So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Klei Aê Diê Blŭ 2015(RRB)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

1Tơdah truh aguah jih jang phung knơ̆ng khua ngă yang leh anăn phung khua mduôn hlăm phung ƀuôn sang bi trông čhai ngă kơ Yêsu čiăng bi mdjiê gơ̆.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Đến sáng mai, các thầy tế lễ cả và các trưởng lão trong dân hội nghị nghịch cùng Đức Chúa Jêsus để giết Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Đến sáng, tất cả các thầy tế lễ cả và các trưởng lão của dân chúng bàn mưu chống lại Đức Chúa Jêsus để giết Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Sáng hôm sau tất cả các trưởng tế và các trưởng lão trong dân đã bàn với nhau chống lại Ðức Chúa Jesus để kết án tử hình Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Sáng sớm hôm sau tất cả các thượng tế và trưởng lão trong dân bàn mưu để giết Đức Giê-su.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Sáng sớm hôm sau, tất cả các trưởng tế và các bô lão trong dân chúng họp lại quyết định giết Ngài.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

2Leh kă gơ̆, diñu atăt jao gơ̆ kơ khua čar Aê Pilat.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Khi đã trói Ngài rồi, họ đem nộp cho Phi-lát, là quan tổng đốc.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Họ trói Ngài lại, rồi giải đi giao nộp cho tổng đốc Phi-lát.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Họ trói Ngài lại, dẫn Ngài đi, và đem nộp Ngài cho Tổng Trấn Phi-lát.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Họ trói Ngài và giải nộp cho quan thống đốc Phi-lát.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Họ trói Ngài lại, giải qua cho Phi-lát là quan tổng đốc.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

3Tơdah Y-Yuđas pô lhiăr kơ Ñu ƀuh arăng phat kđi Yêsu leh, Y-Yuđas hƀlŏk kơ klei soh leh anăn ba wĭt hĕ tlâo pluh asăr prăk anăn kơ phung knơ̆ng khua ngă yang leh anăn kơ phung khua mduôn, leh anăn lač,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Khi ấy, Giu-đa, là kẻ đã phản Ngài, thấy Ngài bị án, thì ăn năn, bèn đem ba chục miếng bạc trả cho các thầy tế lễ cả và các trưởng lão,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Khi Giu-đa, kẻ phản Ngài, thấy Ngài bị kết án thì hối hận, đem ba mươi miếng bạc trả lại cho các thầy tế lễ cả và các trưởng lão,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Khi Giu-đa, kẻ phản Ngài, thấy Ðức Chúa Jesus đã bị kết án, hắn hối hận và đem ba mươi miếng bạc trả lại cho các trưởng tế và các trưởng lão.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Khi ấy, Giu-đa, kẻ phản Chúa, thấy Ngài bị lên án, ông hối hận; ông đem ba chục miếng bạc trả lại cho các thượng tế và trưởng lão,

Bản Phổ Thông (BPT)

3Giu-đa, người trao Ngài vào tay kẻ thù, thấy chúng quyết định giết Ngài thì vô cùng hối hận. Hắn liền lấy ba mươi đồng bạc đem trả lại cho các trưởng tế và bô lão,

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

4“Kâo ngă soh leh jao brei kơ diih êrah pô amâo soh ôh.” Phung anăn lač, “Ya yuôm klei anăn kơ hmei? Klei anăn bruă ih.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4mà nói rằng: Tôi đã phạm tội vì nộp huyết vô tội! Song họ đáp rằng: Sự đó can gì đến chúng ta? Mặc kệ ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4mà nói rằng: “Tôi đã phạm tội vì nộp huyết vô tội!” Nhưng họ đáp: “Việc ấy thì có liên can gì đến chúng tôi? Đó là việc của anh.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Hắn nói, “Tôi có tội vì đã phản nộp máu vô tội.”Nhưng họ đáp, “Việc ấy có can hệ gì đến chúng tôi. Ðó là chuyện của anh.”

Bản Dịch Mới (NVB)

4và nói: “Tôi đã phạm tội phản bội, làm người vô tội phải đổ máu.” Nhưng họ đáp: “Việc đó can hệ gì đến chúng ta? Việc của anh mặc anh.”

Bản Phổ Thông (BPT)

4và bảo họ, “Tôi đã phạm tội, vì trao cho các ông một người vô tội.”Các nhà lãnh đạo trả lời, “Chuyện ấy có liên can gì đến chúng tôi đâu? Đó là chuyện của anh, kệ anh.”

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

5Ñu dlăm hĕ prăk anăn hlăm Sang Kkuh Mpŭ, leh anăn ñu kbiă nao ruôt kkuê ñu pô.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Giu-đa bèn ném bạc vào đền thờ, liền trở ra, đi thắt cổ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Giu-đa ném bạc vào đền thờ, rồi trở ra, đi thắt cổ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Giu-đa đem số bạc đó ném vào đền thờ rồi bỏ đi; hắn đi ra và thắt cổ tự tử.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Giu-đa ném bạc vào đền thờ, trở ra và đi thắt cổ.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Giu-đa liền ném tiền lại vào đền thờ, rồi đi ra ngoài treo cổ tự tử.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

6Ƀiădah phung knơ̆ng khua ngă yang mă prăk anăn leh anăn lač, “Amâo bhiăn ôh dưm prăk anei hlăm hip pioh prăk Sang Kkuh Mpŭ, kyuadah jing prăk ênoh êrah.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Nhưng các thầy tế lễ cả lượm bạc và nói rằng: Không có phép để bạc nầy trong kho thánh, vì là giá của huyết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Nhưng các thầy tế lễ cả nhặt những miếng bạc và nói: “Để bạc nầy vào công quỹ là không hợp lệ, vì là giá của máu.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Nhưng các trưởng tế lấy số bạc đó và nói, “Số bạc nầy không thể bỏ vào kho đền thờ được, vì đó là tiền máu.”

Bản Dịch Mới (NVB)

6Nhưng các thượng tế lượm các miếng bạc ấy rồi nói: “Không nên bỏ bạc này vào kho của đền thờ vì đây là tiền máu.”

Bản Phổ Thông (BPT)

6Các trưởng tế lượm lại các đồng bạc trong đền thờ và bảo nhau, “Luật chúng ta không cho phép giữ tiền nầy chung với tiền dâng hiến trong đền thờ, vì tiền nầy đã được trả cho cái chết của một mạng người.”

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

7Snăn diñu bi trông čhai, yua prăk anăn blei hma pô mmai gŏ, čiăng pioh dơr phung tue.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Rồi họ bàn với nhau dùng bạc đó mua ruộng của kẻ làm đồ gốm để chôn những khách lạ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Vì vậy, họ bàn với nhau dùng bạc ấy mua đồng ruộng của thợ gốm để chôn cất các kiều dân.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Sau khi bàn luận với nhau, họ dùng số bạc đó mua cánh đồng của người thợ gốm, để làm nghĩa trang chôn cất các kiều dân.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Họ bàn với nhau dùng số bạc ấy mua thửa ruộng của người thợ gốm để làm nơi chôn cất ngoại kiều.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Nên họ quyết định dùng tiền ấy mua ruộng của Thợ Gốm để chôn cất những người ngoại quốc chết ở Giê-ru-sa-lem.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

8 Kyuanăn arăng pia hma anăn Hma Êrah truh kơ hruê anei.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Nhân đó, ruộng ấy đến nay còn gọi là “ruộng huyết.”

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Vì lý do đó mà đồng ruộng ấy được gọi là Ruộng Máu cho đến ngày nay.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Vì vậy cánh đồng ấy vẫn còn được gọi là “Cánh Ðồng Máu” cho đến ngày nay.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Cho nên đến nay ruộng ấy vẫn được gọi là Ruộng Máu.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Do đó mà đến nay ruộng ấy vẫn được gọi là Ruộng Máu.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

9Snăn bi sĭt leh klei khua pô hưn êlâo Y-Yêrêmi lač, “Diñu mă tlâo pluh asăr prăk anăn, ênoh sa čô mnuih đa đa phung ƀuôn sang Israel kăm leh,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Bấy giờ được ứng nghiệm lời đấng tiên tri Giê-rê-mi đã nói rằng: Họ lấy ba chục bạc, là giá của Đấng đã bị định bởi con cái Y-sơ-ra-ên,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Như vậy, lời của nhà tiên tri Giê-rê-mi nói đã được ứng nghiệm: “Họ lấy ba mươi miếng bạc, là giá mà con cái Y-sơ-ra-ên đã định cho Ngài,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Thế là ứng nghiệm những gì Tiên Tri Giê-rê-mi-a đã nói,“Họ đã lấy ba mươi miếng bạc, là giá đã định cho một người, một người mà con cái I-sơ-ra-ên đã định giá.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Như thế lời tiên tri Giê-rê-mi được ứng nghiệm: “Họ đã lấy ba chục miếng bạc, là giá con cái Y-sơ-ra-ên đã định trên Ngài và

Bản Phổ Thông (BPT)

9Như thế để hoàn thành lời tiên tri Giê-rê-mi nói rằng:“Chúng lấy ba mươi đồng bạc. Đó là giá dân Ít-ra-en định cho Ngài, chúng đánh giá Ngài thấp như thế đó.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

10 leh anăn diñu brei prăk anăn čiăng blei hma pô mmai gŏ, tui si Khua Yang mtă leh kơ kâo.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10và đưa bạc ấy mà mua ruộng của kẻ làm đồ gốm y như lời Chúa đã truyền cho ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10và dùng bạc ấy mua đồng ruộng của thợ gốm, như Chúa đã truyền cho ta.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Họ lấy bạc đó mua cánh đồng của người thợ gốm, như Chúa đã truyền cho tôi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

10đem bạc mua thửa ruộng của người thợ gốm như Chúa đã truyền cho Ta!”

Bản Phổ Thông (BPT)

10Chúng dùng tiền ấy để mua ruộng thợ gốm theo như lời Thượng Đế truyền cho ta.”

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

11Yêsu dôk ti anăp khua čar; leh anăn khua čar êmuh kơ Ñu, “Djŏ mơ̆ ih jing Mtao phung Yuđa?” Yêsu lač kơ gơ̆, “Djŏ si ih lač leh.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Đức Chúa Jêsus đứng trước quan tổng đốc, quan hỏi rằng: Có phải ngươi là Vua của dân Giu-đa không? Đức Chúa Jêsus đáp rằng: Thật như lời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Lúc ấy, Đức Chúa Jêsus đứng trước mặt tổng đốc; viên tổng đốc hỏi: “Ngươi có phải là vua dân Do Thái không?” Đức Chúa Jêsus đáp: “Chính ngươi đã nói thế.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Bấy giờ Ðức Chúa Jesus đứng trước quan tổng trấn. Quan tổng trấn hỏi Ngài, “Ngươi là Vua dân Do-thái phải không?”Ðức Chúa Jesus trả lời ông, “Chính ngươi đã nói thế.”

Bản Dịch Mới (NVB)

11Đức Giê-su đứng trước quan thống đốc. Quan hỏi Ngài: “Anh có phải là vua dân Do Thái không?” Đức Giê-su đáp: “Như ông nói đó.”

Bản Phổ Thông (BPT)

11Chúa Giê-xu đứng trước mặt Phi-lát, quan tổng đốc. Phi-lát hỏi Ngài, “Anh có phải là vua dân Do-thái không?”Chúa Giê-xu đáp, “Quan nói đúng.”

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

12Ƀiădah tơdah phung knơ̆ng khua ngă yang leh anăn phung khua mduôn kčŭt kơ Ñu, Ñu amâo lŏ wĭt lač ôh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Trong lúc các thầy tế lễ cả và các trưởng lão kiện Ngài, Ngài không đối đáp gì hết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Nhưng khi các thầy tế lễ cả và các trưởng lão tố cáo Ngài, Ngài không trả lời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Nhưng khi các trưởng tế và các trưởng lão tố cáo Ngài, Ngài chẳng trả lời tiếng nào.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Trong lúc bị các thượng tế và trưởng lão tố cáo, Ngài không đối đáp gì cả.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Trong khi các giới trưởng tế và các bô lão hung hăng tố cáo Ngài thì Chúa Giê-xu làm thinh.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

13Leh anăn Aê Pilat lač kơ Ñu, “Ih amâo hmư̆ ôh hĕ lu klei diñu kčŭt kơ ih?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Phi-lát bèn nói cùng Ngài rằng: Họ có nhiều điều làm chứng kiện ngươi, ngươi há không nghe đến sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Phi-lát hỏi Ngài: “Ngươi không nghe biết bao điều họ làm chứng chống lại ngươi sao?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Phi-lát nói với Ngài, “Ngươi không nghe bao nhiêu người tố cáo ngươi sao?”

Bản Dịch Mới (NVB)

13Nên Phi-lát hỏi Ngài: “Anh không nghe bao nhiêu lời chứng tố cáo anh sao?”

Bản Phổ Thông (BPT)

13Nên Phi-lát hỏi, “Anh không nghe thấy họ tố cáo anh đủ điều sao?”

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

14Ƀiădah Yêsu amâo lŏ wĭt lač sa boh ôh. Tơl khua čar bi kngăr snăk.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Song Đức Chúa Jêsus không đáp lại một lời gì, đến nỗi làm cho quan tổng đốc lấy làm lạ lắm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Nhưng Đức Chúa Jêsus không đáp một lời nào khiến viên tổng đốc rất đỗi kinh ngạc.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Nhưng Ngài không trả lời lấy một tiếng, đến nỗi quan tổng trấn rất đỗi ngạc nhiên.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Nhưng Ngài không đáp một lời nào, đến nỗi quan thống đốc rất ngạc nhiên.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Nhưng Chúa Giê-xu không trả lời tiếng nào khiến Phi-lát vô cùng ngạc nhiên.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

15Grăp Knăm Klei Găn khua čar bhiăn pŏk sa čô mnă tui si phung ƀuôn sang akâo.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Phàm đến ngày lễ Vượt qua, quan tổng đốc thường có lệ tha một tên tù tùy ý dân muốn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Theo thông lệ, cứ vào dịp lễ, tổng đốc ân xá cho một tù nhân theo ý dân muốn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Bấy giờ là dịp lễ, và cứ mỗi dịp lễ quan tổng trấn có thông lệ phóng thích cho dân một tù nhân, bất cứ người nào họ muốn.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Vào dịp lễ quan thống đốc có lệ ân xá một tù nhân tùy theo ý dân chúng.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Mỗi năm vào dịp Lễ Vượt Qua, quan tổng đốc có lệ phóng thích một tù nhân tùy dân chọn.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

16Hlăk anăn mâo sa čô mnă mâo klei hing ang, anăn ñu Y-Barabas.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Đang lúc ấy, có một tên phạm nổi tiếng, tên là Ba-ra-ba.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Lúc ấy, họ đang giữ một tù nhân khét tiếng tên là Ba-ra-ba.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Lúc đó có một tù phạm khét tiếng tên Ba-ra-ba.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Lúc đó có một tù nhân khét tiếng tên Ba-ra-ba.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Lúc đó có tên Ba-ra-ba đang ngồi tù. Hắn ta nổi tiếng gian ác.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

17Êjai phung lu bi kƀĭn, Aê Pilat lač kơ diñu, “Hlei pô diih čiăng kâo pŏk kơ diih, Y-Barabas amâodah Yêsu arăng pia Krist?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Khi chúng đã nhóm lại, thì Phi-lát hỏi rằng: Các ngươi muốn ta tha người nào, Ba-ra-ba hay là Jêsus gọi là Christ?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Vì vậy, khi họ tụ họp lại, thì Phi-lát hỏi: “Các ngươi muốn ta tha người nào, Ba-ra-ba hay Jêsus gọi là Christ?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Vậy sau khi dân đã tụ họp, Phi-lát nói với họ, “Các ngươi muốn ta tha ai? Ba-ra-ba hay Jesus người được gọi là Ðấng Christ?”

Bản Dịch Mới (NVB)

17Khi dân chúng tụ tập, Phi-lát hỏi: “Các người muốn ta tha ai, Ba-ra-ba hay Giê-su, người mệnh danh là Chúa Cứu Thế?”

Bản Phổ Thông (BPT)

17Khi dân chúng tụ tập lại tại dinh tổng đốc thì Phi-lát hỏi, “Các anh muốn tôi tha ai: Ba-ra-ba hay là Giê-xu gọi là Đấng Cứu Thế?”

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

18Kyuadah ñu thâo arăng jao Yêsu kơ ñu kyua klei nač.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Vì quan ấy biết bởi lòng ghen ghét nên chúng đã nộp Ngài. ---

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Vì ông biết, bởi lòng đố kỵ nên họ đã nộp Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Vì ông biết do lòng ghen ghét mà họ đã nộp Ngài cho ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Vì ông biết rõ bởi lòng ganh ghét họ đã nộp Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Vì Phi-lát biết rõ sở dĩ chúng giải Chúa Giê-xu đến cho mình chỉ vì ganh ghét mà thôi.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

19Êjai ñu dôk phat kđi, mô̆ ñu tiŏ nao arăng lač kơ ñu, “Đăm ngă kơ mnuih kpă anăn ôh, kyuadah kâo mâo lu klei rŭng răng hruê anei kyua gơ̆ hlăm klei kâo êpei.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Quan tổng đốc đương ngồi trên tòa án, vợ người sai thưa cùng người rằng: Đừng làm gì đến người công bình đó; vì hôm nay tôi đã bởi cớ người mà đau đớn nhiều trong chiêm bao. ---

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Ngoài ra, trong lúc ông ngồi xử án, vợ ông cho người đến thưa rằng: “Xin đừng đụng đến người công chính ấy, chính vì người mà hôm nay tôi bị dằn vặt nhiều trong chiêm bao.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Ðang khi ông ngồi xử án, vợ ông gởi lời đến nói, “Xin đừng làm gì đụng đến người công chính đó, vì trong chiêm bao đêm qua, tôi đã khổ nhiều về người ấy.”

Bản Dịch Mới (NVB)

19Khi Phi-lát đương ngồi xử án, vợ ông sai người đến nói: “Đừng đụng đến người công chính đó vì hôm nay tôi bị khổ sở nhiều trong giấc chiêm bao về người đó.”

Bản Phổ Thông (BPT)

19Trong khi Phi-lát đang ngồi nơi ghế xử án thì vợ Phi-lát cho người ra nhắn: “Đừng đụng đến người vô tội ấy. Vì ông ta mà hôm nay em thấy ác mộng.”

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

20Ƀiădah phung knơ̆ng khua ngă yang leh anăn phung khua mduôn mčhur phung ƀuôn sang akâo pŏk Y-Barabas leh anăn bi mdjiê Yêsu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Song các thầy tế lễ cả và các trưởng lão dỗ chúng hãy xin tha Ba-ra-ba và giết Đức Chúa Jêsus.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Nhưng các thầy tế lễ cả và các trưởng lão xúi giục dân chúng xin tha Ba-ra-ba và giết Đức Chúa Jêsus.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Khi ấy các trưởng tế và các trưởng lão xúi dân xin tha cho Ba-ra-ba và yêu cầu giết Ðức Chúa Jesus.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Nhưng các thượng tế và các trưởng lão xúi giục dân chúng xin tha Ba-ra-ba và giết Đức Giê-su.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Nhưng các giới trưởng tế và bô lão xúi giục dân chúng xin thả Ba-ra-ba và xử tử Chúa Giê-xu.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

21Khua čar lŏ lač kơ diñu, “Hlei hlăm phung dua čô anei diih čiăng kâo pŏk kơ diih?” Diñu wĭt lač, “Y-Barabas.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Quan tổng đốc cất tiếng hỏi rằng: Trong hai người nầy, các ngươi muốn ta tha ai? Chúng thưa rằng: Ba-ra-ba.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Tổng đốc lại hỏi: “Trong hai người nầy các ngươi muốn ta tha ai?” Họ trả lời: “Ba-ra-ba.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Quan tổng trấn hỏi họ, “Trong hai người nầy, các ngươi muốn ta tha ai?” Họ đáp, “Ba-ra-ba.”

Bản Dịch Mới (NVB)

21Quan thống đốc lại hỏi đám dân: “Trong hai người, các người muốn ta tha ai?” Họ đáp: “Ba-ra-ba.”

Bản Phổ Thông (BPT)

21Phi-lát hỏi, “Trong tay tôi có Ba-ra-ba và ông Giê-xu. Các anh muốn tôi thả người nào?”Dân chúng la lên, “Thả Ba-ra-ba.”

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

22Aê Pilat lač kơ diñu, “Snăn ya kâo srăng ngă hŏng Yêsu arăng pia Krist?” Jih jang phung anăn lač, “Pơ̆ng hĕ ñu ti kyâo bi kal!”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Phi-lát nói rằng: Vậy, còn Jêsus gọi là Christ, thì ta sẽ xử thế nào? Chúng đều trả lời rằng: Đóng đinh nó trên cây thập tự!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Phi-lát nói: “Vậy ta phải xử thế nào với Jêsus gọi là Christ?” Họ đồng loạt trả lời: “Đóng đinh nó trên cây thập tự!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Phi-lát hỏi họ, “Vậy ta phải làm gì với Jesus người được gọi là Ðấng Christ?”

Bản Dịch Mới (NVB)

22Phi-lát nói với họ: “Vậy thì ta sẽ xử thế nào với Giê-su, người mệnh danh là Chúa Cứu Thế!” Tất cả đều đáp: “Hãy đóng đinh nó!”

Bản Phổ Thông (BPT)

22Phi-lát hỏi chúng, “Còn Giê-xu gọi là Đấng Cứu Thế thì tôi phải xử làm sao đây?”Chúng đồng thanh đáp, “Đóng đinh hắn đi!”

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

23Aê Pilat lač, “Si ngă, ya klei jhat ñu ngă leh?” Ƀiădah jih jang phung anăn lŏ ur ktang hĭn, “Pơ̆ng hĕ ñu ti kyâo bi kal.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Quan hỏi: Song người nầy đã làm việc dữ gì? Chúng lại kêu la lớn hơn rằng: Đóng đinh nó trên cây thập tự!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Tổng đốc hỏi: “Người nầy đã làm điều ác gì?” Nhưng họ lại la lớn hơn: “Đóng đinh nó trên cây thập tự!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Tất cả họ đều nói, “Hãy đóng đinh hắn trên cây thập tự!”Phi-lát lại nói, “Tại sao? Người nầy đã phạm tội gì?”Nhưng họ càng la lớn hơn, “Hãy đóng đinh hắn trên cây thập tự!”

Bản Dịch Mới (NVB)

23Ông hỏi: “Tại sao? Người này đã làm điều ác gì?” Họ lại càng la lớn hơn nữa: “Hãy đóng đinh nó!”

Bản Phổ Thông (BPT)

23Phi-lát hỏi lại, “Tại sao? Người nầy đã làm điều gì quấy?”Nhưng chúng lại gào thét lớn hơn nữa, “Đóng đinh hắn đi!”

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

24 Snăn tơdah Aê Pilat thâo ñu amâo dưi ôh, ƀiădah mâo ênai hao hao lu hĭn êjai, ñu mă êa leh anăn rao kngan ñu ti anăp phung lu anăn leh anăn lač, “Kâo amâo jing soh ôh hŏng êrah mnuih anei! Klei anăn lĕ kơ diih!”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Phi-lát thấy mình không thắng nổi chi hết, mà sự ồn ào càng thêm, thì lấy nước rửa tay trước mặt thiên hạ, mà nói rằng: Ta không có tội về huyết của người nầy; điều đó mặc kệ các ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Vì vậy, khi Phi-lát thấy mình chẳng làm được gì, lại còn có thể nẩy sinh bạo động, nên lấy nước và rửa tay trước dân chúng, rồi nói: “Ta vô tội về huyết của người nầy; đó là việc của các ngươi.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Phi-lát thấy cứ tranh cãi với họ sẽ không đi tới đâu, và cuộc nổi loạn có thể bắt đầu, ông cho đem nước đến, rồi rửa tay trước mặt đám đông, và nói, “Ta vô tội về máu của người nầy; các ngươi phải chịu trách nhiệm lấy.”

Bản Dịch Mới (NVB)

24Phi-lát thấy không làm được gì, mà lại gây thêm náo động. Ông lấy nước rửa tay trước mặt dân chúng rồi bảo: “Ta vô tội về máu người này, các người phải chịu trách nhiệm lấy!”

Bản Phổ Thông (BPT)

24Khi Phi-lát thấy mình bất lực mà quần chúng sắp nổi loạn, liền lấy nước rửa tay trước mặt họ và bảo, “Tôi hoàn toàn vô tội về cái chết của người nầy. Mấy anh gây ra cái chết ấy!”

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

25Jih jang phung ƀuôn sang lŏ wĭt lač, “Brei êrah ñu lĕ ti hmei leh anăn ti phung anak hmei!”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Hết thảy dân chúng đều đáp rằng: Xin huyết người lại đổ trên chúng tôi và con cái chúng tôi!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Cả dân chúng đều trả lời: “Xin huyết của nó đổ trên chúng tôi và con cháu chúng tôi!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Bấy giờ cả đám đông đáp lại, “Hãy để máu của hắn đổ trên chúng tôi và trên con cháu chúng tôi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

25Cả dân chúng đáp: “Nguyện máu của hắn đổ trên đầu chúng tôi và con cháu chúng tôi!”

Bản Phổ Thông (BPT)

25Tất cả dân chúng đồng thanh đáp, “Chúng tôi và con cháu chúng tôi chịu trách nhiệm về cái chết của người nầy.”

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

26Snăn Aê Pilat pŏk kơ diñu Y-Barabas, leh brei arăng čăm Yêsu hŏng giê, ñu jao brei arăng pơ̆ng Gơ̆ ti kyâo bi kal.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Phi-lát bèn tha tên Ba-ra-ba cho chúng; và khiến đánh đòn Đức Chúa Jêsus, đoạn giao Ngài ra để đóng đinh trên cây thập tự.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Vậy Phi-lát tha Ba-ra-ba cho họ, và đánh đòn Đức Chúa Jêsus, rồi giao Ngài để đóng đinh vào thập tự giá.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Vậy Phi-lát phóng thích Ba-ra-ba cho họ. Sau khi dùng roi đánh Ðức Chúa Jesus, ông trao Ngài cho họ để đem đóng đinh trên cây thập tự.

Bản Dịch Mới (NVB)

26Phi-lát liền tha Ba-ra-ba cho họ. Sau khi cho đánh đòn Đức Giê-su, ông giao Ngài cho họ đóng đinh.

Bản Phổ Thông (BPT)

26Phi-lát liền cho phóng thích Ba-ra-ba. Nhưng ra lệnh đánh đòn Chúa Giê-xu rồi giao Ngài cho đám lính hầu mang đi đóng đinh trên thập tự giá.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

27Hlăk anăn phung kahan khua čar atăt ba Yêsu hlăm sang khua čar, leh anăn jih jang êpul kahan diñu bi kƀĭn jŭm dar Gơ̆.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Lính của quan tổng đốc bèn đem Đức Chúa Jêsus vào công đường, và nhóm cả cơ binh vây lấy Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Sau đó, lính của tổng đốc đem Đức Chúa Jêsus vào tư dinh tổng đốc và tập trung cả đội binh chung quanh Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27Bấy giờ quân lính của quan tổng trấn đem Ðức Chúa Jesus vào trong bản doanh và tập họp cả đơn vị quanh Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

27Lúc đó lính của quan thống đốc đem Đức Giê-su vào công đường, cả đội quân bao quanh Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

27Bọn lính hầu của quan tổng đốc đem Chúa Giê-xu vào trong dinh, rồi chúng tập họp cả tiểu đoàn lại quanh Ngài.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

28Diñu toh hĕ ao Gơ̆ leh anăn bi hơô Gơ̆ ao hrah jŭ.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Họ cởi áo Ngài ra, lấy áo điều mà khoác cho Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Chúng lột áo Ngài ra và khoác cho Ngài một chiếc áo điều,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28Chúng lột áo Ngài ra, rồi khoác lên Ngài một chiếc áo choàng màu đỏ điều.

Bản Dịch Mới (NVB)

28Chúng lột áo Ngài ra và mặc cho Ngài một chiếc áo đỏ tía.

Bản Phổ Thông (BPT)

28Chúng cởi áo Ngài ra và mặc cho Ngài một áo dài màu đỏ.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

29Diñu mñam sa boh đuôn mtao hŏng êruê, bi mđua ti boh kŏ Yêsu, leh anăn dưm sa ƀĕ mbô hlăm kngan hnuă Gơ̆. Diñu čuôn kơŭt ti anăp Gơ̆ leh anăn mưč kơ Gơ̆, lač, “Kkuh kơ ih, Ơ Mtao phung Yuđa!”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29Đoạn, họ đương một cái mão gai mà đội trên đầu, và để một cây sậy trong tay hữu Ngài; rồi quì xuống trước mặt Ngài mà nhạo báng rằng: Lạy Vua của dân Giu-đa!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29đan một chiếc mão gai và đội trên đầu Ngài, rồi đặt một cây sậy trong tay phải Ngài. Chúng quỳ trước mặt Ngài, nhạo báng rằng: “Lạy Vua dân Do Thái.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29Chúng lại kết một vương miện bằng gai, rồi đội nó lên đầu Ngài. Chúng cũng lấy một cây sậy đặt vào tay phải Ngài, rồi quỳ xuống trước mặt Ngài và chế nhạo rằng, “Vua dân Do-thái vạn tuế!”

Bản Dịch Mới (NVB)

29Chúng đan một mão bằng gai, đội lên đầu Ngài và đặt vào tay phải Ngài một cây sậy rồi quỳ xuống trước mặt Ngài và chế nhạo: “Hoan hô, Vua dân Do Thái!”

Bản Phổ Thông (BPT)

29Chúng đan một cái mão bằng nhành gai đội trên đầu Ngài và cho Ngài cầm một cây gậy. Rồi chúng chế giễu Ngài bằng cách giả vờ bái lạy truớc mặt Ngài và nói, “Muôn tâu, vua dân Do-thái!”

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

30Diñu kčuh êa bah ti Gơ̆, leh anăn mă giê mbô anăn čăm ti boh kŏ Gơ̆.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30Họ nhổ trên Ngài và lấy cây sậy đánh đầu Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30Chúng khạc nhổ trên Ngài, lấy cây sậy đánh vào đầu Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30Chúng phun nhổ trên Ngài và lấy cây sậy đánh vào đầu Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

30Chúng khạc nhổ trên Ngài và lấy cây sậy đánh vào đầu Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

30Chúng nhổ trên Ngài rồi lấy gậy của Ngài đập đầu Ngài.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

31Leh diñu mưč kơ Gơ̆, diñu toh hĕ ao hrah jŭ leh anăn lŏ bi hơô ao Gơ̆ pô, leh anăn diñu atăt ba pơ̆ng Gơ̆ ti kyâo bi kal.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

31Khi đã nhạo báng Ngài rồi, thì họ cởi áo điều ra mà mặc áo của Ngài lại, rồi đem Ngài đi đóng đinh trên cây thập tự.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

31Sau khi đã chế nhạo Ngài, chúng lột áo điều ra, mặc áo của Ngài vào, rồi giải đi để đóng đinh vào thập tự giá.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

31Sau khi đã chế nhạo Ngài, chúng cởi chiếc áo choàng màu đỏ điều ra và mặc áo của Ngài lại cho Ngài; rồi chúng dẫn Ngài đi đóng đinh trên cây thập tự.

Bản Dịch Mới (NVB)

31Chế nhạo Ngài xong, chúng lột áo đỏ tía ra và mặc áo lại cho Ngài, rồi dẫn đi đóng đinh.

Bản Phổ Thông (BPT)

31Sau khi đã chế giễu Ngài, chúng cởi áo dài ra, mặc áo lại cho Ngài rồi mang đi đóng đinh.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

32Êjai diñu êbat nao, diñu ƀuh sa čô êkei mơ̆ng ƀuôn Siren, anăn gơ̆ Y-Simôn. Diñu mgô̆ gơ̆ klam kyâo bi kal Yêsu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

32Khi họ đi ra, gặp một người ở thành Sy-ren tên là Si-môn; thì bắt người vác cây thập tự của Đức Chúa Jêsus.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

32Lúc đi ra, chúng gặp một người Sy-ren tên là Si-môn, và bắt người nầy vác thập tự giá của Đức Chúa Jêsus.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

32Khi chúng đi ra, chúng gặp một người ở Sy-ren tên là Si-môn. Chúng bắt ông vác cây thập tự của Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

32Khi đi ra họ gặp một người quê ở Si-ren tên là Si-môn, chúng bắt ông này vác thập tự giá cho Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

32Trong khi bọn lính hầu đang đi ra khỏi thành với Chúa Giê-xu, thì chúng gặp một người tên Xi-môn, xứ Xy-ren, liền bắt ông ta vác thập tự thế cho Chúa Giê-xu.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

33Tơdah diñu truh ti anôk arăng pia Gôlgôtha (čiăng lač Anôk Klang Kŏ),

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

33Đã đi tới một chỗ gọi là Gô-gô-tha, nghĩa là chỗ cái Sọ,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

33Khi đến một nơi gọi là Gô-gô-tha, có nghĩa là Đồi Sọ,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

33Khi chúng đến một nơi gọi là Gô-gô-tha, tức Ðồi Sọ,

Bản Dịch Mới (NVB)

33Đến một nơi tên Gô-gô-tha, nghĩa là “Đồi Sọ;”

Bản Phổ Thông (BPT)

33Chúng đến một nơi gọi là Gô-gô-tha, nghĩa là Đồi Sọ.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

34 diñu brei Yêsu mnăm kpiê bi lŭk hŏng êa drao phĭ. Ƀiădah leh Yêsu čhuñ ƀiă, Gơ̆ amâo čiăng mnăm ôh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

34họ cho Ngài uống rượu trộn với mật đắng; song Ngài nếm, thì không chịu uống.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

34chúng cho Ngài uống rượu hòa với mật đắng; nhưng khi đã nếm, thì Ngài không uống.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

34chúng cho Ngài uống rượu pha mật đắng. Ngài nếm nhưng không uống.

Bản Dịch Mới (NVB)

34chúng cho Ngài uống rượu pha mật đắng, Ngài nếm thử nhưng không uống.

Bản Phổ Thông (BPT)

34Bọn lính cho Chúa Giê-xu uống rượu trộn với mật đắng. Ngài nếm rượu nhưng không chịu uống.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

35 Leh diñu pơ̆ng Gơ̆ ti kyâo bi kal, diñu bi mbha čhiăm ao Gơ̆ hŏng klei bi mđăo.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

35Họ đã đóng đinh Ngài trên cây thập tự rồi, thì bắt thăm mà chia nhau áo xống của Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

35Sau khi đã đóng đinh Ngài vào thập tự giá, chúng bắt thăm chia nhau y phục của Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

35Sau khi đã đóng đinh Ngài trên cây thập tự, chúng bắt thăm để chia nhau y phục Ngài,

Bản Dịch Mới (NVB)

35Sau khi đóng đinh Ngài, chúng bắt thăm chia nhau áo Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

35Sau khi đóng đinh Ngài, bọn lính bắt thăm xem ai được lấy quần áo Ngài.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

36Leh anăn diñu dôk gŭ tinăn kiă Yêsu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

36Rồi họ ngồi đó mà canh giữ Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

36Rồi chúng ngồi đó canh giữ Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

36rồi ngồi đó canh giữ Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

36Rồi chúng ngồi đó canh giữ Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

36Chúng cứ đứng đó nhìn Ngài.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

37Ti dlông boh kŏ Gơ̆ diñu dưm hră klei phat kđi leh kơ Gơ̆ snei, “Anei Yêsu Mtao Phung Yuđa.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

37Phía trên đầu Ngài họ để cái bảng đề chữ, chỉ về án Ngài, rằng: Người nầy là Jêsus, Vua dân Giu-đa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

37Phía trên đầu Ngài có để một cáo trạng ghi rằng: “ĐÂY LÀ JÊSUS, VUA DÂN DO THÁI.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

37Phía trên đầu Ngài, chúng treo một bảng ghi án Ngài rằng:ÐÂY LÀ JESUS,VUA DÂN DO-THÁI.

Bản Dịch Mới (NVB)

37Phía trên đầu Ngài chúng để một bản án ghi: “Đây là Giê-su, Vua dân Do Thái!”

Bản Phổ Thông (BPT)

37Chúng làm một tấm bảng treo trên đầu Ngài với bản án như sau: đây là giê-xu, vua dân do-thái.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

38Hlăk anăn arăng pơ̆ng mbĭt hŏng Yêsu dua čô mnuih knĕ, sa čô tĭng hnuă, sa čô tĭng điâo.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

38Cũng lúc đó, họ đóng đinh hai tên trộm cướp với Ngài, một tên ở cây thập tự bên hữu, một tên ở cây thập tự bên tả.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

38Lúc ấy, có hai tên cướp cùng bị đóng đinh với Ngài: một tên ở bên phải, một tên bên trái.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

38Cũng có hai tên trộm cướp cùng bị đóng đinh với Ngài; một tên bên phải và một tên bên trái.

Bản Dịch Mới (NVB)

38Lúc đó có hai tên cướp cùng bị đóng đinh với Ngài, một tên bên phải, một tên bên trái.

Bản Phổ Thông (BPT)

38Có hai tên cướp cũng bị đóng đinh cùng với Ngài, một tên bên phải, một tên bên trái.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

39 Phung găn tinăn mưč kơ Yêsu, kteh kŏ,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

39Những kẻ đi ngang qua đó chê cười Ngài, lắc đầu,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

39Những kẻ đi qua đều chế giễu, lắc đầu

Bản Dịch 2011 (BD2011)

39Những ai qua lại đều mỉa mai Ngài, lắc đầu,

Bản Dịch Mới (NVB)

39Những người qua lại phỉ báng Ngài,

Bản Phổ Thông (BPT)

39Người qua kẻ lại sỉ nhục Ngài và lắc đầu.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

40 leh anăn lač, “Ơ pô čiăng bi rai Sang Kkuh Mpŭ leh anăn lŏ mdơ̆ng gơ̆ hlăm tlâo hruê, bi mtlaih bĕ ih pô! Tơdah ih jing Anak Aê Diê, trŭn bĕ mơ̆ng kyâo bi kal!”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

40mà nói rằng: Ngươi là kẻ phá đền thờ và dựng lại trong ba ngày, hãy cứu lấy mình đi! Nếu ngươi là Con Đức Chúa Trời, hãy xuống khỏi cây thập tự!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

40và nói: “Ngươi là người có thể phá đền thờ và xây lại trong ba ngày, hãy tự cứu mình đi! Nếu ngươi là Con Đức Chúa Trời, hãy xuống khỏi thập tự giá đi!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

40và nói, “Ông là người muốn phá đền thờ và xây lại trong ba ngày đấy à. Hãy cứu lấy ông đi! Nếu ông là Con Ðức Chúa Trời, hãy xuống khỏi cây thập tự đi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

40lắc đầu nói rằng: “Này, anh sẽ phá hủy đền thờ rồi xây lại trong ba ngày, hãy tự cứu mình đi! Nếu anh là Con Đức Chúa Trời hãy xuống khỏi thập tự giá đi!”

Bản Phổ Thông (BPT)

40Chúng nói, “Ê! Anh bảo anh có thể phá sập đền thờ rồi xây lại trong ba ngày. Hãy tự cứu mình đi! Nếu anh thật là con Thượng Đế thì hãy nhảy xuống khỏi cây thập tự đi!”

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

41Msĕ mơh wăt phung knơ̆ng khua ngă yang mbĭt hŏng phung khua čih hră leh anăn phung khua mduôn mưč kơ Yêsu leh anăn lač,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

41Các thầy tế lễ cả, các thầy thông giáo và các trưởng lão cũng nhạo Ngài rằng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

41Các thầy tế lễ cả, các thầy thông giáo và các trưởng lão cũng chế nhạo Ngài rằng:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

41Tương tự, các trưởng tế, các thầy dạy giáo luật, và các trưởng lão cũng chế nhạo Ngài,

Bản Dịch Mới (NVB)

41Các thượng tế, chuyên gia kinh luật và trưởng lão cũng nhạo báng rằng:

Bản Phổ Thông (BPT)

41Các giới trưởng tế, các giáo sư luật và các bô lão cũng chế giễu Ngài.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

42“Ñu bi mtlaih leh phung mkăn, ƀiădah ñu amâo dưi bi mtlaih ñu pô ôh. Tơdah ñu jing Mtao phung Israel; brei ñu trŭn ară anei hin mơ̆ng kyâo bi kal, leh anăn drei srăng đăo kơ ñu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

42Nó đã cứu kẻ khác mà cứu mình không được. Nếu phải Vua dân Y-sơ-ra-ên, bây giờ hãy xuống khỏi cây thập tự đi, thì chúng ta mới tin.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

42“Nó đã cứu người khác mà không thể tự cứu chính mình. Nó là vua Y-sơ-ra-ên mà! Bây giờ hãy để nó xuống khỏi thập tự giá đi thì chúng ta sẽ tin ngay.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

42“Hắn đã cứu được người khác mà không cứu được chính mình. Hắn là Vua của I-sơ-ra-ên đấy mà. Bây giờ nếu hắn xuống khỏi cây thập tự được, chúng ta sẽ tin hắn ngay.

Bản Dịch Mới (NVB)

42“Nó cứu người khác nhưng không thể tự cứu mình, nếu nó là vua Y-sơ-ra-ên, hãy xuống khỏi thập tự giá đi rồi chúng ta sẽ tin nó.

Bản Phổ Thông (BPT)

42Họ bảo, “Hắn cứu người khác mà cứu mình không được! Hắn bảo hắn là vua Ít-ra-en! Nếu hắn là vua thì hãy nhảy xuống khỏi cây thập tự đi thì chúng ta mới tin.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

43 Ñu knang kơ Aê Diê; brei Aê Diê bi mtlaih ñu ară anei hin tơdah Aê Diê čiăng kơ ñu; kyuadah ñu lač, ‘Kâo jing Anak Aê Diê!’ ”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

43Nó nhờ cậy Đức Chúa Trời; nếu Đức Chúa Trời yêu nó thì bây giờ Ngài phải giải cứu cho, vì nó đã nói rằng: Ta là Con Đức Chúa Trời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

43Nó tin cậy Đức Chúa Trời. Nếu Ngài yêu thương nó thì bây giờ hãy để Ngài giải cứu nó; vì nó nói: ‘Ta là Con Đức Chúa Trời.’ ”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

43Hắn tin cậy Ðức Chúa Trời thì bây giờ hãy để Ngài cứu hắn nếu Ngài muốn cứu hắn, vì hắn đã nói, ‘Ta là Con Ðức Chúa Trời.’”

Bản Dịch Mới (NVB)

43Nó tin cậy Đức Chúa Trời, hãy để Đức Chúa Trời giải cứu nó đi nếu Ngài muốn, vì nó tuyên bố rằng: ‘Ta là Con Đức Chúa Trời.’ ”

Bản Phổ Thông (BPT)

43Hắn tin cậy Thượng Đế thì hãy để Thượng Đế đến cứu hắn, nếu Thượng Đế thật sự cần hắn. Chính hắn đã từng tuyên bố, ‘Ta là Con Thượng Đế.’”

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

44Wăt phung knĕ arăng pơ̆ng ti kyâo bi kal mbĭt hŏng Ñu dlao wač kơ Ñu msĕ mơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

44Hai tên trộm cướp bị đóng đinh trên cây thập tự với Ngài cũng nhiếc móc Ngài như vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

44Hai tên cướp cùng bị đóng đinh với Ngài cũng mắng nhiếc Ngài như vậy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

44Hai tên trộm cướp cùng bị đóng đinh với Ngài cũng nhiếc móc Ngài như vậy.

Bản Dịch Mới (NVB)

44Hai tên cướp cùng bị đóng đinh với Ngài cũng nhục mạ Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

44Hai tên cướp bị đóng đinh hai bên Ngài cũng nhiếc móc Ngài.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

45Mơ̆ng mông tal năm truh kơ mông tal dua păn mâo klei mmăt tar ƀar čar.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

45Từ giờ thứ sáu đến giờ thứ chín, khắp cả xứ đều tối tăm mù mịt.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

45Từ giữa trưa đến ba giờ chiều, bóng tối bao trùm khắp đất.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

45Từ mười hai giờ trưa đến ba giờ chiều, cả xứ đều tối tăm mù mịt.

Bản Dịch Mới (NVB)

45Từ trưa đến ba giờ chiều trời trở nên tối tăm khắp trên đất.

Bản Phổ Thông (BPT)

45Đến trưa cả xứ đều tối mịt, hiện tượng ấy kéo dài đến ba tiếng đồng hồ.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

46 Hlăm brô mông tal dua păn Yêsu ur kraih ktang, “Êloi, Êloi, lema sabaktani?” čiăng lač, “Ơ Aê Diê kâo, Ơ Aê Diê kâo, si ngă ih lui hĕ kâo?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

46Ước chừng giờ thứ chín, Đức Chúa Jêsus kêu tiếng lớn lên rằng: Ê-li, Ê-li, lam-ma-sa-bách-ta-ni? nghĩa là: Đức Chúa Trời tôi ơi! Đức Chúa Trời tôi ơi! Sao Ngài lìa bỏ tôi?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

46Khoảng ba giờ chiều, Đức Chúa Jêsus kêu lớn tiếng: “Ê-li, Ê-li, lam-ma-sa-bách-ta-ni?” nghĩa là: “Đức Chúa Trời của con! Đức Chúa Trời của con! Sao Ngài lìa bỏ con?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

46Vào khoảng ba giờ chiều, Ðức Chúa Jesus kêu lớn tiếng, “Ê-li! Ê-li! Lê-ma Sa-bách-tha-ni?” Nghĩa là, “Ðức Chúa Trời của con ôi! Ðức Chúa Trời của con ôi! Sao Ngài lìa bỏ con?”

Bản Dịch Mới (NVB)

46Khoảng ba giờ chiều Đức Giê-su kêu lên lớn tiếng: “Ê-li, Ê-li, la-ma sa-bách-tha-ni,” nghĩa là: “Đức Chúa Trời tôi ôi! Đức Chúa Trời tôi! Sao Ngài lìa bỏ tôi?”

Bản Phổ Thông (BPT)

46Vào khoảng ba giờ chiều, Chúa Giê-xu kêu lớn, “Ê-li, Ê-li, la-ma xa-bách-tha-ni?” Nghĩa là “Thượng Đế tôi ơi, Thượng Đế tôi ơi, sao Ngài từ bỏ tôi?”

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

47Đa đa phung dôk giăm hmư̆ klei anăn leh anăn lač, “Êkei anei iêu Y-Êli.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

47Có mấy người đứng đó, nghe kêu, thì nói rằng: Nó kêu Ê-li.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

47Nghe vậy, vài người đứng gần đó nói: “Người nầy gọi Ê-li.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

47Có mấy người đứng gần đó nghe thế bèn nói, “Hắn đang gọi Ê-li-gia.”

Bản Dịch Mới (NVB)

47Vài người đứng gần đó nghe tiếng Ngài, họ nói: “Người này gọi tiên tri Ê-li.”

Bản Phổ Thông (BPT)

47Có mấy người đứng đó nghe vậy bảo nhau, “Xem kìa, hắn đang kêu Ê-li.”

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

48 Bhiâo riâo rit sa čô hlăm phung diñu êran nao mă djao, đrŭt hlăm kpiê leh anăn êa msăm, kă ti êdŭk giê, leh anăn yơr brei kơ Yêsu mnăm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

48Liền có một người trong bọn họ chạy lấy một miếng bông đá, và thấm đầy giấm, để trên đầu cây sậy mà đưa cho Ngài uống.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

48Một người trong bọn họ liền chạy đi lấy một miếng bọt biển thấm đầy giấm, để trên đầu cây sậy và đưa cho Ngài uống.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

48Một người trong bọn họ vội chạy lấy một miếng xốp, thấm đầy dấm, buộc vào đầu cây sậy, và đưa cho Ngài uống.

Bản Dịch Mới (NVB)

48Một người trong đám họ liền chạy đi lấy miếng bọt biển nhúng đầy giấm, để trên đầu cây sậy rồi đưa cho Ngài uống.

Bản Phổ Thông (BPT)

48Liền có người chạy đi lấy một miếng bông đá nhúng đầy giấm, cột vào một cái que đưa lên cho Ngài uống.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

49Ƀiădah phung mkăn lač, “Guôn bĕ! brei drei kăp dlăng thâodah Y-Êli srăng hriê bi mtlaih ñu.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

49Nhưng kẻ khác thì lại nói rằng: Hãy để vậy, coi thử có Ê-li đến giải cứu nó chăng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

49Nhưng các kẻ khác lại bảo: “Hãy đợi, xem Ê-li có đến giải cứu nó không.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

49Nhưng những người khác lại bảo, “Cứ để vậy, xem Ê-li-gia có đến cứu hắn không.”

Bản Dịch Mới (NVB)

49Nhưng những người khác lại bảo: “Hãy khoan, để xem Ê-li có đến cứu nó không?”

Bản Phổ Thông (BPT)

49Nhưng mấy người khác cản, “Cứ để yên xem Ê-li có đến cứu nó không.”

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

50Yêsu lŏ ur kraih leh anăn tuč êwa.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

50Đức Chúa Jêsus lại kêu lên một tiếng lớn nữa, rồi trút linh hồn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

50Đức Chúa Jêsus kêu một tiếng lớn nữa, rồi trút linh hồn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

50Bấy giờ Ðức Chúa Jesus kêu lên một tiếng lớn nữa, rồi trút linh hồn.

Bản Dịch Mới (NVB)

50Đức Giê-su lại kêu lên một tiếng lớn và trút linh hồn.

Bản Phổ Thông (BPT)

50Nhưng Chúa Giê-xu kêu lên một tiếng lớn nữa rồi tắt thở.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

51 Leh anăn nĕ anei, čhiăm păng hlăm Sang Kkuh Mpŭ kơhiêk mdua mơ̆ng dlông truh ti gŭ; lăn ktư̆ yơ̆ng, lu boh tâo kđang;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

51Và nầy, cái màn trong đền thờ bị xé ra làm hai từ trên chí dưới, đất thì rúng động, đá lớn bể ra,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

51Và kìa, bức màn bên trong đền thờ bị xé làm đôi từ trên xuống dưới, đất rúng động, đá tảng vỡ ra;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

51Kìa, bức màn trong đền thờ bị xé ra làm hai, từ trên xuống dưới. Ðất rung, đá nứt,

Bản Dịch Mới (NVB)

51Kìa, bức màn trong đền thờ bị xé ra làm đôi từ trên xuống dưới; đất rúng động và đá nứt ra.

Bản Phổ Thông (BPT)

51Ngay lúc ấy bức màn trong đền thờ bị xé toạc làm đôi từ trên xuống dưới. Đất rung chuyển mạnh và các tảng đá lớn bể vụn.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

52lu msat pŏk kđang, lu asei mlei phung doh jăk djiê leh kbiă lŏ hdĭp.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

52mồ mả mở ra, và nhiều thây của các thánh qua đời được sống lại.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

52các mồ mả cũng mở tung, nhiều thi thể của các thánh đã qua đời được sống lại

Bản Dịch 2011 (BD2011)

52các mồ mả mở ra, và thây của nhiều thánh đồ đã an giấc sống lại.

Bản Dịch Mới (NVB)

52Mồ mả mở ra, nhiều xác của các thánh đã chết được sống lại,

Bản Phổ Thông (BPT)

52Mồ mả mở ra và nhiều con dân thánh của Thượng Đế đã qua đời từ lâu sống lại.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

53Leh Yêsu kbiă lŏ hdĭp, phung kbiă mơ̆ng msat anăn mŭt hlăm ƀuôn doh jăk leh anăn bi êdah kơ lu mnuih.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

53Sau khi Đức Chúa Jêsus đã sống lại, các thánh đó ra khỏi mồ mả, đi vào thành thánh, và hiện ra cho nhiều người thấy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

53và ra khỏi mộ. Sau khi Đức Chúa Jêsus sống lại, các thánh ấy đi vào thành thánh và hiện ra cho nhiều người.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

53Sau khi Ngài đã sống lại, họ ra khỏi phần mộ, vào trong thành thánh, và hiện ra cho nhiều người.

Bản Dịch Mới (NVB)

53ra khỏi mộ. Sau khi Đức Giê-su sống lại, họ đi vào thành thánh hiện ra cho nhiều người.

Bản Phổ Thông (BPT)

53Họ ra khỏi mồ sau khi Chúa Giê-xu sống lại và đi vào thành thánh, xuất hiện cho nhiều người thấy.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

54Tơdah khua kahan leh anăn phung kahan mbĭt hŏng ñu kiă Yêsu ƀuh klei yơ̆ng lăn ala leh anăn jih jang klei truh, diñu huĭ snăk leh anăn lač, “Sĭt nik mnuih anei jing Anak Aê Diê!”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

54Thầy đội và những lính cùng với người canh giữ Đức Chúa Jêsus, thấy đất rúng động và những điều xảy đến, thì sợ hãi lắm, mà nói rằng: Thật người nầy là Con Đức Chúa Trời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

54Khi viên đội trưởng và quân lính canh giữ Đức Chúa Jêsus, thấy đất rúng động cùng những gì đã xảy ra thì vô cùng kinh hãi và nói: “Thật, Người nầy là Con Đức Chúa Trời.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

54Bấy giờ viên đại đội trưởng và quân lính ở với ông để canh giữ Ðức Chúa Jesus thấy động đất và những việc đã xảy ra, họ rất sợ hãi và nói, “Người nầy quả thật là Con Ðức Chúa Trời.”

Bản Dịch Mới (NVB)

54Khi viên đội trưởng và những lính canh Đức Giê-su thấy đất rúng động và những điều xảy ra, họ kinh sợ, nói: “Người này thật là Con Đức Chúa Trời!”

Bản Phổ Thông (BPT)

54Khi viên sĩ quan và toán lính canh giữ Chúa Giê-xu thấy động đất và những hiện tượng khác, họ hoảng hốt bảo nhau, “Ông nầy quả là Con Thượng Đế!”

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

55Msĕ mơh mâo lu mniê tinăn dôk dlăng mơ̆ng kbưi, phung tui hlue Yêsu mơ̆ng čar Galilê leh anăn mă bruă leh kơ Ñu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

55Vả, có nhiều người đàn bà đứng coi ở đàng xa, là người đã đi theo Đức Chúa Jêsus từ xứ Ga-li-lê để hầu việc Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

55Tại đó có nhiều phụ nữ đứng nhìn từ xa. Họ là những người đã theo Đức Chúa Jêsus từ miền Ga-li-lê, để phục vụ Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

55Cũng có nhiều phụ nữ ở đó; họ đứng từ xa mà nhìn. Họ đã từ Ga-li-lê đi theo Ðức Chúa Jesus để phục vụ Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

55Cũng có nhiều phụ nữ ở đó nhìn xem Ngài từ đằng xa. Họ đã theo Đức Giê-su từ Ga-li-lê để phục vụ Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

55Nhiều phụ nữ theo giúp đỡ Chúa Giê-xu từ Ga-li-lê đứng cách xa cây thập tự mà nhìn.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

56 Hlăm phung anăn mâo H'Mari Madala, H'Mari amĭ Y-Yakơ leh anăn Y-Yôsep, wăt amĭ phung anak êkei Y-Sêbêdê.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

56Trong những đàn bà đó có Ma-ri Ma-đơ-len, Ma-ri, mẹ của Gia-cơ và Giô-sép, và mẹ hai con trai của Xê-bê-đê.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

56Trong số nầy có Ma-ri Ma-đơ-len, Ma-ri mẹ Gia-cơ và Giô-sép, cùng với mẹ của hai con trai Xê-bê-đê.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

56Trong số những người ấy có Ma-ry Mạc-đa-len, Ma-ry mẹ của Gia-cơ và Giô-sép, và mẹ của các con Xê-bê-đê.

Bản Dịch Mới (NVB)

56Trong số các bà ấy có Ma-ri Ma-đơ-len, Ma-ri mẹ của Gia-cơ và Giô-sép, và mẹ của hai con trai Xê-bê-đê.

Bản Phổ Thông (BPT)

56Trong số đó có Ma-ri Ma-đơ-len, Ma-ri mẹ của Gia-cơ và Giô-xép cùng với mẹ của Gia-cơ và Giăng.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

57Tơdah adiê tlam leh, mâo sa čô êkei mdrŏng hriê, anăn ñu Y-Yôsep mơ̆ng ƀuôn Arimathê; ñu msĕ mơh jing sa čô ƀĭng kna Yêsu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

57Đến chiều tối, có một người giàu, ở thành A-ri-ma-thê, tên là Giô-sép, chính là một môn đồ của Đức Chúa Jêsus,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

57Đến chiều tối, có một người giàu ở thành A-ri-ma-thê, tên là Giô-sép, cũng là môn đồ của Đức Chúa Jêsus,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

57Ðến chiều tối, một người giàu có ở A-ri-ma-thê tên là Giô-sép đến; ông cũng là một môn đồ của Ðức Chúa Jesus.

Bản Dịch Mới (NVB)

57Đến chiều, có một người giàu ở thành A-ri-ma-thê tên là Giô-sép, cũng là môn đệ Đức Giê-su,

Bản Phổ Thông (BPT)

57Chiều tối hôm đó có một người giàu tên Giô-xép, gốc thành A-ri-ma-thê, là một môn đệ của Chúa Giê-xu tới Giê-ru-sa-lem.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

58Ñu nao kơ Aê Pilat leh anăn akâo asei mlei Yêsu. Aê Pilat mtă kơ arăng brei asei mlei Yêsu kơ ñu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

58đến nơi Phi-lát mà xin xác Đức Chúa Jêsus. Phi-lát bèn truyền cho.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

58đến với Phi-lát và xin nhận thi thể Đức Chúa Jêsus. Phi-lát ra lệnh giao cho ông.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

58Giô-sép đến gặp Phi-lát để xin thi thể của Ðức Chúa Jesus. Phi-lát truyền lịnh trao cho ông thi thể của Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

58đến cùng Phi-lát để xin thi thể Ngài. Phi-lát truyền lịnh giao thi thể cho ông.

Bản Phổ Thông (BPT)

58Giô-xép đến gặp Phi-lát xin xác Chúa Giê-xu. Phi-lát ra lệnh cho mấy người lính hầu giao xác Ngài cho ông ta.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

59Y-Yôsep mă asei mlei, păn hruôm Gơ̆ hŏng sa blah čhiăm kbuă doh,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

59Giô-sép lấy xác Ngài bọc trong tấm vải liệm trắng,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

59Giô-sép nhận xác và khâm liệm bằng vải gai sạch,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

59Vậy Giô-sép nhận thi thể của Ngài, lấy một cuộn vải sạch quấn lại,

Bản Dịch Mới (NVB)

59Giô-sép lấy thi thể, liệm trong tấm vải sạch,

Bản Phổ Thông (BPT)

59Giô-xép lấy xác và tẩm liệm trong vải gai sạch.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

60leh anăn bi mđih Gơ̆ hlăm msat mrâo ñu pô ƀoh leh hlăm boh tâo. Ñu bi klŭng sa boh tâo prŏng ti mbah ƀăng msat, leh anăn ñu đuĕ nao.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

60và đưa để trong một cái huyệt mới mà người đã khiến đục cho mình trong hòn đá; đoạn, lăn một hòn đá lớn đến trước cửa mồ, rồi đi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

60rồi đặt trong ngôi mộ mới của mình mà ông đã cho đục trong đá. Ông lăn một tảng đá lớn chận cửa mộ, rồi đi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

60rồi đặt thi thể của Ngài trong ngôi mộ mới của ông mà ông đã đục sẵn trong một vách đá. Ðoạn ông lăn một tảng đá lớn chận cửa mộ lại, rồi đi.

Bản Dịch Mới (NVB)

60và đặt trong ngôi mộ mới mà ông đã đục trong đá cho mình. Ông lăn một tảng đá lớn chận cửa mộ rồi đi.

Bản Phổ Thông (BPT)

60Ông đặt xác Ngài trong một ngôi mộ mới mà ông đã đục cho mình từ trong vách đá, rồi lăn một tảng đá lớn chận cửa mộ lại, xong đi về.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

61H'Mari Madala leh anăn H'Mari mkăn dôk gŭ tinăn phă anăp msat.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

61Có Ma-ri Ma-đơ-len và Ma-ri khác ở đó, ngồi đối ngang huyệt.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

61Ma-ri Ma-đơ-len và Ma-ri khác có mặt tại đó, ngồi đối diện với mộ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

61Khi ấy có Ma-ry Mạc-đa-len và Ma-ry khác ở đó; họ ngồi đối diện với ngôi mộ.

Bản Dịch Mới (NVB)

61Có Ma-ri Ma-đơ-len và Ma-ri khác cũng ở đó, ngồi đối diện mộ Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

61Ma-ri Ma-đơ-len và Ma-ri khác nữa ngồi gần mộ.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

62Mgi, hruê êdei kơ hruê mkra Knăm Klei Găn, phung knơ̆ng khua ngă yang leh anăn phung Pharisi bi kƀĭn ti anăp Aê Pilat,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

62Đến ngày mai (là ngày sau ngày sắm sửa), các thầy tế lễ cả và người Pha-ri-si cùng nhau đến Phi-lát,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

62Hôm sau, tức là sau ngày Chuẩn Bị, các thầy tế lễ cả và những người Pha-ri-si tụ họp lại trước mặt Phi-lát,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

62Hôm sau, tức ngày sau Ngày Chuẩn Bị, các trưởng tế và những người Pha-ri-si cùng nhau đến với Phi-lát

Bản Dịch Mới (NVB)

62Hôm sau, sau ngày sửa soạn, các thượng tế và người Pha-ri-si họp nhau đến gặp Phi-lát,

Bản Phổ Thông (BPT)

62Hôm sau tức sau Ngày Chuẩn Bị, các giới trưởng tế và người Pha-ri-xi đến gặp Phi-lát.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

63 leh anăn lač, “Ơ khua, hmei hdơr kơ mnuih luar anăn êjai ñu dôk hdĭp lač snei, ‘Tloh tlâo hruê kâo srăng kbiă lŏ hdĭp.’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

63mà nói rằng: Thưa chúa, chúng tôi nhớ người gian dối nầy, khi còn sống, có nói rằng: Khỏi ba ngày thì ta sẽ sống lại.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

63và nói: “Thưa quan, chúng tôi nhớ tên lừa bịp nầy lúc còn sống có nói: ‘Sau ba ngày Ta sẽ sống lại.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

63và nói, “Thưa ngài, chúng tôi nhớ rằng tên lừa dối nầy lúc còn sống đã nói, ‘Sau ba ngày Ta sẽ sống lại.’

Bản Dịch Mới (NVB)

63thưa rằng: “Thưa ngài, chúng tôi nhớ lại tên gian dối này khi còn sống có nói: ‘Sau ba ngày Ta sẽ sống lại.’

Bản Phổ Thông (BPT)

63Họ bảo, “Thưa quan, chúng tôi nhớ lại khi còn sống tên gian dối nầy có nói, ‘Sau ba ngày ta sẽ sống lại từ kẻ chết.’

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

64Snăn brei ih mtă arăng kiă msat bi jăk tơl truh ti hruê tal tlâo, huĭdah phung ƀĭng kna ñu nao tlĕ mă asei mlei ñu leh anăn hưn kơ phung ƀuôn sang, ‘Ñu kbiă lŏ hdĭp leh mơ̆ng phung djiê.’ Klei luar êdei anăn srăng jing jhat hĭn kơ êlâo.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

64Vậy, xin hãy cắt người canh mả cẩn thận cho đến ngày thứ ba, kẻo môn đồ nó đến lấy trộm xác đi, rồi nói với dân chúng rằng: Ngài đã từ kẻ chết sống lại. Sự gian dối sau đó sẽ tệ hơn sự gian dối trước.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

64Vì vậy, xin quan ra lệnh bảo vệ kỹ ngôi mộ cho đến ngày thứ ba, kẻo các môn đồ của nó đến lấy trộm xác đi, rồi nói với mọi người rằng ‘Ngài đã từ cõi chết sống lại,’ và sự lừa bịp sau còn tệ hại hơn sự lừa bịp trước.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

64Vậy xin ngài truyền lịnh cắt lính canh gác ngôi mộ cẩn thận cho đến ngày thứ ba, kẻo các môn đồ của hắn đến lấy trộm thi thể của hắn, rồi phao tin với dân là hắn đã từ cõi chết sống lại, như thế sự lừa dối lần cuối sẽ tệ hại hơn lần đầu rất nhiều.”

Bản Dịch Mới (NVB)

64Vậy xin ngài truyền canh giữ mộ cẩn thận cho đến ngày thứ ba, kẻo môn đệ nó đến lấy trộm xác rồi nói với dân chúng rằng: ‘Ngài đã sống lại từ cõi chết,’ và sự gian dối sau còn tệ hơn sự gian dối trước.”

Bản Phổ Thông (BPT)

64Vì thế xin quan ra lệnh canh phòng mộ của hắn thật cẩn thận cho đến ngày thứ ba. Nếu không, các đồ đệ hắn đến đánh cắp xác hắn rồi rêu rao với dân chúng rằng hắn đã sống lại. Cái gian dối nầy sẽ còn tệ hơn cái gian dối trước nữa.”

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

65Aê Pilat lač kơ diñu, “Diih mâo leh phung kahan gak; nao bĕ, leh anăn kiă msat bi jăk.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

65Phi-lát nói với họ rằng: Các ngươi có lính canh; hãy đi canh giữ theo ý các ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

65Phi-lát nói với họ: “Các ngươi có lính canh, hãy đi canh mộ cẩn thận theo ý các ngươi.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

65Phi-lát nói với họ, “Hãy lãnh một đội lính canh. Hãy đi, canh gác ngôi mộ cẩn thận theo ý các ngươi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

65Phi-lát bảo họ: “Các người có lính canh, hãy đem lính canh đi canh mộ cẩn thận theo cách các người biết.”

Bản Phổ Thông (BPT)

65Phi-lát bảo, “Cắt mấy người lính canh giữ cho kỹ đi.”

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

66Snăn diñu nao kđăm boh tâo kđhăp msat, leh anăn dưm phung kahan gak.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

66Vậy, họ đi, niêm phong mả Ngài lại, cắt lính canh giữ, lấy làm chắc chắn lắm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

66Vậy họ đi niêm phong mộ Ngài và cắt lính canh giữ nghiêm nhặt.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

66Vậy những người ấy đi và niêm phong tảng đá chận cửa mộ cho bảo đảm, và đặt lính canh gác cẩn thận.

Bản Dịch Mới (NVB)

66Họ đi niêm phong tảng đá trước cửa mộ và cắt lính canh giữ cẩn thận.

Bản Phổ Thông (BPT)

66Họ liền đi niêm phong tảng đá chận cửa mộ để đề phòng trộm cắp và cắt lính canh giữ.