So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Vaajtswv Txujlug(HMOBSV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

1Thaus Yexu has tej lug nuav huvsw taag lawm nwg txawm has rua nwg cov thwjtim tas,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Vả, Đức Chúa Jêsus đã phán những lời ấy xong rồi, thì phán cùng môn đồ rằng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Sau khi phán những lời ấy xong, Đức Chúa Jêsus nói với các môn đồ rằng:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Khi Ðức Chúa Jesus đã nói xong những điều ấy, Ngài nói với các môn đồ Ngài,

Bản Dịch Mới (NVB)

1Khi Đức Giê-su dạy dỗ xong tất cả những điều đó, Ngài bảo các môn đệ:

Bản Phổ Thông (BPT)

1Sau khi dạy xong những điều ấy, Chúa Giê-xu bảo các môn đệ,

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

2“Mej yeej paub lawm tas tshuav ob nub xwb tes txug lub caij ua kevcai Hlaa Dhau, mas Tuabneeg leej Tub yuav raug muab cob rua luas teem rua sau khaublig ntoo.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Các ngươi biết rằng còn hai ngày nữa thì đến lễ Vượt qua, và Con người sẽ bị nộp để chịu đóng đinh trên cây thập tự.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2“Các con biết còn hai ngày nữa là đến lễ Vượt Qua, và Con Người sẽ bị nộp để chịu đóng đinh trên thập tự giá.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2“Các ngươi biết rằng còn hai ngày nữa là đến Lễ Vượt Qua, và Con Người sẽ bị phản nộp để bị đóng đinh.”

Bản Dịch Mới (NVB)

2“Các con biết, còn hai ngày nữa đến lễ Vượt Qua, Con Người sẽ bị nộp để người ta đóng đinh trên thập tự giá.”

Bản Phổ Thông (BPT)

2“Các con biết rằng ngày mốt là lễ Vượt Qua. Trong ngày đó Con Người sẽ bị trao vào tay kẻ thù Ngài để bị đóng đinh.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

3Thaus ntawd cov pov thawj hlub hab cov kev txwj quas laug tuaj ua ke rua huv tug tuam pov thawj hlub Khayafa lub tsev,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Bấy giờ các thầy tế lễ cả và các trưởng lão trong dân nhóm lại trong tòa thầy cả thượng phẩm tên là Cai-phe;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Lúc ấy, các thầy tế lễ cả và các trưởng lão trong dân chúng họp lại tại dinh thầy tế lễ thượng phẩm tên là Cai-phe

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Khi ấy các trưởng tế và các trưởng lão trong dân họp lại trong dinh Thượng Tế Cai-a-pha

Bản Dịch Mới (NVB)

3Lúc ấy các thượng tế và trưởng lão trong dân chúng họp tại dinh trưởng tế Cai-pha

Bản Phổ Thông (BPT)

3Lúc ấy, các giới trưởng tế và các bô lão họp mặt tại nhà của Cai-pha là thầy tế lễ tối cao.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

4hab puab sablaaj tuav huv yuav nteg Yexu tuabywv hab muab nwg tua pov tseg.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4và bàn với nhau dùng mưu chước gì đặng bắt Đức Chúa Jêsus mà giết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4để cùng bàn mưu kế bắt và giết Đức Chúa Jêsus.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4để bàn mưu lén bắt Ðức Chúa Jesus và giết đi.

Bản Dịch Mới (NVB)

4bàn mưu gài bắt Đức Giê-su để giết đi.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Trong phiên họp, họ tìm mưu kế để bắt và giết Ngài.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

5Puab has tas, “Tsw xob nteg nwg rua lub swjhawm kws ua kevcai nuav tsaam tes muaj kev kub ntxhuv rua huv cov pejxeem.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Song họ nói rằng: Không nên làm trong ngày lễ, e trong dân chúng sanh ra điều xào xạc chăng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Tuy nhiên, họ nói: “Không nên ra tay trong dịp lễ, kẻo gây náo động trong dân chúng.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Nhưng họ lại nói, “Ðừng nên làm trong kỳ lễ kẻo dân sẽ nổi loạn.”

Bản Dịch Mới (NVB)

5Nhưng họ nói không nên làm trong ngày lễ, e rằng dân chúng náo loạn.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Nhưng họ bảo nhau, “Chúng ta không nên làm chuyện nầy trong kỳ lễ vì dân chúng sẽ nổi loạn.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

6Thaus Yexu nyob huv Ximoo kws mob ruas lub tsev huv lub zog Npethani,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Khi Đức Chúa Jêsus ở làng Bê-tha-ni, tại nhà Si-môn là người phung,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Khi Đức Chúa Jêsus ở nhà Si-môn, một người phong hủi tại làng Bê-tha-ni,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Khi Ðức Chúa Jesus ở tại Bê-tha-ni, trong nhà của Si-môn, người mắc bịnh ngoài da,

Bản Dịch Mới (NVB)

6Đức Giê-su đang ở làng Bê-tha-ni tại nhà Si-môn, người trước kia bị phung.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Chúa Giê-xu đang ở Bê-tha-ni, nơi nhà của Xi-môn là người trước kia mắc bệnh cùi.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

7Yexu tseed pheeb ntawm rooj mov, txawm muaj ib tug puj nqaa ib fwj roj tsw qaab muaj nqes heev tuaj cuag Yexu tes txawm muab laub rua sau Yexu taubhau.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7có một người đàn bà cầm cái chai bằng ngọc trắng đựng dầu thơm quí giá lắm, đến gần mà đổ trên đầu Ngài đương khi ngồi ăn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7có một phụ nữ đem một bình bằng ngọc đựng dầu thơm đắt tiền đến gần Ngài và đổ lên đầu Ngài trong lúc Ngài đang ngồi tại bàn ăn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7một phụ nữ đến gần Ngài, mang theo một bình ngọc đựng dầu thơm rất đắt giá. Nàng đổ dầu thơm ấy trên đầu Ngài trong khi Ngài đang ngồi dùng bữa.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Khi Ngài đang ngồi ăn, có một phụ nữ mang một bình ngọc đựng dầu thơm đắt giá đến và đổ lên tóc Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Trong khi đang ở đó thì một người đàn bà đến gần Ngài, tay cầm một chai bằng ngọc đựng đầy dầu thơm rất đắt tiền. Chị đổ nguyên chai dầu thơm trên đầu Chúa Giê-xu trong khi Ngài đang ăn.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

8Thaus cov thwjtim pum le hov puab chim txawm has tas, “Ua caag yuav nkim tej roj nuav?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Môn đồ thấy vậy, giận mà trách rằng: Sao phí của như vậy?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Các môn đồ thấy vậy thì tức giận và nói rằng: “Sao lãng phí như vậy?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Khi các môn đồ Ngài thấy vậy, họ nổi giận và nói, “Tại sao lại phí của như thế?

Bản Dịch Mới (NVB)

8Thấy vậy, các môn đệ nổi giận nói: “Tại sao lại phí của như vậy?

Bản Phổ Thông (BPT)

8Các môn đệ thấy thế rất bất bình. Họ bảo, “Tại sao phí dầu thơm ấy như vậy?

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

9Cov roj nuav yog muab muag tau nyaj ntau coj moog pub rua cov tuabneeg pluag kuj tau.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Dầu nầy có thể bán được nhiều tiền và lấy mà bố thí cho kẻ nghèo nàn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Vì có thể bán dầu nầy lấy một số tiền lớn, đem giúp cho người nghèo.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Vì dầu ấy có thể bán được một số tiền lớn để giúp đỡ người nghèo.”

Bản Dịch Mới (NVB)

9Vì dầu này có thể bán được nhiều tiền để giúp người nghèo khó.”

Bản Phổ Thông (BPT)

9Dầu đó có thể đem bán được nhiều tiền để giúp kẻ nghèo.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

10Yexu kuj paub tes nwg txawm has rua puab tas, “Mej ua rua tug puj nuav ntxhuv sab ua daabtsw? Nwg ua yaam kws zoo heev rua kuv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Đức Chúa Jêsus biết điều đó, bèn phán cùng môn đồ rằng: Sao các ngươi làm khó cho người đàn bà đó? Người đã làm việc tốt cho ta;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Nhưng Đức Chúa Jêsus biết điều nầy nên phán với các môn đồ: “Sao các con làm phiền người phụ nữ ấy? Người nầy đã thực hiện một việc tốt cho Ta.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Nhưng Ðức Chúa Jesus biết điều ấy, Ngài phán với họ, “Tại sao các ngươi làm khó nàng? Nàng đã làm một việc tốt cho Ta.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Đức Giê-su biết điều này nên bảo các môn đệ: “Tại sao các con làm phiền bà này, bà đã làm một việc tốt đẹp cho Ta.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Biết chuyện, Chúa Giê-xu bảo, “Sao các ông quấy rầy chị nầy? Chị đã làm việc rất tốt cho ta.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

11Yeej yuav muaj cov tuabneeg pluag nrug mej nyob moog le, tassws mej yuav tsw muaj kuv nrug mej nyob moog le.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11vì các ngươi thường có kẻ nghèo ở cùng mình, song sẽ không có ta ở cùng luôn luôn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Vì các con luôn có người nghèo ở quanh mình, nhưng không phải lúc nào cũng có Ta đâu.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Vì các ngươi luôn có người nghèo với mình, nhưng các ngươi không có Ta luôn đâu.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Vì các con vẫn có người nghèo quanh mình luôn, nhưng còn Ta, các con sẽ không có luôn đâu.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Các ông lúc nào cũng có người nghèo ở với mình nhưng không có ta bên cạnh luôn đâu.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

12Qhov kws nwg laub roj rua sau kuv lub cev tub yog nwg tu kuv lub cev ca rua nub kws log kuv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Người đổ dầu thơm trên mình ta là để sửa soạn chôn xác ta đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Khi đổ dầu trên thân thể Ta, người phụ nữ ấy đã chuẩn bị cho việc chôn cất Ta.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Khi nàng đổ dầu trên mình Ta, nàng chuẩn bị Ta để chôn cất.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Bà này đã tẩm dầu thơm trên mình Ta là để liệm xác Ta.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Chị đổ dầu thơm trên thân ta là để chuẩn bị chôn cất ta đó.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

13Kuv has tseeb rua mej tas, tshaaj tawm txuj xuv zoo nuav tawm moog thoob nplajteb txug hovtwg, qhov kws tug puj nuav ua yuav nrov nchaa moog txug hov ntawd ua lub chaw ncu txug nwg.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Quả thật, ta nói cùng các ngươi, khắp cả thế gian, hễ nơi nào Tin lành nầy được giảng ra, thì cũng thuật lại việc người ấy đã làm để nhớ đến người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Thật, Ta bảo các con, trên khắp thế giới, bất cứ nơi nào Tin Lành nầy được rao giảng thì việc người phụ nữ nầy đã làm sẽ được nhắc đến để tưởng nhớ người.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Quả thật, Ta nói với các ngươi, trong khắp thế gian, nơi nào Tin Mừng nầy được rao giảng, những gì nàng đã làm cho Ta cũng sẽ được nhắc lại để tưởng nhớ nàng.”

Bản Dịch Mới (NVB)

13Thật, Ta bảo các con, bất cứ nơi nào Phúc Âm này được truyền giảng trên thế giới, việc bà đã làm sẽ được nhắc lại để nhớ đến người.”

Bản Phổ Thông (BPT)

13Ta bảo thật, hễ nơi nào Tin Mừng nầy được truyền ra trong thế gian thì việc chị làm sẽ được nhắc đến để nhớ chị.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

14Thaus ntawd kaum ob tug thwjtim tug kws npe hu ua Yutas Ikhali‑au txawm moog cuag cov pov thawj hlub,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Bấy giờ có một người trong mười hai sứ đồ, tên là Giu-đa Ích-ca-ri-ốt, đến tìm các thầy tế lễ cả,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Lúc ấy, có một người trong mười hai môn đồ, tên là Giu-đa Ích-ca-ri-ốt, đến gặp các thầy tế lễ cả

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Bấy giờ một trong mười hai sứ đồ tên là Giu-đa Ích-ca-ri-ốt đến gặp các trưởng tế,

Bản Dịch Mới (NVB)

14Sau đó, một trong mười hai môn đệ tên là Giu-đa Ích-ca-ri-ốt đến cùng các thượng tế,

Bản Phổ Thông (BPT)

14Lúc đó Giu-đa, một trong mười hai sứ đồ đến nói chuyện với các giới trưởng tế.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

15hab has tas, “Yog kuv muab Yexu cob rua mej, mej yuav muab daabtsw rua kuv?” Puab txawm suav peb caug lub nyaj rua nwg.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15mà nói rằng: Các thầy bằng lòng trả cho tôi bao nhiêu đặng tôi sẽ nộp người cho? Họ bèn trả cho nó ba chục bạc.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15và nói rằng: “Các ông sẽ trả cho tôi bao nhiêu nếu tôi nộp Người cho các ông?” Họ trả cho tên đó ba mươi miếng bạc.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15và nói, “Các ông sẽ trả cho tôi bao nhiêu tiền nếu tôi nộp Người ấy cho các ông?” Họ thỏa thuận trả cho hắn ba mươi miếng bạc.

Bản Dịch Mới (NVB)

15và nói: “Các ông bằng lòng trả tôi bao nhiêu để tôi nộp người cho các ông?” Họ trả cho hắn ba chục miếng bạc.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Hắn hỏi, “Các ông trả cho tôi bao nhiêu để tôi trao Giê-xu vào tay các ông?” Họ trả cho hắn ba chục đồng bạc.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

16Txwj thaus hov lug Yutas nrhav swjhawm yuav muab Yexu cob rua puab.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Từ lúc đó, nó tìm dịp tiện để nộp Đức Chúa Jêsus.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Từ lúc ấy, Giu-đa tìm cơ hội để phản Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Từ lúc ấy hắn bắt đầu tìm dịp để phản nộp Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Từ lúc ấy, Giu-đa tìm dịp để nộp Đức Giê-su.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Từ đó hắn rình cơ hội để giao nộp Chúa Giê-xu.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

17Thawj nub kws ua kevcai Noj Ncuav tsw Xyaw Keeb cov thwjtim lug has rua Yexu tas, “Yuav ca peb npaaj kevcai Hlaa Dhau rua koj noj hovtwg?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Trong ngày thứ nhứt ăn bánh không men, môn đồ đến gần Đức Chúa Jêsus mà thưa rằng: Thầy muốn chúng tôi dọn cho thầy ăn lễ Vượt qua tại đâu?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Bấy giờ, vào ngày thứ nhất của lễ Bánh Không Men, các môn đồ đến với Đức Chúa Jêsus và thưa rằng: “Thầy muốn ăn lễ Vượt Qua tại đâu để chúng con chuẩn bị?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Vào ngày thứ nhất của Lễ Bánh Không Men, các môn đồ đến với Ðức Chúa Jesus và hỏi, “Thầy muốn chúng con chuẩn bị cho Thầy ăn Lễ Vượt Qua ở đâu?”

Bản Dịch Mới (NVB)

17Vào ngày thứ nhất của lễ Bánh Không Men, các môn đệ đến hỏi Đức Giê-su: “Thầy muốn chúng con sửa soạn cho Thầy ăn lễ Vượt Qua ở đâu?”

Bản Phổ Thông (BPT)

17Hôm đầu tiên của ngày lễ Ăn Bánh Không Men, các môn đệ đến hỏi Chúa Giê-xu, “Thầy muốn chúng con dọn bữa ăn lễ Vượt Qua cho Thầy ở đâu?”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

18Nwg has tas, “Ca le moog cuag ib tug yawm huv lub nroog hab has rua nwg tas, ‘Tug xwbfwb has tas, Lub swjhawm kws teem rua kuv lug ze lawm. Kuv yuav nrug kuv cov thwjtim ua kevcai Hlaa Dhau rua huv koj lub tsev.’ ”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Ngài đáp rằng: Hãy vào thành, đến nhà một người kia, mà nói rằng: Thầy nói: Giờ ta gần đến; ta và môn đồ ta sẽ giữ lễ Vượt qua trong nhà ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Ngài đáp: “Hãy vào thành, đến nhà một người và nói với người ấy rằng: ‘Thầy bảo: Giờ Ta gần đến, Ta và các môn đồ sẽ dự lễ Vượt Qua tại nhà của ngươi.’ ”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Ngài đáp, “Hãy vào trong thành, gặp một người, và nói với người ấy, ‘Thầy bảo: Giờ Ta sắp đến. Ta sẽ giữ Lễ Vượt Qua với các môn đồ Ta ở nhà ngươi.’”

Bản Dịch Mới (NVB)

18Ngài đáp: “Hãy đi gặp một người kia trong thành phố và bảo: ‘Thầy nói: Giờ Ta đã gần, Ta và các môn đệ sẽ ăn lễ Vượt Qua tại nhà ông.’ ”

Bản Phổ Thông (BPT)

18Ngài đáp, “Các con hãy đi vào thành và bảo người kia, ‘Thầy nói: Thì giờ đã đến rồi. Ta sẽ ăn lễ Vượt Qua cùng các môn đệ ta ở nhà anh.’”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

19Cov thwjtim kuj ua lawv le Yexu has, puab txawm moog npaaj ua kevcai Hlaa Dhau txhwj zog.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Môn đồ làm y như lời Đức Chúa Jêsus đã dạy mà dọn lễ Vượt qua.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Các môn đồ làm đúng như lời Đức Chúa Jêsus đã dặn mà chuẩn bị lễ Vượt Qua.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Các môn đồ làm y như lời Ðức Chúa Jesus đã bảo, và họ chuẩn bị bữa ăn cho Lễ Vượt Qua.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Các môn đệ làm y như lời Đức Giê-su đã dặn bảo, họ lo dọn bữa ăn lễ Vượt Qua.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Các môn đệ làm theo điều Chúa Giê-xu căn dặn và dọn bữa ăn lễ Vượt Qua.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

20Thaus tsaus ntuj Yexu nrug kaum ob tug thwjtim nyob pheeb ntawm rooj mov ua ke.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Đến tối, Ngài ngồi ăn với mười hai sứ đồ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Đến tối, Ngài ngồi ăn với mười hai môn đồ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Tối đến Ngài ngồi vào bàn với mười hai môn đồ.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Tối đến, Đức Giê-su và mười hai môn đệ ngồi vào bàn ăn.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Đến chiều, Chúa Giê-xu và các môn đệ ngồi vào bàn.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

21Thaus puab saamswm noj, nwg txawm has tas, “Kuv has tseeb rua mej tas, mej cov nuav muaj ib tug yuav faav xeeb rua kuv.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Khi đương ăn, Ngài phán rằng: Quả thật, ta nói cùng các ngươi rằng: Có một người trong các ngươi sẽ phản ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Khi đang ăn, Ngài phán: “Thật, Ta bảo các con, một người trong các con sẽ phản Ta.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Trong bữa ăn, Ngài nói, “Quả thật, Ta nói với các ngươi, một người trong các ngươi sẽ phản Ta.”

Bản Dịch Mới (NVB)

21Đang khi ăn, Ngài bảo: “Thật, Ta bảo các con, một người trong vòng các con sẽ phản Ta.”

Bản Phổ Thông (BPT)

21Trong khi đang dùng bữa, Chúa Giê-xu bảo, “Ta bảo thật, một người trong các con sẽ phản ta.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

22Puab kuj ntxhuv sab heev puab nyag taug nyag chiv nug tas, “Tug Tswv, yog kuv lov?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Các môn đồ lấy làm buồn bực lắm, và lần lượt hỏi Ngài rằng: Lạy Chúa, có phải tôi không? Ngài đáp rằng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Các môn đồ rất buồn rầu và lần lượt hỏi: “Thưa Chúa, có phải con không?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Các môn đồ buồn lắm. Họ bắt đầu lần lượt hỏi Ngài, “Lạy Chúa, chắc chắn không phải là con, phải không?”

Bản Dịch Mới (NVB)

22Các môn đệ rất buồn phiền và mỗi người đều lần lượt hỏi Ngài: “Thưa Chúa, chắc không phải con chứ?”

Bản Phổ Thông (BPT)

22Nghe thế các môn đệ rất buồn bã. Mỗi người lần lượt hỏi Ngài, “Thưa Chúa, có phải con không?”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

23Yexu teb tas, “Tug kws cev nwg txhais teg nrug kuv koom ntsw ib lub taig yog tug kws yuav faav xeeb rua kuv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Kẻ nào để tay vào mâm với ta, ấy là kẻ sẽ phản ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Ngài đáp: “Người nào chấm tay vào đĩa với Ta, sẽ phản Ta.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Ngài trả lời và nói, “Người đưa tay chấm bánh vào tô với Ta sẽ phản Ta.

Bản Dịch Mới (NVB)

23Ngài đáp: “Người đưa tay chấm bánh cùng dĩa với Ta sẽ là người phản Ta.

Bản Phổ Thông (BPT)

23Chúa Giê-xu đáp, “Người nhúng tay với ta vào trong chén là người sẽ phản ta.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

24Tuabneeg leej Tub yuav moog lawv le tej kws muaj sau ca has txug nwg, tassws tug kws faav xeeb rua Tuabneeg leej Tub yeej yuav raug txom nyem kawg. Tsw xob yug nwg lug kuj zoo dua.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Con người đi, y theo lời đã chép về Ngài; song khốn nạn thay cho kẻ phản Con người! Thà nó chẳng sanh ra thì hơn!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Con Người đi như điều đã chép về Ngài; nhưng khốn thay cho kẻ phản Con Người! Thà nó đừng sinh ra thì hơn!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Con Người sẽ đi y như lời đã viết về Người, nhưng khốn thay cho kẻ phản bội Con Người! Thà nó đừng sinh ra thì hơn.”

Bản Dịch Mới (NVB)

24Con Người ra đi như lời Kinh Thánh đã chép về Ngài, nhưng khốn nạn cho kẻ phản bội Con Người, thà nó đừng sinh ra thì hơn.”

Bản Phổ Thông (BPT)

24Con Người sẽ phải chịu chết theo như lời Thánh Kinh viết. Nhưng khốn cho người nào trao Con Người để bị giết. Thà nó đừng sinh ra đời còn hơn.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

25Yutas kws faav xeeb rua Yexu txawm has tas, “Xwbfwb, yog kuv lov?” Yexu teb nwg tas, “Koj has yog lawm.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Giu-đa là kẻ phản Ngài cất tiếng hỏi rằng: Thưa thầy, có phải tôi chăng? Ngài phán rằng: Thật như ngươi đã nói.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Giu-đa, kẻ phản bội Ngài hỏi: “Thưa thầy, có phải con không?” Ngài đáp: “Chính con đã nói như thế.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Giu-đa, kẻ phản Ngài, đáp lời và nói, “Thưa Thầy, không lẽ là con sao?”Ngài nói với hắn, “Chính ngươi đã nói thế.”

Bản Dịch Mới (NVB)

25Giu-đa, kẻ phản Ngài cũng hỏi: “Thưa Thầy, không phải con chứ?” Ngài đáp: “Chính con đã nói ra rồi đó.”

Bản Phổ Thông (BPT)

25Rồi Giu-đa, người sẽ trao Chúa Giê-xu vào tay các kẻ thù Ngài lên tiếng hỏi, “Thưa Thầy, có phải con là người ấy không?”Chúa Giê-xu đáp, “Phải, con chính là người ấy.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

26Thaus puab noj mov, Yexu txawm muab ib lub ncuav lug foom koob moov rua mas muab ndais cev rua cov thwjtim hab has tas, “Ca le txais moog noj, nuav yog kuv lub cev.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Khi đương ăn, Đức Chúa Jêsus lấy bánh, tạ ơn rồi, bẻ ra đưa cho môn đồ mà rằng: Hãy lấy ăn đi, nầy là thân thể ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Khi đang ăn, Đức Chúa Jêsus lấy bánh, cảm tạ, và bẻ ra trao cho các môn đồ, rồi phán: “Hãy lấy, ăn đi! Đây là thân thể Ta.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Trong khi họ dùng bữa, Ðức Chúa Jesus lấy bánh, tạ ơn, bẻ ra, trao cho các môn đồ, và nói, “Hãy lấy và ăn; đây là thân thể Ta.”

Bản Dịch Mới (NVB)

26Đang khi ăn, Đức Giê-su cầm bánh, tạ ơn rồi bẻ ra trao cho các môn đệ, và phán: “Hãy nhận lấy và ăn. Đây là thân thể Ta.”

Bản Phổ Thông (BPT)

26Lúc đang ăn, Chúa Giê-xu lấy bánh mì, cảm tạ Thượng Đế xong bẻ ra. Rồi Ngài phát cho các môn đệ và nói, “Các con hãy ăn bánh nầy đi; đây là thân thể ta.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

27Hab nwg muab ib lub khob lug ua Vaajtswv tsaug taag muab cev rua puab has tas, “Mej txhua tug ca le haus lub khob nuav.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Ngài lại lấy chén, tạ ơn rồi, đưa cho môn đồ mà rằng: Hết thảy hãy uống đi;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Ngài lại lấy chén, tạ ơn, rồi trao cho các môn đồ và nói: “Tất cả các con, hãy uống đi!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27Kế đó Ngài lấy chén, tạ ơn, trao cho các môn đồ, và nói, “Hãy uống chén nầy, tất cả các ngươi,

Bản Dịch Mới (NVB)

27Rồi Ngài cầm chén, tạ ơn, trao cho các môn đệ và phán: “Hết thảy các con hãy uống đi.

Bản Phổ Thông (BPT)

27Xong Ngài lấy ly, cảm tạ Thượng Đế rồi đưa cho các môn đệ và bảo, “Tất cả các con hãy uống đi.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

28Nuav yog kuv cov ntshaav kws nas hom thawj rua tej lug cog tseg, kws raug muab nchuav daws tuabneeg coob coob lub txem.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28vì nầy là huyết ta, huyết của sự giao ước đã đổ ra cho nhiều người được tha tội.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Vì đây là huyết Ta, huyết của giao ước đã đổ ra cho nhiều người được tha tội.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28vì đây là huyết Ta, huyết của giao ước mới đã đổ ra để nhiều người được tha tội.

Bản Dịch Mới (NVB)

28Vì đây là huyết Ta, huyết của giao ước đổ ra cho nhiều người được tha tội.

Bản Phổ Thông (BPT)

28Đây là huyết ta dùng làm giao ước mới mà Thượng Đế lập cùng dân Ngài. Huyết nầy đổ ra cho nhiều người được tha tội.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

29Kuv has rua mej tas kuv yuav tsw haus cawv txwv maab nuav dua le moog txug nub kws kuv nrug mej haus cawv txwv maab tshab huv kuv leej Txwv lub tebchaws.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29Ta phán cùng các ngươi, từ rày về sau, ta không uống trái nho nầy nữa, cho đến ngày mà ta sẽ uống trái nho mới cùng các ngươi ở trong nước của Cha ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Ta bảo các con, Ta sẽ không uống nước nho nầy nữa, cho đến ngày Ta sẽ cùng các con uống nước nho mới trong vương quốc của Cha Ta.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29Ta nói với các ngươi, Ta sẽ không uống nước nho nầy nữa cho đến ngày đó, ngày Ta uống nước nho mới với các ngươi trong vương quốc của Cha Ta.”

Bản Dịch Mới (NVB)

29Ta nói cùng các con, từ nay Ta sẽ không uống nước nho này nữa cho đến ngày đó, khi Ta sẽ cùng các con uống nước nho mới trong vương quốc của Cha Ta.”

Bản Phổ Thông (BPT)

29Ta bảo cho các con biết: Ta sẽ không uống rượu nầy nữa cho đến ngày ta uống rượu mới cùng với các con trên nước của Cha ta.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

30Thaus puab hu ib zaaj nkauj taag puab tawm moog rua peg roob Txwv Aulib.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30Khi đã hát thơ thánh rồi, Đức Chúa Jêsus và môn đồ đi ra mà lên núi Ô-li-ve.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30Sau khi hát thánh ca, Đức Chúa Jêsus và các môn đồ ra đi, lên núi Ô-liu.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30Sau khi hát một bài thánh ca, họ đi ra để lên Núi Ô-liu.

Bản Dịch Mới (NVB)

30Sau khi hát thánh ca, Đức Giê-su và các môn đệ đi lên núi Ô-liu.

Bản Phổ Thông (BPT)

30Sau khi hát một bản thánh ca, tất cả mọi người đi ra núi Ô-liu.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

31Thaus ntawd Yexu has rua puab tas, “Mo nuav mej txhua tug yuav tso kuv tseg, vem muaj lug sau ca has tas,“ ‘Kuv yuav tua tug yug yaaj,mas paab yaaj yuav tawg ua saab ua sua moog.’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

31Ngài bèn phán rằng: Đêm nay các ngươi sẽ đều vấp phạm vì cớ ta, như có chép rằng: Ta sẽ đánh kẻ chăn chiên, thì chiên trong bầy sẽ bị tan lạc.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

31Lúc ấy, Ngài nói với họ rằng: “Đêm nay tất cả các con sẽ vấp ngã vì cớ Ta, như có chép rằng:‘Ta sẽ đánh người chăn,Và chiên trong bầy sẽ tan tác.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

31Bấy giờ Ðức Chúa Jesus nói với họ, “Ðêm nay, tất cả các ngươi sẽ lìa bỏ Ta, vì có lời chép rằng,‘Ta sẽ đánh người chăn, và bầy chiên sẽ tản lạc.’

Bản Dịch Mới (NVB)

31Bấy giờ Đức Giê-su bảo các môn đệ: “Đêm nay, tất cả các con đều sẽ vấp ngã vì Ta, như lời Kinh Thánh đã chép: ‘Ta sẽ đánh người chăn, Thì bầy chiên sẽ bị tan lạc.’

Bản Phổ Thông (BPT)

31Chúa Giê-xu bảo các môn đệ, “Đêm nay đức tin các con trong ta sẽ bị lung lay vì theo lời Thánh Kinh đã viết:‘Ta sẽ giết người chăn,thì bầy chiên sẽ tản lạc hết.’ Xa-cha-ri 13:7

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

32Tassws thaus kuv raug muab tsaa caj sawv rov lug lawm, kuv yuav ua mej ntej moog rua Kalilai.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

32Song sau khi ta sống lại rồi, ta sẽ đi đến xứ Ga-li-lê trước các ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

32Nhưng sau khi Ta sống lại, Ta sẽ đến miền Ga-li-lê trước các con.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

32Nhưng sau khi Ta sống lại, Ta sẽ đến Ga-li-lê trước các ngươi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

32Nhưng sau khi sống lại, Ta sẽ đi đến miền Ga-li-lê trước các con.”

Bản Phổ Thông (BPT)

32Nhưng sau khi ta sống lại từ trong kẻ chết, ta sẽ đi trước các con qua miền Ga-li-lê.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

33Petu txawm has rua Yexu tas, “Txawm yog puab suavdawg tso koj tseg los kuv yuav tsw tso koj tseg hlo le.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

33Phi-e-rơ cất tiếng thưa rằng: Dầu mọi người vấp phạm vì cớ thầy, song tôi chắc không bao giờ vấp phạm vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

33Phi-e-rơ thưa: “Dù tất cả đều vấp ngã vì cớ Thầy đi nữa, con sẽ không bao giờ vấp ngã.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

33Phi-rơ lên tiếng và nói với Ngài, “Dù tất cả bỏ đi vì cớ Thầy, con sẽ không bao giờ lìa bỏ Thầy đâu.”

Bản Dịch Mới (NVB)

33Phê-rơ thưa: “Dù tất cả sẽ vấp ngã vì Thầy, con sẽ không bao giờ vấp ngã.”

Bản Phổ Thông (BPT)

33Phia-rơ thưa, “Dù cho mọi người hoang mang trong đức tin vì Thầy, nhưng con thì chắc chắn là không.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

34Yexu has rua nwg tas, “Kuv has tseeb rua koj tas, mo nuav ntaag thaus qab tsw tau qua koj yuav tsw leeg paub kuv peb zag.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

34Đức Chúa Jêsus phán rằng: Quả thật, ta nói cùng ngươi, chính đêm nay, trước khi gà gáy, ngươi sẽ chối ta ba lần.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

34Đức Chúa Jêsus đáp rằng: “Thật, Ta bảo con: Chính đêm nay, trước khi gà gáy, con sẽ chối Ta ba lần.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

34Ðức Chúa Jesus nói với ông, “Quả thật, Ta nói với ngươi, chính đêm nay, trước khi gà gáy, ngươi sẽ chối Ta ba lần.”

Bản Dịch Mới (NVB)

34Đức Giê-su đáp: “Thật, Thầy bảo con: Chính đêm nay, trước khi gà gáy con sẽ chối Thầy ba lần.”

Bản Phổ Thông (BPT)

34Chúa Giê-xu bảo, “Ta bảo thật, đêm nay trước khi gà gáy, con sẽ chối ta ba lần.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

35Petu has rua nwg tas, “Txawm yog kuv yuav tsum nrug koj tuag, los kuv yuav tsw has tas kuv tsw paub koj.” Cov thwjtim suavdawg puavleej has le ntawd.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

35Phi-e-rơ thưa rằng: Dầu tôi phải chết với thầy đi nữa, tôi chẳng chối thầy đâu. Hết thảy môn đồ đều nói y như vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

35Phi-e-rơ thưa: “Cho dù phải chết với Thầy đi nữa, con sẽ chẳng chối Thầy đâu.” Tất cả các môn đồ đều nói như vậy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

35Phi-rơ thưa với Ngài, “Dù con phải chết với Thầy, con sẽ không chối Thầy đâu.” Tất cả các môn đồ đều nói như vậy.

Bản Dịch Mới (NVB)

35Phê-rơ thưa: “Dù con phải chết với Thầy, con cũng không chối Thầy.” Các môn đệ đều nói như vậy.

Bản Phổ Thông (BPT)

35Nhưng Phia-rơ cả quyết, “Dù cho con phải chết với Thầy đi nữa, con sẽ không bao giờ chối Thầy đâu!” Tất cả các môn đệ khác đều cả quyết như thế.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

36Tes Yexu txawm nrug nwg cov thwjtim moog rua ib qho chaw kws hu ua Kexemane, mas nwg has rua puab tas, “Ca le nyob tsawg ntawm nuav rua thaus kuv moog thov Vaajtswv lawm tod.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

36Rồi Đức Chúa Jêsus cùng môn đồ đi đến một chỗ kêu là Ghết-sê-ma-nê. Ngài phán rằng: Hãy ngồi đây đợi ta đi cầu nguyện đằng kia.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

36Sau đó, Đức Chúa Jêsus với các môn đồ đi đến một nơi gọi là Ghết-sê-ma-nê. Ngài bảo họ: “Hãy ngồi đây, trong lúc Ta đi cầu nguyện ở đằng kia.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

36Bấy giờ Ðức Chúa Jesus đi với họ đến một chỗ gọi là Ghết-sê-ma-nê. Ngài nói với các môn đồ, “Hãy ngồi đây trong khi Ta lại đằng kia cầu nguyện.”

Bản Dịch Mới (NVB)

36Sau đó, Đức Giê-su và các môn đệ đến một chỗ gọi là Ghết-sê-ma-nê. Ngài bảo họ: “Các con hãy ngồi đây đợi Thầy đến đằng kia cầu nguyện.”

Bản Phổ Thông (BPT)

36Rồi Chúa Giê-xu cùng các môn đệ đi đến một nơi gọi là Ghết-sê-ma-nê. Ngài bảo họ, “Các con ngồi đây đợi ta đi đến đàng kia cầu nguyện.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

37Nwg coj Petu hab Xenpenti ob tug tub nrug nwg moog. Yexu chiv txhawj hab ntxhuv sab kawg.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

37Đoạn, Ngài bèn đem Phi-e-rơ và hai người con của Xê-bê-đê đi với mình, tức thì Ngài buồn bực và sầu não lắm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

37Rồi Ngài đem Phi-e-rơ và hai con trai Xê-bê-đê cùng đi. Ngài bắt đầu đau buồn và bối rối.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

37Ngài đem Phi-rơ và hai con trai của Xê-bê-đê theo, rồi Ngài bắt đầu buồn rầu và sầu não.

Bản Dịch Mới (NVB)

37Ngài dẫn theo Phê-rơ và hai con trai của Xê-bê-đê; Ngài tỏ ra buồn rầu và sầu não.

Bản Phổ Thông (BPT)

37Ngài đem Phia-rơ và hai con trai Xê-bê-đê theo. Ngài bắt đầu buồn bã lắm.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

38Yexu has rua puab tas, “Kuv lub sab ntxhuv kawg tub yuav tuag. Mej ca le nyob ntawm nuav hab nrug kuv zuv tog.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

38Ngài bèn phán: Linh hồn ta buồn bực cho đến chết; các ngươi hãy ở đây và tỉnh thức với ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

38Ngài nói: “Linh hồn Ta đau buồn cho đến chết; các con hãy ở đây và tỉnh thức với Ta.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

38Ngài nói với họ, “Linh hồn Ta buồn bã gần chết. Hãy ở đây và thức canh với Ta.”

Bản Dịch Mới (NVB)

38Rồi Ngài bảo họ: “Linh hồn Thầy đau buồn cho đến chết. Hãy ở đây và thức tỉnh với Thầy!”

Bản Phổ Thông (BPT)

38Ngài bảo họ, “Lòng ta buồn rầu lắm, có thể chết được. Các con hãy ở đây và thức với ta.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

39Yexu txawm moog rua tom ntej mivntswv mas nwg khwb nkaus rua huv peg teb thov has tas, “Au kuv leej Txwv, yog ua tau, thov ca lub khob nuav dhau ntawm kuv moog. Txawm le caag kuj xwj, thov tsw xob ca ua lawv le kuv lub sab tassws ca ua lawv le koj lub sab.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

39Rồi Ngài bước tới một ít, sấp mặt xuống đất mà cầu nguyện rằng: Cha ơi! Nếu có thể được, xin cho chén nầy lìa khỏi Con! Song không theo ý muốn Con, mà theo ý muốn Cha.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

39Đi xa hơn một chút, Ngài sấp mặt xuống và cầu nguyện: “Cha ơi! Nếu có thể được, xin cho chén nầy lìa khỏi con! Dù vậy, không theo ý con, mà theo ý Cha.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

39Ngài đi xa hơn một quãng nữa, sấp mình xuống đất, và cầu nguyện rằng, “Lạy Cha của con, nếu có thể được, xin cho chén nầy qua khỏi con; nhưng không theo ý con mà theo ý Cha.”

Bản Dịch Mới (NVB)

39Đi thêm vài bước, Ngài quỳ gối sấp mặt cầu nguyện: “Lạy Cha, nếu có thể được, xin cho chén nầy lìa khỏi con, nhưng không theo ý con mà theo ý Cha.”

Bản Phổ Thông (BPT)

39Sau khi đi cách họ thêm một khoảng nữa, Chúa Giê-xu quì xuống đất và cầu nguyện, “Thưa Cha, nếu có thể được, xin đừng trao cho con ly đau khổ nầy. Nhưng xin hãy làm theo ý muốn Cha, chứ không phải theo ý muốn con.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

40Nwg rov lug rua ntawm cov thwjtim pum puab pw tsaug zug taag. Nwg txhad has rua Petu tas, “Mej nrug kuv zuv tog ib nyuas teev tsw taug le lov?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

40Kế đó, Ngài trở lại với môn đồ, thấy đang ngủ, thì Ngài phán cùng Phi-e-rơ rằng: Thế thì các ngươi không tỉnh thức với ta trong một giờ được!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

40Ngài trở lại với các môn đồ và thấy họ đang ngủ, thì nói với Phi-e-rơ rằng: “Thế các con không thức với Ta được một giờ sao?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

40Sau đó Ngài trở lại chỗ các môn đồ và thấy họ đang ngủ. Ngài nói với Phi-rơ, “Thế thì các ngươi không thể thức canh với Ta một giờ sao?

Bản Dịch Mới (NVB)

40Ngài trở lại với ba môn đệ và thấy họ đang ngủ; Ngài nói cùng Phê-rơ: “Vậy, các con không thể thức nổi với Thầy một giờ sao?

Bản Phổ Thông (BPT)

40Rồi Ngài trở lại với các môn đệ, thì thấy họ ngủ gục hết. Ngài bảo Phia-rơ, “Các con không thức nổi với ta được một giờ sao?

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

41Mej yuav tsum zuv tog hab thov Vaajtswv sub mej txhad tsw raug kev swm sab. Lub sab npaaj txhwj lawm tassws lub cev tsw muaj zug.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

41Hãy thức canh và cầu nguyện, kẻo các ngươi sa vào chước cám dỗ; tâm thần thì muốn lắm, mà xác thịt thì yếu đuối.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

41Hãy tỉnh thức và cầu nguyện để các con khỏi sa vào chước cám dỗ. Tâm linh thì tha thiết, mà xác thịt lại yếu đuối.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

41Hãy thức canh và cầu nguyện kẻo các ngươi sa vào chước cám dỗ. Tâm linh thì muốn lắm, mà xác thịt thì yếu đuối.”

Bản Dịch Mới (NVB)

41Hãy tỉnh thức và cầu nguyện để các con khỏi sa vào chước cám dỗ; tâm linh thì mong muốn nhưng thể xác lại yếu đuối.”

Bản Phổ Thông (BPT)

41Hãy thức và cầu nguyện để có sức chống chọi sự cám dỗ. Tinh thần rất muốn làm điều phải mà thân thể thì yếu đuối.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

42Yexu txawm rov moog thov Vaajtswv zag ob has tas, “Au kuv leej Txwv, yog lub khob nuav dhau ntawm kuv moog tsw tau, yog kuv yuav tsum haus xwb, mas thov ca ua lawv le koj lub sab.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

42Ngài lại đi lần thứ hai, mà cầu nguyện rằng: Cha ơi! Nếu chén nầy không thể lìa khỏi Con được mà Con phải uống, thì xin ý Cha được nên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

42Ngài lại đi lần thứ nhì và cầu nguyện rằng: “Cha ơi! Nếu chén nầy không thể cất đi được mà con phải uống, thì xin ý Cha được nên.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

42Ngài lại đi lần thứ hai và cầu nguyện, “Lạy Cha của con, nếu chén nầy không thể qua khỏi con, mà con phải uống, thì xin ý Cha được nên.”

Bản Dịch Mới (NVB)

42Đức Giê-su lại đi cầu nguyện lần thứ hai: “Lạy Cha, nếu chén nầy không thể tránh được và Con phải uống thì xin ý Cha được nên.”

Bản Phổ Thông (BPT)

42Sau đó Chúa Giê-xu đi lần thứ hai và cầu nguyện, “Thưa Cha, nếu ly đau khổ nầy không thể cất khỏi con được mà con phải nhận thì con nguyện rằng ý muốn Cha được thực hiện.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

43Yexu rov lug pum puab pw tsaug zug dua ib zag vem puab qheb tsw taug qhov muag.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

43Ngài trở lại nữa, thì thấy môn đồ còn ngủ; vì mắt họ đã đừ quá rồi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

43Ngài trở lại, thấy các môn đồ vẫn ngủ, vì mắt họ đã quá đừ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

43Ngài trở lại lần nữa và thấy các môn đồ vẫn còn ngủ, vì mắt họ đã nặng trĩu quá rồi,

Bản Dịch Mới (NVB)

43Ngài trở lại lần nữa và thấy các môn đệ vẫn ngủ vì mắt họ nặng trĩu.

Bản Phổ Thông (BPT)

43Ngài trở lại cùng các môn đệ, lại thấy họ vẫn còn ngủ gục vì mắt đừ quá rồi.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

44Nwg txawm ncaim puab rov moog thov Vaajtswv zag peb ib yaam le thov thawj ob zag.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

44Đoạn, Ngài bỏ họ lại mà đi cầu nguyện lần thứ ba, và lặp xin như lời trước.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

44Vì vậy, Ngài rời họ, đi cầu nguyện lần thứ ba, và cầu xin y như lời trước.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

44Ngài rời họ một lần nữa, đi cách ra một khoảng, và cầu nguyện lần thứ ba. Ngài cũng cầu nguyện như lần trước.

Bản Dịch Mới (NVB)

44Ngài để họ đó, và lại đi cầu nguyện lần thứ ba, nài xin như trước.

Bản Phổ Thông (BPT)

44Ngài bỏ họ đi cầu nguyện lần thứ ba giống như trước.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

45Nwg txawm rov lug rua ntawm cov thwjtim hab has rua puab tas, “Mej tseed pw tsaug zug hab su lug sav lov? Lub swjhawm tub lug txug lawm, mas Tuabneeg leej Tub tub raug muab cob rua huv cov tuabneeg txhum txhais teg lawm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

45Rồi Ngài đi đến với môn đồ, mà phán rằng: Bây giờ các ngươi ngủ và nghỉ ngơi ư! Nầy, giờ đã gần tới, Con người sẽ bị nộp trong tay kẻ có tội.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

45Rồi Ngài đến với các môn đồ và nói với họ rằng: “Các con vẫn còn ngủ và nghỉ ngơi được sao? Kìa, giờ đã đến, Con Người sắp bị phản nộp vào tay kẻ có tội.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

45Sau đó Ngài trở lại với các môn đồ và nói, “Bây giờ mà các ngươi vẫn còn ngủ và nghỉ ư? Nầy, giờ đã đến, Con Người sẽ bị phản nộp vào tay những kẻ tội lỗi.

Bản Dịch Mới (NVB)

45Sau đó, Ngài trở lại với các môn đệ và bảo: “Bây giờ các con vẫn ngủ và nghỉ sao? Này, đã đến giờ Con Người bị phản nộp vào tay những kẻ tội ác.

Bản Phổ Thông (BPT)

45Rồi Ngài trở lại bảo các môn đệ, “Bây giờ mà các con vẫn còn ngủ nghỉ sao? Đã đến lúc Con Người bị giao vào tay các kẻ tội lỗi.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

46Ca le sawv tseeg, peb moog. Saib maj, tug kws faav xeeb rua kuv tuaj ze lawm.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

46Hãy chờ dậy, đi hè, kìa kẻ phản ta đến kia.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

46Hãy đứng dậy, chúng ta đi nào! Kìa, kẻ phản Ta đã đến.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

46Hãy đứng dậy, chúng ta đi. Nầy, kẻ phản Ta đã đến.”

Bản Dịch Mới (NVB)

46Hãy thức dậy, chúng ta đi! Kìa, kẻ phản Thầy đã đến!”

Bản Phổ Thông (BPT)

46Hãy đứng dậy. Chúng ta phải đi. Kẻ phản ta đang đến kìa.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

47Thaus Yexu tseed saamswm has lug, tes Yutas kws yog ib tug thwjtim huv kaum ob leeg ntawd txawm tuaj txug, hab muaj tuabneeg coob coob coj ntaaj coj qws nrug nwg tuaj, yog cov pov thawj hlub hab cov kev txwj quas laug khaiv tuaj.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

47Khi Ngài còn đương phán, xảy thấy Giu-đa là một người trong mười hai sứ đồ đến với một bọn đông người cầm gươm và gậy, mà các thầy tế lễ cả và các trưởng lão trong dân đã sai đến.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

47Trong lúc Đức Chúa Jêsus còn đang nói, thì Giu-đa, một trong mười hai môn đồ đến với một đám đông cầm gươm và gậy do các thầy tế lễ cả và các trưởng lão của dân chúng sai đến.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

47Khi Ngài còn đang nói thì Giu-đa, một trong mười hai môn đồ, tiến đến; hắn dẫn theo một đám đông với gươm giáo gậy gộc do các trưởng tế và các trưởng lão trong dân sai đi.

Bản Dịch Mới (NVB)

47Khi Ngài còn đang nói, kìa, Giu-đa, một trong mười hai sứ đồ, cùng với đám đông mang gươm giáo, gậy gộc do các thượng tế và trưởng lão trong dân sai đến.

Bản Phổ Thông (BPT)

47Khi Chúa Giê-xu đang nói thì Giu-đa, một trong mười hai sứ đồ xuất hiện. Cùng đi với hắn có nhiều người mang gươm giáo và gậy gộc. Họ được các giới trưởng tế và các bô lão Do-thái sai đến.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

48Tug kws faav xeeb hov tub qha rua puab ua ntej tas, “Kuv nwj tug twg mas yog tug hov ntaag. Ca le nteg kag nwg.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

48Đứa phản Ngài đã trao cho bọn đó dấu nầy: Người nào mà tôi sẽ hôn, ấy là người đó, hãy bắt lấy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

48Bấy giờ, kẻ phản Ngài đã cho chúng một dấu hiệu: “Hễ tôi hôn ai thì chính là người ấy; hãy bắt lấy.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

48Trước đó, tên phản bội đã cho họ một ám hiệu, “Hễ người nào tôi ôm hôn, các ông hãy bắt ngay người ấy.”

Bản Dịch Mới (NVB)

48Kẻ phản bội đã cho chúng một dấu hiệu: “Hễ tôi hôn ai thì chính là người đó, hãy bắt lấy.”

Bản Phổ Thông (BPT)

48Giu-đa ra dấu trước cho chúng, “Ai mà tôi hôn thì chính là người ấy. Hãy bắt đi.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

49Taamswm ntawd Yutas txawm lug rua ntawm Yexu hab has tas, “Nyob zoo, xwbfwb,”w hab nwj Yexu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

49Tức thì Giu-đa đến gần Đức Chúa Jêsus, mà rằng: Chào thầy! Rồi hôn Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

49Giu-đa liền đến gần Đức Chúa Jêsus và nói rằng: “Chào thầy!” Rồi hôn Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

49Lập tức hắn đến gần Ðức Chúa Jesus và nói, “Chào Thầy,” rồi hắn ôm hôn Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

49Và Giu-đa liền đến trước mặt Đức Giê-su nói: “Chào Thầy!” và hôn Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

49Giu-đa lập tức bước thẳng đến Chúa Giê-xu và nói, “Chào thầy!” rồi hôn Ngài.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

50Yexu has rua nwg tas, “Kwvluag, ca le ua lawv le koj xaav tseg lawm.” Tes cov tuabneeg hov txawm lug ntsab nkaus Yexu muab nwg nteg.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

50Nhưng Đức Chúa Jêsus phán cùng nó rằng: Bạn ơi! Vậy thì vì việc nầy mà ngươi đến đây sao? Rồi chúng nó đến gần tra tay bắt Đức Chúa Jêsus.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

50Nhưng Đức Chúa Jêsus nói với nó rằng: “Nầy bạn, bạn định làm gì thì cứ làm đi!” Rồi chúng đến, tra tay trên Đức Chúa Jêsus và bắt Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

50Ðức Chúa Jesus nói với hắn, “Bạn ơi, bạn đến đây để làm gì hãy làm đi.” Bấy giờ chúng đến gần, tra tay trên Ðức Chúa Jesus, và bắt Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

50Đức Giê-su nói: “Bạn ơi, hãy làm điều bạn định làm?” Bấy giờ chúng tiến đến và ra tay bắt giữ Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

50Chúa Giê-xu bảo, “Bạn ơi, bạn định làm gì thì làm đi.”Thế là chúng nhào đến, ra tay bắt Chúa Giê-xu.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

51Thaus hov muaj ib tug kws nrug nraim Yexu txawm cev teg rhu hlo ntaaj lug tuab ntaug tug tuam pov thawj hlub tug tub qhe txav nwg ib saab nplooj ntseg tu nrho.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

51Và nầy, có một người trong những người ở với Đức Chúa Jêsus giơ tay rút gươm ra, đánh đầy tớ của thầy cả thượng phẩm, chém đứt một cái tai của người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

51Và nầy, một trong những người ở với Đức Chúa Jêsus vung tay rút gươm ra, đánh và chém đứt tai của đầy tớ thầy tế lễ thượng phẩm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

51Kìa, một trong những người đang ở với Ðức Chúa Jesus vung tay rút gươm của mình ra và chém một đầy tớ của vị thượng tế, chặt đứt vành tai người ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

51Nầy, một trong những người theo Đức Giê-su đưa tay rút gươm ra đánh đầy tớ của vị trưởng tế và chém đứt một tai nó.

Bản Phổ Thông (BPT)

51Thấy vậy, một trong các môn đệ vung gươm ra chém đứt vành tai người đầy tớ của thầy tế lễ tối cao.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

52Yexu has rua nwg tas, “Ca le muab koj raab ntaaj ntxwg rua huv lub naab, vem tas txhua tug kws swv ntaaj yeej yuav tuag rua nav ntaaj.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

52Đức Chúa Jêsus bèn phán rằng: Hãy nạp gươm vào vỏ; vì hễ ai cầm gươm thì sẽ bị chết vì gươm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

52Đức Chúa Jêsus nói với người ấy rằng: “Hãy nạp gươm vào vỏ! Vì hễ ai cầm gươm thì sẽ bị chết bởi gươm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

52Ðức Chúa Jesus phán với người ấy, “Hãy tra gươm ngươi vào vỏ, vì ai sử dụng gươm sẽ chết bằng gươm.

Bản Dịch Mới (NVB)

52Bấy giờ, Đức Giê-su bảo người đó: “Hãy tra gươm vào vỏ, vì ai dùng gươm sẽ chết vì gươm.

Bản Phổ Thông (BPT)

52Chúa Giê-xu bảo người ấy, “Cho gươm con vào vỏ đi. Ai dùng gươm sẽ bị chết vì gươm.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

53Mej xaav tas kuv yuav thov kuv leej Txwv tsw tau lov? Mas nwg yuav tso tubkhai ntuj coob dua kaum ob paab tub rog lug paab kuv taamswm ntawd.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

53Ngươi tưởng ta không có thể xin Cha ta lập tức cho ta hơn mười hai đạo thiên sứ sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

53Con tưởng rằng Ta không thể xin Cha, và Ngài sẽ lập tức sai đến cho Ta hơn mười hai quân đoàn thiên sứ hay sao?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

53Ngươi không nghĩ rằng Ta có thể cầu xin Cha Ta, và Ngài sẽ lập tức sai hơn mười hai đạo thiên binh đến cho Ta sao?

Bản Dịch Mới (NVB)

53Các con tưởng rằng Ta không thể xin Cha Ta và Ngài sẽ cấp ngay cho Ta hơn mười hai đạo thiên binh sao?

Bản Phổ Thông (BPT)

53Con thừa biết rằng ta có thể xin Cha sai hơn mười hai sư đoàn thiên sứ đến mà.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

54Yog ua le ntawd mas tej lug kws has tas yuav tsum muaj le nuav, yuav tav tau le caag?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

54Nếu vậy, thế nào cho ứng nghiệm lời Kinh thánh đã chép rằng việc nầy tất phải xảy đến?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

54Nếu thế thì làm sao ứng nghiệm lời Kinh Thánh nói rằng, việc nầy phải xảy ra như vậy?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

54Nhưng nếu thế, làm sao điều Kinh Thánh chép phải xảy ra như thế nầy có thể được ứng nghiệm?”

Bản Dịch Mới (NVB)

54Nếu vậy, làm sao lời Kinh Thánh chép rằng: ‘Việc này phải xảy ra như thế’ để được ứng nghiệm.”

Bản Phổ Thông (BPT)

54Nhưng việc nầy phải xảy ra, nếu không thì làm sao lời Thánh Kinh viết trở thành sự thật được?”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

55Thaus ntawd Yexu has rua cov tuabneeg tas, “Mej coj ntaaj coj qws tuaj nteg kuv ib yaam le tawm moog nteg tub saab lov? Kuv naj nub nyob tsawg huv lub tuam tsev qhuab qha, los mej tsua tsw nteg kuv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

55Lúc bấy giờ, Đức Chúa Jêsus phán cùng chúng rằng: Các ngươi đem gươm và gậy đến mà bắt ta, khác nào như ta là kẻ cướp. Ta thường ngày ngồi trong đền thờ và giảng dạy tại đó, mà các ngươi không bắt ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

55Ngay lúc ấy, Đức Chúa Jêsus nói với đám đông rằng: “Sao các ngươi đem gươm và gậy đến bắt Ta như bắt một tên cướp vậy? Hằng ngày Ta ngồi dạy dỗ trong đền thờ, mà các ngươi không bắt Ta.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

55Bấy giờ Ðức Chúa Jesus nói với đám đông, “Sao các ngươi cầm gươm giáo gậy gộc đến bắt Ta như bắt trộm cướp vậy? Hằng ngày Ta ngồi giảng dạy trong đền thờ mà các ngươi không bắt Ta.

Bản Dịch Mới (NVB)

55Lúc ấy, Đức Giê-su bảo đám đông: “Các người đem gươm giáo, gậy gộc đến bắt Ta như bắt kẻ cướp sao? Hằng ngày, Ta ngồi dạy dỗ trong đền thờ mà các người không bắt Ta.

Bản Phổ Thông (BPT)

55Rồi Chúa Giê-xu bảo chúng, “Các anh mang gươm giáo và gậy gộc đến bắt ta như thể ta là tên phạm pháp! Mỗi ngày ta giảng dạy trong đền thờ mà mấy anh không bắt.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

56Tassws tej xwm txheej nuav huvsw tshwm lug txhad tav lawv le tej lug kws cov xwbfwb cev lug sau ca.” Tes cov thwjtim suavdawg txawm tso Yexu tseg tswv taag lawm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

56Nhưng mọi điều ấy phải xảy đến, hầu cho những lời các đấng tiên tri đã chép được ứng nghiệm. Khi ấy, hết thảy môn đồ bỏ Ngài mà trốn đi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

56Nhưng mọi điều nầy xảy ra để lời các nhà tiên tri trong Kinh Thánh được ứng nghiệm.” Lúc ấy, tất cả môn đồ đều bỏ Ngài chạy trốn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

56Nhưng tất cả những điều nầy phải xảy ra, để lời các đấng tiên tri đã nói trước trong Kinh Thánh được ứng nghiệm.”Bấy giờ tất cả môn đồ Ngài đều bỏ Ngài mà trốn hết.

Bản Dịch Mới (NVB)

56Nhưng tất cả những việc nầy đã xảy ra để Kinh Thánh của các tiên tri được ứng nghiệm.” Bấy giờ tất cả các môn đệ đều bỏ Ngài chạy trốn.

Bản Phổ Thông (BPT)

56Nhưng những việc nầy xảy ra đúng như lời các nhà tiên tri viết.” Lúc ấy tất cả các môn đệ đều bỏ Ngài chạy trốn hết.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

57Cov kws nteg Yexu txawm coj nwg moog rua ntawm tug tuam pov thawj hlub Khayafa. Cov xwbfwb qha Vaajtswv kevcai hab cov kev txwj quas laug tub tuaj txoos ua ke rua hov ntawd lawm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

57Những kẻ đã bắt Đức Chúa Jêsus đem Ngài đến nhà thầy cả thượng phẩm Cai-phe, tại đó các thầy thông giáo và các trưởng lão đã nhóm lại.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

57Những kẻ đã bắt Đức Chúa Jêsus dẫn Ngài đến nhà thầy tế lễ thượng phẩm Cai-phe, nơi các thầy thông giáo và các trưởng lão đang hội họp.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

57Những kẻ bắt Ðức Chúa Jesus dẫn Ngài đến dinh Thượng Tế Cai-a-pha. Các thầy dạy giáo luật và các trưởng lão đã tề tựu sẵn tại đó.

Bản Dịch Mới (NVB)

57Những kẻ đã bắt Đức Giê-su giải Ngài đến trưởng tế Cai-pha, nơi các chuyên gia kinh luật và trưởng lão tụ họp.

Bản Phổ Thông (BPT)

57Những người bắt Chúa Giê-xu giải Ngài đến nhà riêng của Cai-pha, thầy tế lễ tối cao, nơi các giáo sư luật và các bô lão Do-thái đang hội họp.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

58Petu lawv Yexu qaab deb deb moog txug lub tshaav puam ntawm tug tuam pov thawj hlub lub tsev. Nwg nkaag moog nrug cov tub rog kws zuv lub tuam tsev nyob ua ke rua huv xauj, saib thaus kawg yuav zoo le caag.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

58Phi-e-rơ theo Ngài xa xa cho đến sân của thầy cả thượng phẩm, vào ngồi với các kẻ canh giữ đặng coi việc ấy ra làm sao.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

58Phi-e-rơ đi theo Ngài xa xa, đến sân của dinh thầy tế lễ thượng phẩm và vào bên trong ngồi với những kẻ canh gác để xem kết cuộc ra sao.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

58Trong khi đó Phi-rơ đi theo Ngài xa xa; ông vào tận trong sân của dinh thượng tế. Khi vào được trong sân rồi, ông ngồi xuống với các cảnh binh để xem kết cuộc sẽ ra sao.

Bản Dịch Mới (NVB)

58Phê-rơ theo Ngài xa xa cho đến sân nhà vị trưởng tế. Ông vào trong sân và ngồi chung với đám cảnh vệ để xem kết cuộc ra sao.

Bản Phổ Thông (BPT)

58Phia-rơ đi theo sau xa xa, bước vào sân trước tư dinh của thầy tế lễ tối cao. Ông ngồi chung với mấy người lính gác để theo dõi xem người ta xử trí với Chúa Giê-xu ra sao.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

59Cov pov thawj hlub hab taag nrho cov thawj lub rooj sablaaj txawm nrhav cuav timkhawv nkaug Yexu sub txhad tua tau nwg pov tseg.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

59Bấy giờ các thầy tế lễ cả và cả tòa công luận kiếm chứng dối về Ngài, cho được giết Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

59Lúc ấy, các thầy tế lễ cả và toàn thể Hội đồng tìm chứng dối chống lại Đức Chúa Jêsus để có thể kết án tử hình Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

59Bấy giờ các trưởng tế và cả Hội Ðồng tìm chứng dối để vu cáo Ðức Chúa Jesus hầu có thể kết án tử hình Ngài,

Bản Dịch Mới (NVB)

59Các thượng tế và cả hội đồng tìm chứng dối vu cáo Đức Giê-su để xử tử Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

59Các giới trưởng tế và toàn thể hội đồng Do-thái tìm chứng dối tố cáo để giết Ngài.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

60Txawm yog muaj ntau leej lug ua cuav timkhawv tum los nrhav tsw tau keeb puam. Thaus kawg muaj ob leeg lug,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

60Dầu có nhiều người làm chứng dối có mặt tại đó, song tìm không được chứng nào cả. Sau hết, có hai người đến,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

60Nhưng họ không tìm được điều gì cả, mặc dù có nhiều kẻ đứng ra làm chứng dối. Cuối cùng, có hai người bước ra

Bản Dịch 2011 (BD2011)

60nhưng họ không tìm được điều nào, mặc dầu có lắm kẻ đứng ra làm chứng dối. Sau cùng có hai kẻ bước ra

Bản Dịch Mới (NVB)

60Nhưng họ không tìm được, mặc dù có nhiều người đứng ra làm chứng dối. Sau cùng có hai người đến

Bản Phổ Thông (BPT)

60Nhiều người đến bịa đặt những lời cáo về Ngài nhưng cả hội đồng không tìm được lý do chính đáng nào để giết Ngài. Bấy giờ có hai người đến vu cáo rằng,

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

61hab has tas, “Tug nuav has tas, ‘Kuv yuav rhuav Vaajtswv lub tuam tsev pov tseg mas peb nub xwb yuav ua tau dua tshab.’ ”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

61nói như vầy: Người nầy đã nói: Ta có thể phá đền thờ của Đức Chúa Trời, rồi dựng lại trong ba ngày.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

61tố cáo rằng: “Người nầy đã nói: ‘Ta có thể phá đền thờ của Đức Chúa Trời, rồi dựng lại trong ba ngày.’ ”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

61và nói, “Người nầy đã nói rằng, ‘Ta có thể phá đền thờ của Ðức Chúa Trời và xây lại trong ba ngày.’”

Bản Dịch Mới (NVB)

61nói rằng: “Người nầy nói Ta có thể phá đền thờ Đức Chúa Trời rồi xây lại trong ba ngày.”

Bản Phổ Thông (BPT)

61“Người nầy nói, ‘Ta có thể phá sập đền thờ của Thượng Đế và xây lại trong ba ngày thôi.’”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

62Tug tuam pov thawj hlub txawm sawv tseeg has tas, “Koj tsw muaj ib lu lug teb lov? Puab kom koj txug daabtsw?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

62Thầy cả thượng phẩm bèn đứng dậy mà nói với Ngài rằng: Những người nầy làm chứng mà kiện ngươi, ngươi không thưa lại gì sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

62Thầy tế lễ thượng phẩm đứng dậy và nói: “Ngươi không đáp lại lời những người nầy cáo buộc ngươi sao?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

62Vị thượng tế đứng dậy và nói với Ngài, “Ngươi không trả lời sao? Những người nầy tố cáo ngươi điều gì thế?”

Bản Dịch Mới (NVB)

62Vị trưởng tế đứng dậy bảo Ngài: “Anh không đáp lại những lời tố cáo của những người nầy sao?”

Bản Phổ Thông (BPT)

62Thầy tế lễ tối cao liền đứng dậy hỏi Ngài, “Anh không đối đáp gì hết sao? Người ta tố cáo anh đủ điều mà anh không trả lời à?”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

63Yexu nyob tuabywv. Tug tuam pov thawj hlub txawm has tas, “Kuv ca koj tuav Vaajtswv kws muaj txujsa nyob lub npe twv has rua peb tas koj yog tug Kheto kws yog Vaajtswv tug Tub los tsw yog.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

63Nhưng Đức Chúa Jêsus cứ làm thinh. Thầy cả thượng phẩm lại nói với Ngài rằng: Ta khiến ngươi chỉ Đức Chúa Trời hằng sống mà thề, hãy nói cho chúng ta, ngươi có phải là Đấng Christ, Con Đức Chúa Trời chăng?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

63Nhưng Đức Chúa Jêsus vẫn im lặng. Thầy tế lễ thượng phẩm lại nói với Ngài rằng: “Ta yêu cầu ngươi chỉ Đức Chúa Trời hằng sống mà thề và nói cho chúng ta biết, ngươi có phải là Đấng Christ, Con Đức Chúa Trời không?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

63Nhưng Ðức Chúa Jesus vẫn im lặng. Vị thượng tế nói với Ngài, “Ta buộc ngươi thề trước mặt Ðức Chúa Trời hằng sống, rồi nói cho chúng ta biết: Có phải ngươi là Ðấng Christ, Con Ðức Chúa Trời không?”

Bản Dịch Mới (NVB)

63Nhưng Đức Giê-su vẫn im lặng. Vị trưởng tế tiếp: “Nhân danh Đức Chúa Trời hằng sống ta truyền lệnh cho anh phải khai rõ: ‘Anh có phải là Chúa Cứu Thế, Con Đức Chúa Trời không?’ ”

Bản Phổ Thông (BPT)

63Nhưng Chúa Giê-xu làm thinh.Thầy tế lễ tối cao lại hỏi thêm, “Tôi nhân danh quyền của Thượng Đế hằng sống: Anh hãy nói cho chúng tôi biết, anh có phải là Đấng Cứu Thế, Con Thượng Đế không?”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

64Yexu has rua nwg tas, “Yog le koj has. Tassws kuv has rua mej tas, tom hauv ntej mej yuav pum Tuabneeg leej Tub nyob tsawg ntawm tug kws muaj fwjchim luj kawg saab xws, hab nrug fuab sau ntuj lug.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

64Đức Chúa Jêsus đáp rằng: Thật như lời; vả lại, ta nói cùng các ngươi, về sau các ngươi sẽ thấy Con người ngồi bên hữu quyền phép Đức Chúa Trời, và ngự trên mây từ trời mà xuống.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

64Đức Chúa Jêsus đáp: “Chính ngươi đã nói thế. Nhưng Ta nói với các ngươi, sau nầy các ngươi sẽ thấy Con Người ngồi bên phải Đấng Quyền năng và ngự trên mây trời mà đến.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

64Ðức Chúa Jesus trả lời ông, “Ðúng như ngươi đã nói. Hơn nữa, Ta nói với các ngươi, từ nay trở đi, các ngươi sẽ thấy Con Người ngồi bên phải Ðấng Quyền Năng và sẽ ngự trên mây trời mà đến.”

Bản Dịch Mới (NVB)

64Đức Giê-su trả lời: “Như ông đã nói đó. Hơn thế nữa, Ta nói với các ông, từ nay, các ông sẽ thấy Con Người ngự bên phải Đấng Toàn Năng và đến trên mây trời.”

Bản Phổ Thông (BPT)

64Chúa Giê-xu đáp, “Đúng như ông nói. Nhưng ta bảo thật, trong tương lai các ông sẽ thấy Con Người ngồi bên phải Thượng Đế, Đấng Quyền Năng và ngự đến giữa mây trời.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

65Tes tug tuam pov thawj hlub txawm dua rhe nwg lub tsho hab has tas, “Nwg has lug tuam mom Vaajtswv lawm. Peb tseed yuav timkhawv ntxwv le caag hab? Mej tub nov nwg has tuam mom Vaajtswv lawm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

65Thầy cả thượng phẩm bèn xé áo mình mà nói rằng: Nó đã nói phạm thượng; chúng ta còn cần gì người làm chứng nữa sao? Các ngươi vừa nghe lời phạm thượng đó, thì nghĩ làm sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

65Lúc ấy, thầy tế lễ thượng phẩm xé áo mình và nói: “Nó đã nói phạm thượng. Tại sao chúng ta còn cần nhân chứng nữa làm gì? Các ông vừa nghe lời phạm thượng của nó. Các ông nghĩ thế nào?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

65Bấy giờ vị thượng tế xé toạc áo choàng của ông ra và nói, “Hắn đã phạm thượng! Tại sao chúng ta phải cần người làm chứng nữa? Ðấy, quý vị đã nghe những lời phạm thượng của hắn rồi đó.

Bản Dịch Mới (NVB)

65Bấy giờ, vị trưởng tế xé áo mình mà nói: “Nó đã phạm thượng; chúng ta cần gì nhân chứng nữa. Quý vị vừa nghe lời phạm thượng đó.

Bản Phổ Thông (BPT)

65Nghe như thế, thầy tế lễ tối cao liền xé áo mình và tuyên bố, “Người nầy nói phạm thượng rồi! Chúng ta đâu cần thêm nhân chứng nữa; các anh đã nghe ông ta nói phạm đến Thượng Đế rồi.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

66Mej pum zoo le caag?” Puab teb tas, “Tswm nyog muab teem txem tuag.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

66Chúng trả lời rằng: Nó đáng chết!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

66Họ trả lời: “Nó đáng chết!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

66Quý vị nghĩ sao?”Họ trả lời, “Hắn thật đáng chết.”

Bản Dịch Mới (NVB)

66Quý vị nghĩ sao?” Họ trả lời: “Hắn đáng tội chết.”

Bản Phổ Thông (BPT)

66Các anh nghĩ sao?”Dân chúng trả lời, “Hắn đáng chết.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

67Puab txawm ntu qub ncaug rua Yexu ntsej muag hab ntaus nwg hab muaj qee leej xuas tawg ncuav rua Yexu,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

67Họ bèn nhổ trên mặt Ngài, đấm Ngài, lại có kẻ vả Ngài,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

67Rồi chúng khạc nhổ trên mặt Ngài, đánh Ngài. Một vài kẻ tát Ngài,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

67Bấy giờ họ nhổ vào mặt Ngài và đánh Ngài. Có mấy kẻ tát Ngài

Bản Dịch Mới (NVB)

67Chúng nhổ vào mặt Ngài, đánh Ngài, cũng có kẻ vả Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

67Rồi dân chúng khạc nhổ trên mặt Ngài và đấm Ngài. Người khác tát vào mặt Ngài.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

68hab has tas, “Tug Kheto, ca le cev Vaajtswv lug rua peb. Saib leejtwg ntaus koj?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

68mà nói rằng: Hỡi Đấng Christ, hãy nói tiên tri đi; cho chúng ta biết ai đánh ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

68và nói: “Hỡi Đấng Christ, hãy nói tiên tri cho chúng ta đi! Ai là người đã đánh ngươi vậy?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

68và nói, “Hỡi Ðấng Christ, hãy nói tiên tri cho chúng tôi biết, ai đã đánh ông đó?”

Bản Dịch Mới (NVB)

68Chúng nói: “Hỡi Chúa Cứu Thế, hãy nói tiên tri xem ai đã đánh ông?”

Bản Phổ Thông (BPT)

68Chúng bảo, “Hãy trổ tài nói tiên tri cho chúng ta thấy đi! Hãy nói xem ai đánh ngươi!”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

69Petu nyob tsawg nrau lub tshaav puam. Muaj ib tug nkauj qhev lug has rua nwg tas, “Koj tub nrug Yexu kws yog tuabneeg Kalilai ua ke los sas.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

69Bấy giờ Phi-e-rơ vẫn ngồi ngoài sân. Có một người đầy tớ gái đến gần, mà nói cùng người rằng: Ngươi cũng là kẻ ở với Jêsus, người Ga-li-lê.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

69Lúc ấy, Phi-e-rơ đang ngồi ở ngoài sân. Một đầy tớ gái đến gần và nói: “Ông cũng là người ở với Jêsus, người Ga-li-lê.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

69Khi ấy Phi-rơ đang ngồi ở ngoài sân; một cô tớ gái đến gần ông và nói, “Ông cũng là người của ông Jesus người Ga-li-lê.”

Bản Dịch Mới (NVB)

69Bấy giờ Phê-rơ ngồi ngoài sân, một tớ gái đến nói: “Ông cũng là người theo Giê-su, người Ga-li-lê.”

Bản Phổ Thông (BPT)

69Lúc ấy Phia-rơ đang ngồi trong sân. Một đứa tớ gái đến bảo, “Ông cũng theo ông Giê-xu miền Ga-li-lê phải không?”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

70Tassws Petu tsw leeg taab meeg suavdawg, nwg has tas, “Qhov kws koj has kod kuv tsw paub le.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

70Song Phi-e-rơ chối trước mặt chúng mà rằng: Ta không hiểu ngươi nói chi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

70Nhưng Phi-e-rơ chối ngay trước mặt mọi người rằng: “Tôi không biết cô nói gì.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

70Nhưng Phi-rơ chối phăng trước mặt mọi người rằng, “Tôi không biết cô nói gì.”

Bản Dịch Mới (NVB)

70Nhưng Phê-rơ chối trước mặt mọi người: “Tôi không hiểu chị nói gì?”

Bản Phổ Thông (BPT)

70Nhưng Phia-rơ chối phăng. Ông bảo, “Tôi không hiểu cô nói gì cả.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

71Thaus Petu tawm moog rua ntawm rooj vaag muaj dua ib tug nkauj qhev txawm pum nwg tes txawm has rua cov tuabneeg kws nyob ib ncig ntawd tas, “Tug nuav yeej nrug Yexu kws yog tuabneeg Naxale nyob ua ke.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

71Khi đi ra ngoài cửa, lại có một đầy tớ gái khác thấy người, bèn nói cùng kẻ ở đó rằng: Người nầy cũng ở với Jêsus, người Na-xa-rét.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

71Khi ra hiên cửa, một đầy tớ gái khác thấy Phi-e-rơ thì nói với những người đứng gần đó rằng: “Ông nầy ở với Jêsus, người Na-xa-rét.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

71Nói xong ông bỏ đi ra cổng.Một cô tớ gái khác thấy ông, cô ấy nói với những người đứng đó, “Ông nầy là người của ông Jesus ở Na-xa-rét đó.”

Bản Dịch Mới (NVB)

71Khi ra đến cổng, một tớ gái khác thấy Phê-rơ, cô nói với mấy người ở đó: “Người nầy cũng theo Giê-su người Na-xa-rét.”

Bản Phổ Thông (BPT)

71Lúc Phia-rơ rời khỏi sân đi về phía cổng thì một cô gái khác thấy. Cô ta nói với mấy người đứng đó, “Ông nầy cũng đi theo Giê-xu người Na-xa-rét đó.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

72Petu rov tsw leeg hab twv has tas, “Kuv yeej tsw paub tug hov le.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

72Song Phi-e-rơ lại chối và thề rằng: Ta chẳng hề biết người ấy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

72Nhưng Phi-e-rơ lại chối và thề rằng: “Tôi không hề biết người ấy.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

72Ông lại chối nữa và thề, “Tôi không biết người ấy.”

Bản Dịch Mới (NVB)

72Ông lại thề mà chối: “Tôi không biết người đó!”

Bản Phổ Thông (BPT)

72Một lần nữa Phia-rơ lại chối. Ông cả quyết, “Tôi thề là tôi không hề biết ông Giê-xu nầy đâu!”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

73Tom qaab ntawd mivntswv cov tuabneeg kws nyob ib ncig txawm lug has rua Petu tas, “Koj yeej yog puab cov hov ib tug tag tag le, tsua qhov koj lub suab seebchim yeej qha rua peb paub lawm.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

73Một chặp nữa, những kẻ ở gần đó đến gần nói với Phi-e-rơ rằng: Chắc thật, ngươi cũng thuộc về đảng ấy, vì tiếng nói của ngươi khai ngươi ra.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

73Một lúc sau, những người đứng gần đó nói với Phi-e-rơ rằng: “Chắc chắn ông cũng là một người trong bọn họ, vì giọng nói của ông đã tố cáo ông.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

73Một lát sau những người đứng đó đến gần và nói với Phi-rơ, “Chắc chắn ông là người trong bọn đó rồi. Giọng địa phương của ông đã tố cáo ông.”

Bản Dịch Mới (NVB)

73Một lúc sau, mấy người đứng đó tới nói với Phê-rơ: “Đúng rồi, anh cũng là một người trong bọn chúng, vì giọng nói của anh tố cáo anh.”

Bản Phổ Thông (BPT)

73Một lúc sau, mấy người đứng quanh đó bước tới bảo Phia-rơ, “Đúng rồi, ông là một trong những người theo ông Giê-xu đó. Giọng nói của ông khai ra.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

74Petu txawm chiv twv tsawm tawv tawv has tas, “Kuv tsw paub tug hov hlo le.” Taamswm ntawd qab txawm qua.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

74Người bèn rủa mà thề rằng: Ta không biết người đó đâu! Tức thì gà gáy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

74Nhưng Phi-e-rơ nguyền rủa mà thề rằng: “Tôi không biết người đó.” Ngay lúc ấy, gà gáy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

74Bấy giờ Phi-rơ bắt đầu nguyền rủa và thề, “Tôi không biết người ấy.” Ngay lúc đó có tiếng gà gáy.

Bản Dịch Mới (NVB)

74Phê-rơ liền rủa và thề: “Tôi không biết người ấy đâu!” Tức thì gà gáy.

Bản Phổ Thông (BPT)

74Phia-rơ liền thề và cam đoan, “Tôi không hề biết người ấy đâu.” Tức thì gà gáy.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

75Petu txhad ncu dheev txug tej lug kws Yexu tau has tas, “Thaus qab tsw tau qua koj yuav tsw leeg paub kuv peb zag.” Tes Petu txawm moog rua saab nrau quaj nyuaj sab heev.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

75Phi-e-rơ nhớ lại lời Đức Chúa Jêsus đã phán rằng: Trước khi gà gáy, ngươi sẽ chối ta ba lần. Đoạn, người đi ra và khóc lóc cách đắng cay.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

75Phi-e-rơ nhớ lại lời Đức Chúa Jêsus đã nói: “Trước khi gà gáy, ngươi sẽ chối Ta ba lần.” Rồi ông đi ra và khóc lóc đắng cay.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

75Phi-rơ nhớ lại những lời Ðức Chúa Jesus đã nói, “Trước khi gà gáy, ngươi sẽ chối Ta ba lần.” Ông đi ra và khóc lóc đắng cay.

Bản Dịch Mới (NVB)

75Phê-rơ nhớ lại lời Đức Giê-su đã nói: “Trước khi gà gáy con sẽ chối Ta ba lần.” Ông đi ra ngoài khóc lóc đắng cay.

Bản Phổ Thông (BPT)

75Phia-rơ liền nhớ lại lời Chúa Giê-xu đã bảo: “Trước khi gà gáy, con sẽ chối ba lần, bảo là không hề biết ta.” Phia-rơ liền bước ra ngoài khóc lóc thảm thiết.