàng cũng thế. Nó đi ra kinh doanh làm lợi thêm hai túi nữa.

Bản Diễn Ý (BDY)

17Người nhận 20 lạng cũng đầu tư, thu lời 20 lạng.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Song người chỉ nhận một thì đi đào lỗ dưới đất mà giấu tiền của chủ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Nhưng, người đã nhận một ta-lâng thì đi đào đất và giấu bạc của chủ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Nhưng người nhận một ta-lâng đi đào một lỗ dưới đất, và chôn số tiền của chủ.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Nhưng người nhận một nén bạc, đi đào đất chôn giấu nén bạc của chủ.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Còn đứa nhận được một túi thì đi đào lỗ dưới đất chôn giấu vàng của chủ.

Bản Diễn Ý (BDY)

18Còn người nhận 10 lạng đào đất chôn giấu số vàng của chủ.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Cách lâu ngày, chủ của những đầy tớ ấy trở về khiến họ tính sổ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Sau một thời gian dài, chủ của những đầy tớ nầy trở về và tính sổ với họ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Sau một thời gian khá lâu, chủ các đầy tớ ấy trở về và tính sổ với họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Sau đó khá lâu, chủ của các đầy tớ ấy trở về và tính sổ với họ.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Mãi lâu ngày ông chủ về, gọi mấy người đầy tớ lại khai trình, xem chúng nó làm ăn ra sao với số vàng của mình.

Bản Diễn Ý (BDY)

19“Sau một thỏi gian khá lâu, chủ trở về, tính sổ với các đầy tớ.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Người đã nhận năm ta-lâng bèn đến, đem năm ta-lâng khác nữa, và thưa rằng: Lạy chúa, chúa đã cho tôi năm ta-lâng; đây nầy, tôi làm lợi ra được năm ta-lâng nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Người đã nhận năm ta-lâng đến, đem thêm năm ta-lâng nữa, và nói: ‘Thưa chủ, chủ đã giao cho tôi năm ta-lâng, đây nầy, tôi đã làm lợi thêm được năm ta-lâng nữa.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Bấy giờ người nhận năm ta-lâng đến, mang theo năm ta-lâng nữa, và nói, ‘Thưa chủ, chủ đã giao cho tôi năm ta-lâng; xin chủ xem đây, tôi đã làm lợi năm ta-lâng nữa.’

Bản Dịch Mới (NVB)

20Người đã nhận năm nén bạc đem thêm năm nén khác trình: ‘Thưa chủ, năm nén bạc chủ giao, tôi đã làm lợi thêm được năm nén nữa đây.’

Bản Phổ Thông (BPT)

20Người đầy tớ có năm túi vàng mang vào năm túi nữa trình chủ, ‘Thưa chủ, chủ giao cho tôi năm túi, tôi làm lợi ra được năm túi nữa.’

Bản Diễn Ý (BDY)

20Người nhận số lạng đem thêm 50 lạng đến trình; ‘Thưa chủ, 50 lạng vàng chủ giao,tôi làm lợi thêm được 50 lạng nữa.’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Chủ nói với người rằng: Hỡi đầy tớ ngay lành trung tín kia, được lắm; ngươi đã trung tín trong việc nhỏ, ta sẽ lập ngươi coi sóc nhiều; hãy đến hưởng sự vui mừng của chúa ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Chủ nói với người ấy: ‘Hỡi đầy tớ ngay lành và trung tín kia, được lắm! Ngươi đã trung tín trong việc nhỏ, ta sẽ đặt ngươi cai quản nhiều. Hãy vào chung hưởng niềm vui với chủ ngươi.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Chủ nói với người ấy, ‘Khá lắm, đầy tớ tốt và trung tín. Ông đã trung tín trong việc nhỏ, tôi sẽ giao cho ông quản lý nhiều việc hơn. Hãy vào hưởng niềm vui của chủ mình.’

Bản Dịch Mới (NVB)

21Chủ bảo rằng: ‘Giỏi lắm, anh là đầy tớ tốt và trung tín! Anh đã trung tín trong các việc nhỏ, ta sẽ đặt anh cai quản những công việc lớn hơn, hãy vào chung vui với chủ anh.’

Bản Phổ Thông (BPT)

21Chủ khen, ‘Giỏi. Anh là đầy tớ tốt và trung thành. Vì anh chứng tỏ đáng tin cậy trong việc nhỏ, ta sẽ cho anh quản lý những việc lớn. Hãy đến chung hưởng niềm vui với ta.’

Bản Diễn Ý (BDY)

21Chủ khen: ‘Tốt lắm, con rất ngay thật trung thành. Con đã trung thành trong việc nhỏ, nên sẽ được ủy thác nhiều việc lớn. Con đến đây chung vui với ta!'

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Người đã nhận hai ta-lâng cũng đến mà thưa rằng: Lạy chúa, chúa đã cho tôi hai ta-lâng; đây nầy, tôi đã làm lợi ra được hai ta-lâng nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Người đã nhận hai ta-lâng cũng đến và nói: ‘Thưa chủ, chủ đã giao cho tôi hai ta-lâng, đây nầy, tôi đã làm lợi thêm được hai ta-lâng nữa.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Người nhận hai ta-lâng cũng bước đến và nói, ‘Thưa chủ, chủ đã giao cho tôi hai ta-lâng; xin chủ xem đây, tôi đã làm lợi hai ta-lâng nữa.’

Bản Dịch Mới (NVB)

22Người đã nhận hai nén bạc cũng đến trình: ‘Thưa chủ, hai nén bạc chủ giao, tôi đã làm lợi được hai nén khác đây.’

Bản Phổ Thông (BPT)

22Đến lượt người đầy tớ nhận hai túi vàng vào trình, ‘Thưa chủ, chủ giao cho tôi hai túi vàng, tôi làm lợi được hai túi nữa.’

Bản Diễn Ý (BDY)

22“Người lãnh 20 lạng cũng bước đến: ‘Thưa chủ, 20 lạng vàng chủ giao, tôi làm lợi thêm được 20 lạng nữa.’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Chủ đáp rằng: Hỡi đầy tớ ngay lành trung tín kia, được lắm; ngươi đã trung tín trong việc nhỏ, ta sẽ lập ngươi coi sóc nhiều; hãy đến hưởng sự vui mừng của chúa ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Chủ nói với người ấy rằng: ‘Hỡi đầy tớ ngay lành và trung tín kia, được lắm! Ngươi đã trung tín trong việc nhỏ, ta sẽ đặt ngươi cai quản nhiều. Hãy vào chung hưởng niềm vui với chủ ngươi.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Chủ nói với người ấy, ‘Khá lắm, đầy tớ tốt và trung tín. Ông đã trung tín trong việc nhỏ, tôi sẽ giao cho ông quản lý nhiều việc hơn. Hãy vào hưởng niềm vui của chủ mình.’

Bản Dịch Mới (NVB)

23Chủ bảo rằng: ‘Giỏi lắm, anh là đầy tớ tốt và trung tín. Anh đã trung tín trong các việc nhỏ, ta sẽ đặt anh cai quản những công việc lớn hơn, hãy vào chung vui với chủ anh!’

Bản Phổ Thông (BPT)

23Chủ khen, ‘Giỏi. Anh là đầy tớ tốt và trung thành. Anh đáng tin cậy trong việc nhỏ, ta sẽ cho anh quản lý những việc lớn. Hãy đến chung hưởng niềm vui với ta.’

Bản Diễn Ý (BDY)

23Chủ khen: ‘Tốt lắm, con rất ngay thật trung thành. Con đã trung thành trong việc nhỏ, nên sẽ được ủy thác nhiều việc lớn. Con đến đây chung vui với ta!’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Người chỉ nhận một ta-lâng cũng đến mà thưa rằng: Lạy chúa, tôi biết chúa là người nghiêm nhặt, gặt trong chỗ mình không gieo, lượm lặt trong chỗ mình không rải ra;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Người đã nhận một ta-lâng cũng đến và nói: ‘Thưa chủ, tôi biết chủ là người khắt khe, gặt chỗ mình không gieo, thu chỗ mình không rải ra;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Kế đó người nhận một ta-lâng cũng đến và nói, ‘Thưa chủ, tôi biết chủ là người nghiêm nhặt, gặt trong chỗ không gieo, khèo trong chỗ không vãi,

Bản Dịch Mới (NVB)

24Người đã nhận một nén bạc cũng đến trình: ‘Thưa chủ, chủ là người nghiêm nhặt, gặt chỗ mình không gieo và thu chỗ mình không rải.

Bản Phổ Thông (BPT)

24Sau đó người đầy tớ có một túi vàng vào trình, ‘Thưa chủ, tôi biết chủ rất khó tính. Chủ gặt thứ mình không trồng, hái nơi mình không gieo.

Bản Diễn Ý (BDY)

24“Người nhận 10 lạng đến phân trần: ‘Thưa chủ, tỏi biết chủ khắt khe, hay gặt hái trong chỗ không gieo, thu hoạch ở nơi không trồng.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25nên tôi sợ mà đi giấu ta-lâng của chúa ở dưới đất; đây nầy, vật của chúa xin trả cho chúa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25nên tôi sợ và đi giấu ta-lâng của chủ ở dưới đất. Đây, xin hoàn lại cho chủ những gì của chủ.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25nên tôi sợ và đi chôn ta-lâng của chủ dưới đất. Nầy, của chủ đây, tôi trả lại chủ.’

Bản Dịch Mới (NVB)

25Tôi sợ nên đi chôn giấu nén bạc của chủ dưới đất, tôi xin trả nén bạc lại chủ.’

Bản Phổ Thông (BPT)

25Tôi sợ nên đem giấu vàng của chủ dưới đất. Bây giờ túi vàng của chủ đây.’

Bản Diễn Ý (BDY)

25Vì lo sợ, nên tôi tìm chỗ chôn giấu vàng của chủ, và đây, tôi xin gửi lại sổ vàng cho chủ.’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Song chủ đáp rằng: Hỡi đầy tớ dữ và biếng nhác kia, ngươi biết ta gặt trong chỗ ta không gieo, và lượm lặt trong chỗ ta không rải ra;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Nhưng chủ đáp rằng: ‘Hỡi đầy tớ gian ác và lười biếng kia! Có phải ngươi biết rằng ta gặt chỗ ta không gieo, và thu chỗ ta không rải ra không?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Nhưng chủ đáp, ‘Hỡi đầy tớ gian ác và biếng nhác kia, ngươi biết ta gặt trong chỗ không gieo và khèo trong chỗ không vãi phải không?

Bản Dịch Mới (NVB)

26Chủ trả lời: ‘Anh là đầy tớ gian ác và lười biếng! Anh biết ta gặt chỗ ta không gieo và thu chỗ ta không rải,

Bản Phổ Thông (BPT)

26Ông chủ mắng, ‘Mầy là đứa đầy tớ độc ác và biếng nhác! Mầy bảo mầy biết ta gặt thứ mình không trồng, hái chỗ mình không gieo.

Bản Diễn Ý (BDY)

26Chủ quở trách: ‘Anh thật gian ngoa lười biếng! Đã biết ta thu hoạch lợi tức,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27vậy thì ngươi phải đưa bạc của ta lại cho người buôn bạc, rồi khi ta trở về, sẽ lấy vốn và lời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Thế thì, lẽ ra ngươi phải giao bạc của ta cho những người buôn bạc, để khi ta trở về sẽ nhận cả vốn lẫn lời chứ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27Thế thì ngươi phải đem số tiền của ta gởi vào ngân hàng, để khi ta trở về, ta sẽ nhận được cả vốn lẫn lời chứ.

Bản Dịch Mới (NVB)

27thì anh phải giao tiền bạc của ta cho ngân hàng để khi về ta sẽ thu được cả vốn lẫn lời.

Bản Phổ Thông (BPT)

27Đáng lý ra mầy phải gởi vàng ta vào ngân hàng để khi ta về sẽ thu lại cả vốn lẫn lời.’

Bản Diễn Ý (BDY)

27sao anh không gửi sổ vàng ấy vào ngân hàng đi khi ta về, láy cả vốn lẫn lời?’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Vậy, các ngươi hãy lấy ta-lâng của người nầy mà cho kẻ có mười ta-lâng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Vậy, hãy lấy ta-lâng khỏi tên nầy và cho người có mười ta-lâng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28Vậy hãy lấy ta-lâng của nó và cho người có mười ta-lâng.

Bản Dịch Mới (NVB)

28Vậy, hãy lấy nén bạc của tên nầy đem cho người có mười nén.

Bản Phổ Thông (BPT)

28Chủ liền bảo mấy người đầy tớ kia, ‘Lấy túi vàng của thằng nầy đem cho đứa có mười túi vàng.

Bản Diễn Ý (BDY)

28Rồi chủ ra lệnh: ‘Đem 10 lạng này cho người có 100 lạng!

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29Vì sẽ cho thêm kẻ nào đã có, thì họ sẽ dư dật; nhưng kẻ nào không có, thì cũng cất luôn điều họ đã có nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Vì ai có, sẽ cho thêm để họ được dư dật; nhưng ai không có, sẽ bị cất luôn cả điều họ có nữa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29Vì ai có sẽ được cho thêm để sẽ có dư dật, nhưng ai không có thì ngay cả những gì người ấy đang có cũng sẽ bị lấy đi.

Bản Dịch Mới (NVB)

29Vì ai đã có, sẽ được cho thêm và sẽ có dư dật; nhưng ai không có thì ngay cả cái họ có cũng sẽ bị lấy mất.

Bản Phổ Thông (BPT)

29Người nào có nhiều thì được cho thêm để có dư còn người nào có ít thì lại bị lấy luôn phần đã có.’

Bản Diễn Ý (BDY)

29Vì ai có, sẽ được thêm đến mức dư dật; còn ai không có, dù còn gì cũng bị lấy đi.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30Còn tên đầy tớ vô ích đó, hãy quăng nó ra ngoài là chỗ tối tăm, ở đó sẽ có khóc lóc và nghiến răng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30Còn tên đầy tớ vô ích kia, hãy ném nó ra chỗ bóng tối bên ngoài, nơi đó sẽ có khóc lóc và nghiến răng.’”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30Còn tên đầy tớ vô ích đó, hãy quăng nó ra nơi tối tăm, nơi sẽ có khóc lóc và nghiến răng.’”

Bản Dịch Mới (NVB)

30Còn tên đầy tớ vô dụng này; hãy ném nó ra ngoài nơi tối tăm, ở đó sẽ có than khóc và rên xiết.’ ”

Bản Phổ Thông (BPT)

30Rồi ông chủ ra lệnh, ‘Bắt tên đầy tớ vô ích nầy ném ra ngoài chỗ tối tăm, nơi người ta khóc lóc và nghiến răng vì đau đớn.’

Bản Diễn Ý (BDY)

30Còn tên đầy tớ vô dụng kia, đem quăng nó vào chỗ tối tăm, đầy tiếng than khóc và nghiến răng!’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

31Khi Con người ngự trong sự vinh hiển mình mà đến với các thiên sứ thánh, thì Ngài sẽ ngồi trên ngôi vinh hiển của Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

31“Khi Con Người ngự đến trong vinh quang mình cùng với tất cả các thiên sứ, Ngài sẽ ngồi trên ngai vinh quang.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

31“Khi Con Người ngự đến trong vinh quang của mình với tất cả các thiên sứ thánh hộ giá, bấy giờ Người sẽ ngồi trên ngai vinh hiển của mình.

Bản Dịch Mới (NVB)

31“Khi Con Người đến trong vinh quang với tất cả thiên sứ, Ngài sẽ ngự trên ngai vinh quang.

Bản Phổ Thông (BPT)

31Con Người sẽ trở lại trong vinh quang cùng với các thiên sứ. Ngài sẽ làm Vua ngự trên ngôi.

Bản Diễn Ý (BDY)

31“Khi ta quang vinh trở lại địa cầu với tất cả các thiên sứ thánh, ta sẽ ngồi trên ngôi vinh hiển.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

32Muôn dân nhóm lại trước mặt Ngài, rồi Ngài sẽ chia người nầy với người khác ra, như kẻ chăn chiên chia chiên với dê ra;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

32Muôn dân sẽ tụ họp trước mặt Ngài; và Ngài sẽ chia họ ra như người chăn chia chiên và dê ra:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

32Mọi dân tộc sẽ tụ họp trước mặt Người. Người sẽ tách họ ra như người chăn tách chiên và dê ra.

Bản Dịch Mới (NVB)

32Mọi dân tộc sẽ được triệu tập trước mặt Ngài; Ngài sẽ phân chia họ ra như người chăn chiên tách chiên ra khỏi dê.

Bản Phổ Thông (BPT)

32Mọi dân tộc trên thế giới sẽ nhóm họp trước mặt Ngài. Ngài sẽ phân họ ra làm hai nhóm, như người chăn chia chiên với dê riêng ra.

Bản Diễn Ý (BDY)

32Tất cả các dân tộc sẽ tập họp trước mặt ta. Ta sẽ phân chia họ làm hai, như người chăn chia chiên với dê,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

33để chiên ở bên hữu và dê ở bên tả.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

33để chiên bên phải, và dê bên trái.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

33Người sẽ để chiên bên phải và dê bên trái.

Bản Dịch Mới (NVB)

33Ngài sẽ để chiên bên phải và dê bên trái.

Bản Phổ Thông (BPT)

33Ngài sẽ để chiên bên phải và dê bên trái.

Bản Diễn Ý (BDY)

33sắp người công chính đứng bên phải và người gian ác bên trái.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

34Bấy giờ, vua sẽ phán cùng những kẻ ở bên hữu rằng: Hỡi các ngươi được Cha ta ban phước, hãy đến mà nhận lấy nước thiên đàng đã sắm sẵn cho các ngươi từ khi dựng nên trời đất.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

34Lúc ấy, Vua sẽ phán với những người ở bên phải rằng: ‘Hỡi những người được Cha Ta ban phước, hãy đến thừa hưởng vương quốc thiên đàng đã chuẩn bị sẵn cho các con từ khi tạo dựng trời đất.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

34Bấy giờ Vua sẽ phán với những người ở bên phải, ‘Hỡi những người được Cha Ta ban phước, hãy đến hưởng vương quốc đã được chuẩn bị sẵn cho các ngươi từ khi dựng nên trời đất,

Bản Dịch Mới (NVB)

34Bấy giờ vua phán với những người ở bên phải: ‘Hỡi những người được phước của Cha Ta, hãy đến thừa hưởng vương quốc đã được sắm sẵn cho các con từ khi sáng tạo thế giới.

Bản Phổ Thông (BPT)

34Rồi Ngài sẽ nói với những người bên phải rằng, ‘Hãy lại đây, những người được Cha ta ban phước! Hãy nhận lãnh nước mà Thượng Đế đã dành cho các ngươi từ lúc tạo thành trời đất.

Bản Diễn Ý (BDY)

34Ta sẽ bảo nhóm người bên phải: ‘Những người được Cha ta ban phúc! Hãy vào hưởng cơ nghiệp ta đã chuẩn bị cho các con từ khi sáng tạo trời đất!

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

35Vì ta đói, các ngươi đã cho ta ăn; ta khát, các ngươi đã cho ta uống; ta là khách lạ, các ngươi tiếp rước ta;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

35Vì Ta đói, các con cho Ta ăn; Ta khát, các con cho Ta uống; Ta là khách lạ, các con tiếp rước Ta;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

35vì Ta đói, các ngươi đã cho Ta ăn; Ta khát, các ngươi đã cho Ta uống; Ta là khách lạ, các ngươi đã tiếp đãi Ta;

Bản Dịch Mới (NVB)

35Vì khi Ta đói, các con cho Ta ăn; Ta khát, các con cho uống. Khi Ta là khách lạ, các con đến thăm Ta.

Bản Phổ Thông (BPT)

35Vì khi ta đói, các ngươi cho ta ăn. Ta khát, các ngươi cho ta uống. Ta cô đơn và xa nhà các ngươi tiếp rước ta.

Bản Diễn Ý (BDY)

35Vì lúc ta đói, các con cho ta ăn; ta khát, các con cho ta uống; ta tỵ nạn, các con tiếp rước ta về nhà;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

36ta trần truồng, các ngươi mặc cho ta; ta đau, các ngươi thăm ta; ta bị tù, các ngươi viếng ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

36Ta trần truồng, các con mặc cho Ta; Ta ốm đau, các con chăm sóc Ta; Ta bị tù, các con thăm viếng Ta.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

36Ta trần truồng, các ngươi đã mặc cho Ta; Ta đau ốm, các ngươi đã thăm nom Ta; Ta bị giam cầm, các ngươi đã đến viếng Ta.’

Bản Dịch Mới (NVB)

36Ta trần truồng, các con mặc cho Ta; Ta đau ốm, các con chăm sóc Ta; Ta bị tù, các con đến thăm viếng Ta.’

Bản Phổ Thông (BPT)

36Ta không có quần áo, các ngươi mặc cho ta. Ta đau, các ngươi chăm sóc ta. Ta bị tù các ngươi viếng thăm ta.’

Bản Diễn Ý (BDY)

36ta rách rưới, trần truồng, các con mặc áo cho ta; ta đau yếu và bị tù, các con thăm viếng ta.’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

37Lúc ấy, người công bình sẽ thưa rằng: Lạy Chúa, khi nào chúng tôi đã thấy Chúa đói, mà cho ăn; hoặc khát, mà cho uống?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

37Lúc ấy, những người công chính thưa với Ngài: ‘Lạy Chúa, có khi nào chúng con thấy Chúa đói mà cho ăn, hoặc khát mà cho uống đâu?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

37Bấy giờ những người công chính thưa rằng, ‘Lạy Chúa, đâu có khi nào chúng con thấy Chúa đói mà cho ăn hoặc thấy Chúa khát mà cho uống?

Bản Dịch Mới (NVB)

37Bấy giờ những người công chính thưa: ‘Lạy Chúa, có bao giờ chúng con thấy Chúa đói mà cho ăn, hay khát mà cho uống?

Bản Phổ Thông (BPT)

37Lúc ấy những người nhân đức sẽ hỏi, ‘Thưa Chúa, lúc nào chúng tôi thấy Chúa đói mà cho Ngài ăn, khát mà cho Ngài uống?

Bản Diễn Ý (BDY)

37“Lúc ấy, những người công chính sẽ ngạc nhiên; ‘Thưa Chúa, có khi nào chúng con thấy Chúa đói mà mời ăn, thấy Chúa khát mà mời uống đâu?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

38Lại khi nào chúng tôi đã thấy Chúa là khách lạ mà tiếp rước; hoặc trần truồng mà mặc cho?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

38Có khi nào chúng con thấy Chúa là khách lạ mà tiếp rước, hoặc trần truồng mà mặc cho Ngài đâu?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

38Hay là đâu có khi nào chúng con thấy Chúa là khách lạ mà tiếp đãi hoặc bị trần truồng mà mặc cho?

Bản Dịch Mới (NVB)

38Có bao giờ chúng con thấy Chúa là khách lạ mà tiếp đãi, hoặc trần truồng mà mặc cho?

Bản Phổ Thông (BPT)

38Khi nào chúng tôi thấy Ngài cô đơn xa nhà mà mời Ngài vào trọ nhà chúng tôi? Còn khi nào chúng tôi thấy Ngài không quần áo mà mặc cho Ngài?

Bản Diễn Ý (BDY)

38Hoặc gặp Chúa ty nạn mà tiếp đãi, thấy Chúa rách rưới mà mặc áo,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

39Hay là khi nào chúng tôi đã thấy Chúa đau, hoặc bị tù, mà đi thăm viếng Chúa?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

39Hay có khi nào chúng con thấy Chúa ốm đau hoặc bị tù mà thăm viếng Ngài đâu?’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

39Hoặc đâu có khi nào chúng con thấy Chúa đau ốm hay bị giam cầm mà thăm viếng?’

Bản Dịch Mới (NVB)

39Hay có khi nào chúng con thấy Chúa đau ốm hay bị tù đày mà thăm viếng?’

Bản Phổ Thông (BPT)

39Khi nào chúng tôi thấy Ngài đau hoặc bị tù mà chăm sóc Ngài?’

Bản Diễn Ý (BDY)

39hay biết Chúa đau ốm và bị tù mà thăm viếng đâu?’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

40Vua sẽ trả lời rằng: Quả thật, ta nói cùng các ngươi, hễ các ngươi đã làm việc đó cho một người trong những người rất hèn mọn nầy của anh em ta, ấy là đã làm cho chính mình ta vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

40Vua sẽ trả lời rằng: ‘Thật, Ta bảo các con, khi các con làm điều ấy cho một người thấp kém nhất trong những anh em nầy của Ta, tức là đã làm cho Ta.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

40Vua trả lời và phán với họ, ‘Quả thật, Ta nói với các ngươi, hễ các ngươi đã làm những việc ấy cho một người nhỏ nhất trong các anh em nầy của Ta, các ngươi đã làm cho Ta.’

Bản Dịch Mới (NVB)

40Vua phán cùng họ: ‘Thật, Ta bảo cùng các con, hễ các con làm điều đó cho một trong những anh em hèn mọn nhất của Ta, tức là đã làm cho Ta vậy.’

Bản Phổ Thông (BPT)

40Vua sẽ trả lời, ‘Ta bảo thật, điều gì các ngươi làm cho một người rất hèn mọn nầy của ta tức là đã làm cho ta.’

Bản Diễn Ý (BDY)

40“Ta sẽ giải thích: ‘Các con tiếp đãi anh em ta tức là tiếp đãi ta!’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

41Kế đó, Ngài sẽ phán cùng những người ở bên tả rằng: Hỡi kẻ bị rủa, hãy lui ra khỏi ta; đi vào lửa đời đời đã sắm sẵn cho ma quỉ và những quỉ sứ nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

41Kế đó, Ngài phán với những người ở bên trái rằng: ‘Hỡi những kẻ bị nguyền rủa, hãy lui ra khỏi Ta, đi vào lửa đời đời đã chuẩn bị sẵn cho quỷ vương và những quỷ sứ của nó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

41Sau đó Vua phán với những người ở bên trái, ‘Hỡi những kẻ bị nguyền rủa, hãy lui ra khỏi Ta, và vào lửa đời đời đã dành sẵn cho Ác Quỷ và các quỷ sứ của nó,

Bản Dịch Mới (NVB)

41Bấy giờ Ngài phán với những người ở bên trái: ‘Hỡi những kẻ bị rủa sả, hãy lui ra khỏi Ta mà vào lửa đời đời đã sắm sẵn cho quỷ vương và quỷ sứ nó.

Bản Phổ Thông (BPT)

41Sau đó Vua sẽ bảo với những người bên trái, ‘Hãy đi khuất mắt ta, những người bị Thượng Đế nguyền rủa. Hãy đi vào lửa đời đời đã được chuẩn bị cho ma quỉ và các thiên sứ của nó.

Bản Diễn Ý (BDY)

41“Ta cũng sẽ bảo nhóm người bên trái: ‘Những người gian ác đáng nguyền rủa kia! Đi ngay vào lò lửa đời đời không hề tắt dành cho Sa-tan và các quỷ sứ!

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

42Vì ta đã đói, các ngươi không cho ăn; ta khát, các ngươi không cho uống;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

42Vì Ta đói, các ngươi không cho Ta ăn; Ta khát, các ngươi không cho Ta uống;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

42vì Ta đói, các ngươi đã không cho Ta ăn; Ta khát, các ngươi đã không cho Ta uống;

Bản Dịch Mới (NVB)

42Vì khi Ta đói, các người không cho Ta ăn; Ta khát, các người không cho Ta uống.

Bản Phổ Thông (BPT)

42Ta đói, các ngươi không cho ta ăn. Ta khát các ngươi không cho ta uống.

Bản Diễn Ý (BDY)

42Vì ta đói các ngươi không cho ta ăn; ta khát các ngươi không cho ta uống;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

43ta là khách lạ, các ngươi không tiếp rước; ta trần truồng, các ngươi không mặc cho ta; ta đau và bị tù, các ngươi không thăm viếng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

43Ta là khách lạ, các ngươi không tiếp rước Ta; Ta trần truồng, các ngươi không mặc cho Ta; Ta ốm đau và bị tù, các ngươi không thăm viếng Ta.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

43Ta là khách lạ, các ngươi đã không tiếp đãi Ta; Ta bị trần truồng, các ngươi đã không mặc cho Ta; Ta đau ốm và bị giam cầm, các ngươi đã không thăm viếng Ta.’

Bản Dịch Mới (NVB)

43Ta là khách lạ, các người không tiếp đãi; Ta trần truồng, các người không mặc cho; Ta đau ốm, tù đày các người không thăm viếng.’

Bản Phổ Thông (BPT)

43Ta cô đơn và xa nhà các ngươi không thèm tiếp ta vào nhà. Ta không có áo quần các ngươi không mặc cho ta. Ta đau và bị tù các ngươi không thăm viếng và chăm sóc.’

Bản Diễn Ý (BDY)

43ta tỵ nạn, các ngươi không tiếp đón ta; ta rách rưới, các ngươi không mặc áo cho ta; ta đau ốm và bị tù, các ngươi không thăm viếng ta!’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

44Đến phiên các người nầy bèn thưa lại rằng: Lạy Chúa, khi nào chúng tôi đã thấy Chúa, hoặc đói, hoặc khát, hoặc làm khách lạ, hoặc trần truồng, hoặc đau ốm, hoặc bị tù mà không hầu việc Ngài ư?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

44Lúc ấy, những người nầy cũng trả lời: ‘Lạy Chúa, có khi nào chúng tôi thấy Chúa đói, hoặc khát, hoặc là khách lạ, hoặc trần truồng, hoặc ốm đau, hoặc bị tù mà không phục vụ Ngài đâu?’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

44Bấy giờ họ cũng trả lời, ‘Lạy Chúa, đâu có khi nào chúng tôi thấy Chúa bị đói hoặc bị khát hoặc là khách lạ hoặc bị trần truồng hoặc bị đau ốm hoặc bị giam cầm mà không giúp đỡ Chúa?’

Bản Dịch Mới (NVB)

44Bấy giờ họ đáp: ‘Lạy Chúa, chúng con có bao giờ thấy Ngài đói khát hay là khách lạ, trần truồng, đau ốm hay tù tội mà không chăm sóc đâu?’

Bản Phổ Thông (BPT)

44Rồi mấy người đó sẽ hỏi, ‘Thưa Chúa lúc nào chúng tôi thấy Chúa đói khát, cô đơn, xa nhà, không quần áo hoặc đau ốm hay bị tù mà không chăm sóc Ngài?’

Bản Diễn Ý (BDY)

44“Họ sẽ thắc mắc: ‘Thưa Chúa, chúng con có bao giờ thấy Chúa đói khát đâu? có bao giờ thấy Chúa ty nạn, rách rưới, đau ốm hay bị giam cầm đâu mà săn sóc giúp đỡ?’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

45Ngài sẽ đáp lại rằng: Quả thật, ta nói cùng các ngươi, hễ các ngươi không làm việc đó cho một người trong những người rất hèn mọn nầy, ấy là các ngươi cũng không làm cho ta nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

45Ngài sẽ đáp lại rằng: ‘Thật, Ta bảo các ngươi, khi các ngươi không làm điều đó cho một người thấp kém nhất trong những người nầy, tức là các ngươi đã không làm cho Ta.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

45Bấy giờ Vua phán với họ rằng, ‘Quả thật, Ta nói với các ngươi, các ngươi đã không làm những việc ấy cho một người nhỏ nhất trong những người nầy, các ngươi đã không làm cho Ta.’

Bản Dịch Mới (NVB)

45Vua bèn phán với họ: ‘Thật, Ta bảo cùng các người, hễ các người không làm điều đó cho một trong những người hèn mọn nhất này, tức là không làm cho Ta.’

Bản Phổ Thông (BPT)

45Vua sẽ trả lời, ‘Ta bảo thật, hễ các ngươi không làm điều ấy cho một trong những người rất hèn mọn nầy của ta tức là các ngươi không làm cho ta.’

Bản Diễn Ý (BDY)

45“Ta sẽ giải đáp: ‘Các ngươi từ chối không cứu giúp một anh em hèn mọn nhất của ta, tức là các ngươi khước từ ta!’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

46Rồi những kẻ nầy sẽ vào hình phạt đời đời, còn những người công bình sẽ vào sự sống đời đời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

46Rồi những kẻ nầy sẽ vào hình phạt đời đời, còn những người công chính sẽ vào sự sống đời đời.”

Bản Dịch Mới (NVB)

46Vậy, những kẻ này sẽ đi vào hình phạt đời đời còn những người công chính đi vào sự sống vĩnh phúc.”

Bản Phổ Thông (BPT)

46Rồi họ sẽ đi vào sự trừng phạt đời đời, còn những người nhân đức sẽ đi vào sự sống đời đời.”

Bản Diễn Ý (BDY)

46Rồi người ác bị đưa vào nơi hình phạt đời đời, còn người công chính được hưởng sự sống vĩnh cửu.”