So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Vaajtswv Txujlug(HMOBSV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

1Thaus yug Yexu rua huv lub moos Npelehee kws nyob huv Yutia tebchaws, yog thaus Helauj ua vaajntxwv kaav, txawm muaj ib co tuabneeg txawj ntse tuaj saab nub tuaj rua huv Yeluxalee nug has tas,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Khi Đức Chúa Jêsus đã sanh tại thành Bết-lê-hem, xứ Giu-đê, đang đời vua Hê-rốt, có mấy thầy bác sĩ ở đông phương đến thành Giê-ru-sa-lem,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Khi Đức Chúa Jêsus đã giáng sinh tại thành Bết-lê-hem miền Giu-đê, vào thời trị vì của vua Hê-rốt, có mấy nhà thông thái ở đông phương đến thành Giê-ru-sa-lem hỏi rằng:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Sau khi Ðức Chúa Jesus giáng sinh tại Bết-lê-hem, xứ Giu-đê, trong thời Vua Hê-rốt trị vì, này, có mấy nhà thông thái từ phương đông đến Giê-ru-sa-lem

Bản Dịch Mới (NVB)

1Khi Đức Giê-su giáng sinh tại Bết-lê-hem thuộc Giu-đê vào thời Vua Hê-rốt, có mấy nhà thông thái từ phương đông đến Giê-ru-sa-lem hỏi thăm:

Bản Phổ Thông (BPT)

1Chúa Giê-xu sinh ra tại thành Bết-lê-hem xứ Giu-đia trong thời kỳ Hê-rốt trị vì. Lúc ấy có mấy học giả từ Đông phương đến Giê-ru-sa-lem

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

2“Tug kws yug lug ua vaajntxwv kaav cov Yutai nyob hovtwg? Peb tub pum nwg lub nub qub tshwm rua saab nub tuaj, peb txhad le tuaj pe hawm nwg.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2mà hỏi rằng: Vua dân Giu-đa mới sanh tại đâu? Vì chúng ta đã thấy ngôi sao Ngài bên đông phương, nên đến đặng thờ lạy Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2“Vua dân Do Thái vừa sinh tại đâu? Vì chúng tôi đã thấy ngôi sao Ngài bên đông phương nên đến để tôn thờ Ngài.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2và hỏi, “Vua dân Do-thái mới sinh tại đâu? Vì chúng tôi đã thấy ngôi sao Ngài bên phương đông, nên đến để bái kiến Ngài.”

Bản Dịch Mới (NVB)

2“Vua Do Thái mới hạ sinh ở đâu? Vì chúng tôi thấy ngôi sao Ngài bên phương đông nên đến để tôn thờ Ngài.”

Bản Phổ Thông (BPT)

2hỏi rằng, “Vua dân Do-thái mới sinh ở đâu? Chúng tôi thấy ngôi sao Ngài từ Đông phương nên đến đây để thờ lạy Ngài.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

3Thaus vaajntxwv Helauj nov le ntawd, nwg kuj ntxhuv sab hab taag nrho lub nroog Yeluxalee nrug nwg ntxhuv sab taag.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Nghe tin ấy, vua Hê-rốt cùng cả thành Giê-ru-sa-lem đều bối rối.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Nghe tin ấy, vua Hê-rốt cùng cả thành Giê-ru-sa-lem đều bối rối.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Nghe tin ấy Vua Hê-rốt bối rối, và cả Thành Giê-ru-sa-lem đều xôn xao.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Nghe vậy, Vua Hê-rốt và cả thành Giê-ru-sa-lem đều bối rối.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Khi nghe tin ấy thì vua Hê-rốt và cả dân chúng Giê-ru-sa-lem đều xôn xao.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

4Nwg hu cov pov thawj hlub hab cov xwbfwb qha Vaajtswv kevcai tuaj sablaaj ua ke mas nug puab tas tug Kheto yuav yug rua hovtwg.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Vua bèn nhóm các thầy tế lễ cả và các thầy thông giáo trong dân lại mà tra hỏi rằng Đấng Christ phải sanh tại đâu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Vua triệu tập các thầy tế lễ cả và các thầy thông giáo trong dân lại để hỏi họ: “Đấng Christ được sinh tại đâu?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Ông triệu tập tất cả các trưởng tế và các thầy dạy giáo luật trong dân lại và hỏi họ, “Ðấng Christ phải sinh ra tại đâu?”

Bản Dịch Mới (NVB)

4Vua triệu tập tất cả thượng tế và chuyên gia kinh luật trong dân chúng, và hỏi xem Chúa Cứu Thế giáng sinh ở đâu.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Vua cho triệu tập tất cả các trưởng tế và các giáo sư luật lại để hỏi xem Đấng Cứu Thế sẽ được sinh ra tại đâu.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

5Puab teb nwg has tas, “Huv lub moos Npelehee huv Yuta tebchaws. Tsua qhov tug xwbfwb cev Vaajtswv lug tau sau tseg ca tas,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Tâu rằng: Tại Bết-lê-hem, xứ Giu-đê; vì có lời của đấng tiên tri chép như vầy:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Họ tâu rằng: “Tại thành Bết-lê-hem miền Giu-đê; vì có lời tiên tri chép rằng:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Họ tâu, “Tại Bết-lê-hem, xứ Giu-đê, vì có đấng tiên tri đã viết như thế nầy,

Bản Dịch Mới (NVB)

5Họ tâu: “Tại Bết-lê-hem thuộc xứ Giu-đê, vì có lời tiên tri chép:

Bản Phổ Thông (BPT)

5Họ thưa, “Tại thành Bết-lê-hem xứ Giu-đia. Vì nhà tiên tri đã viết về chuyện nầy trong Thánh Kinh như sau:

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

6“ ‘Au Npelehee huv Yuta tebchaws 'e,koj tsw yog lub moos kws mivdhau tej moos kws kaav Yuta tebchaws,tsua qhov yuav muaj ib tug thawjtshwm huv koj lug kaav kuv haiv tuabneeg Yixayee.’ ”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Hỡi Bết-lê-hem, đất Giu-đa! Thật ngươi chẳng phải kém gì các thành lớn của xứ Giu-đa đâu, Vì từ ngươi sẽ ra một tướng, Là Đấng chăn dân Y-sơ-ra-ên, tức dân ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6‘Hỡi Bết-lê-hem, thuộc Giu-đê!Ngươi đâu kém gì những thành phố hàng đầu của Giu-đê,Vì từ ngươi sẽ xuất hiện một lãnh tụ,Người sẽ chăn dắt dân Y-sơ-ra-ên của Ta.’ ”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6‘Còn ngươi, hỡi Bết-lê-hem của Giu-đa,Ngươi không phải là thành nhỏ nhất trong các thành của Giu-đa đâu,Vì từ ngươi sẽ ra một lãnh tụ,Một Đấng sẽ chăn dắt dân I-sơ-ra-ên của Ta.’”

Bản Dịch Mới (NVB)

6‘Còn ngươi, Bết-lê-hem thuộc xứ Giu-đê, Ngươi đâu phải là nhỏ bé nhất trong hàng lãnh đạo Giu-đa, Vì một lãnh tụ sẽ xuất phát từ ngươi, Ngài sẽ chăn dắt dân Y-sơ-ra-ên của Ta.’ ”

Bản Phổ Thông (BPT)

6‘Còn ngươi, Bết-lê-hem, đất Giu-đia,ngươi sẽ rất quan trọng dưới mắt các lãnh tụ Giu-đa.Từ ngươi sẽ xuất hiện một nhà lãnh đạo,làm người chăn dắt dân Ít-ra-en của ta.’” Mi-ca 5:2

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

7Mas Helauj txhad hu cov tub txawj ntse lug cuag nwg tuabywv hab kuas puab qha nwg paub txug lub swjhawm kws lub nub qub hov tshwm tuaj.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Vua Hê-rốt bèn vời mấy thầy bác sĩ cách kín nhiệm, mà hỏi kỹ càng về ngôi sao đã hiện ra khi nào.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Hê-rốt bí mật mời các nhà thông thái đến để tìm hiểu kỹ về thời gian ngôi sao đã xuất hiện.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Bấy giờ Vua Hê-rốt bí mật mời các nhà thông thái đến, để hỏi họ kỹ càng về thời điểm ngôi sao đã xuất hiện.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Thế rồi, Hê-rốt bí mật mời các nhà thông thái đến gạn hỏi về thời gian ngôi sao xuất hiện.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Rồi Hê-rốt liền họp kín với các học giả để hỏi xem họ thấy ngôi sao lần đầu tiên đúng vào lúc nào.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

8Tes nwg txawm tso puab moog rua lub moos Npelehee hab has tas, “Ca le moog ua tuab zoo nrhav tug mivnyuas hov, hab thaus mej ntswb lawd ca le lug qha rua kuv paub, es kuv yuav moog pe hawm nwg hab.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Rồi vua sai mấy thầy đó đến thành Bết-lê-hem, và dặn rằng: Các ngươi hãy đi, hỏi thăm cho chắc về tích con trẻ đó; khi tìm được rồi, hãy cho ta biết, đặng ta cũng đến mà thờ lạy Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Rồi vua sai họ đi đến thành Bết-lê-hem và căn dặn: “Hãy đi dò hỏi thật kỹ về con trẻ ấy; khi tìm gặp rồi, hãy cho ta biết để ta cũng đến tôn thờ Ngài.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Ðoạn ông bảo họ đến Bết-lê-hem và dặn, “Các ngươi hãy đi và tìm cho kỹ về con trẻ đó. Khi tìm được, hãy báo cho ta biết, để ta cũng đến bái kiến người.”

Bản Dịch Mới (NVB)

8Vua sai họ đi đến Bết-lê-hem và dặn: “Hãy đi dò hỏi cho chính xác về con trẻ. Khi tìm được rồi, hãy trình cho ta biết để ta cũng đến tôn thờ Ngài.”

Bản Phổ Thông (BPT)

8Vua sai các học giả đến Bết-lê-hem và dặn, “Các ông hãy đi tìm em bé đó cho thật kỹ. Khi tìm được rồi, cho ta biết để ta cũng đến thờ phụng Ngài.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

9Thaus vaajntxwv has taag rua puab paub, puab txawm sawv kev moog, na cav lub nub qub kws puab pum tshwm saab nub tuaj txawm coj puab kev moog nreg ncaaj sau lub chaw kws tug mivnyuas hov nyob.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Mấy thầy nghe vua phán xong, liền đi. Kìa, ngôi sao mà họ đã thấy bên đông phương, đi trước mặt cho đến chừng ngay trên chỗ con trẻ ở mới dừng lại.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Nghe vua truyền xong, họ liền đi. Kìa, ngôi sao họ đã thấy bên đông phương đi trước họ cho đến nơi con trẻ ở mới dừng lại.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Sau khi nghe vua phán, họ ra đi. Kìa, ngôi sao họ đã thấy bên phương đông đi trước họ cho đến chỗ có Hài Nhi thì dừng lại.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Nghe vua phán xong họ lên đường. Kìa, ngôi sao họ đã thấy ở phương đông đi trước họ cho đến khi dừng lại ngay trên chỗ con trẻ ở.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Sau khi nghe vua dặn xong, họ liền lên đường. Ngôi sao mà họ đã thấy từ Đông phương đi trước mặt họ đến ngay chỗ em bé ở thì dừng lại.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

10Thaus puab pum lub nub qub hov puab zoo sab xyiv faab heev kawg.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Mấy thầy thấy ngôi sao, mừng rỡ quá bội.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Khi thấy ngôi sao, họ hết sức vui mừng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Khi thấy ngôi sao, họ rất đỗi vui mừng.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Thấy ngôi sao, các nhà thông thái mừng rỡ vô cùng.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Nhìn thấy ngôi sao, các học giả mừng quá sức.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

11Thaus puab nkaag moog rua huv lub tsev puab pum tug mivnyuas hab leej nam Maivlag, puab txawm khwb nkaus pe hawm tug mivnyuas hov. Puab qheb puab tej swb xaab rhu puab tej tshaav ntuj lug, yog kub hab roj ntoos tsw qaab hab roj tsw qaab lug pub rua nwg.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Khi vào đến nhà, thấy con trẻ cùng Ma-ri, mẹ Ngài, thì sấp mình xuống mà thờ lạy Ngài; rồi bày của báu ra, dâng cho Ngài những lễ vật, là vàng, nhũ hương, và một dược.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Vào đến nhà, họ thấy con trẻ và Ma-ri, mẹ Ngài, thì phủ phục xuống thờ lạy Ngài. Rồi họ mở hộp châu báu ra, dâng lên Ngài những lễ vật là vàng, nhũ hương và mộc dược.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Vừa khi vào nhà, họ thấy Hài Nhi với Ma-ry mẹ Ngài, họ sấp mình xuống và thờ lạy Ngài. Ðoạn họ mở các hộp đựng bửu vật, lấy các lễ vật gồm vàng, nhũ hương, và mộc dược dâng lên Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Bước vào nhà, thấy con trẻ và Ma-ri, mẹ Ngài, họ quỳ xuống thờ lạy Ngài, và mở hộp châu báu dâng lên Ngài các lễ vật: vàng, trầm hương và một dược.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Khi bước vào nhà họ thấy em bé và Ma-ri, mẹ Ngài, thì cúi xuống thờ lạy Ngài. Rồi họ mở hộp châu báu ra dâng cho Ngài các vật quí gồm có vàng, trầm hương, và nhựa thơm.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

12Puab ua npau suav pum tas tsw xob rov moog cuag Heluaj, tes puab txawm taug lwm txujkev rov moog rua puab lub tebchaws lawm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Kế đó, trong giấc chiêm bao, mấy thầy được Đức Chúa Trời mách bảo đừng trở lại nơi vua Hê-rốt; nên họ đi đường khác mà về xứ mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Sau đó, trong chiêm bao, họ được Đức Chúa Trời mách bảo đừng trở lại nơi vua Hê-rốt, nên họ đi đường khác mà về xứ mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Sau đó, vì được Ðức Chúa Trời báo mộng, bảo đừng trở lại gặp Hê-rốt, họ đi đường khác trở về xứ mình.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Được báo mộng không nên trở lại với Vua Hê-rốt, các nhà thông thái đi đường khác trở về quê hương mình.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Rồi qua chiêm bao, Thượng Đế dặn các học giả đừng trở lại với Hê-rốt, nên họ về nước bằng đường khác.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

13Thaus puab moog dhau lawm, tug Tswv le ib tug tubkhai ntuj txawm lug tshwm rua Yauxej pum huv npau suav has tas, “Ca le sawv tseeg coj tug mivnyuas hab leej nam tswv moog rua Iyi tebchaws hab nyob hov ntawd tog txug thaus kuv has rua koj vem yog Helauj yuav nrhav tug mivnyuas nuav tua pov tseg.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Sau khi mấy thầy đó đi rồi, có một thiên sứ của Chúa hiện đến cùng Giô-sép trong chiêm bao, mà truyền rằng: Hãy chờ dậy, đem con trẻ và mẹ Ngài trốn qua nước Ê-díp-tô, rồi cứ ở đó cho tới chừng nào ta bảo ngươi; vì vua Hê-rốt sẽ kiếm con trẻ ấy mà giết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Khi các nhà thông thái đi rồi, một thiên sứ của Chúa hiện đến với Giô-sép trong chiêm bao và truyền rằng: “Hãy thức dậy, đem con trẻ và mẹ Ngài lánh sang Ai Cập! Cứ ở đó cho đến khi ta truyền bảo, vì vua Hê-rốt sắp tìm con trẻ ấy để giết.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Sau khi họ đi rồi, một thiên sứ của Chúa hiện đến với Giô-sép trong chiêm bao và truyền, “Hãy đứng dậy, đem Hài Nhi và mẹ Ngài lánh qua Ai-cập, và cứ ở đó cho đến khi ta bảo ngươi, vì Hê-rốt đang tìm giết Hài Nhi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

13Khi các nhà thông thái đi rồi, một thiên sứ của Chúa hiện ra cùng Giô-sép trong giấc mộng và bảo: “Hãy thức dậy, đem con trẻ cùng mẹ Ngài lánh qua Ai Cập và ở đó cho đến khi có lệnh ta, vì Vua Hê-rốt sắp tìm giết Ngài.”

Bản Phổ Thông (BPT)

13Khi các học giả đi rồi, một thiên sứ của Chúa hiện đến cùng Giô-xép trong mộng bảo rằng, “Hãy thức dậy, mang em bé và mẹ Ngài trốn qua Ai-cập vì Hê-rốt sắp tìm em bé ấy để giết. Cứ ở đó cho đến khi nào tôi bảo thì trở về.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

14Yauxej txawm sawv tseeg coj tug mivnyuas hab leej nam moog mo ntuj rua Iyi tebchaws,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Giô-sép bèn chờ dậy, đem con trẻ và mẹ Ngài đang ban đêm lánh qua nước Ê-díp-tô.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Đang đêm, Giô-sép thức dậy, đem con trẻ và mẹ Ngài lánh sang Ai Cập,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Giô-sép liền thức dậy, ban đêm, đưa Hài Nhi và mẹ Ngài xuống Ai-cập,

Bản Dịch Mới (NVB)

14Đang đêm, Giô-sép thức dậy đem con trẻ cùng mẹ Ngài lánh qua Ai Cập

Bản Phổ Thông (BPT)

14Nên Giô-xép thức dậy và đang đêm mang em bé và mẹ Ngài trốn qua Ai-cập.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

15hab nyob hov ntawd moog txug thaus Helauj tuag. Tej nuav tshwm lug sub txhad ua tav lawv le tug Tswv tej lug kws tug xwbfwb cev lug has tas, “Kuv hu kuv tug tub tawm huv Iyi tebchaws lug.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Người ở đó cho tới khi vua Hê-rốt băng, hầu cho ứng nghiệm lời Chúa đã dùng đấng tiên tri mà phán rằng: Ta đã gọi Con ta ra khỏi nước Ê-díp-tô.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15rồi cứ ở đó cho đến khi vua Hê-rốt băng hà. Việc nầy xảy ra để lời Chúa phán qua nhà tiên tri được ứng nghiệm: “Ta đã gọi Con Ta ra khỏi Ai Cập.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15rồi họ cứ ở đó cho đến khi Hê-rốt băng hà, để lời Chúa đã phán qua đấng tiên tri rằng, “Ta đã gọi Con Ta ra khỏi Ai-cập,” được ứng nghiệm.

Bản Dịch Mới (NVB)

15và ở đó cho đến khi Vua Hê-rốt băng hà, để được ứng nghiệm lời Chúa phán qua một nhà tiên tri rằng: “Ta đã gọi Con Ta ra khỏi Ai Cập.”

Bản Phổ Thông (BPT)

15Giô-xép ở Ai-cập cho đến khi Hê-rốt qua đời. Việc nầy xảy ra để lời Chúa phán qua nhà tiên tri trở thành sự thật: “Ta đã gọi con ta ra khỏi Ai-cập.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

16Thaus Helauj pum tas cov tub txawj ntse daag nwg, nwg kuj npau tawg heev txhad tso tuabneeg moog tua cov mivnyuas tub txhua tug kws noob nyoog muaj ob xyoos rov huv, huv lub moos Npelehee hab ib cheeb tsaam ntawd huvsw, kuas hum lub swjhawm kws nwg paub ntawm cov tub txawj ntse hov.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Vua Hê-rốt thấy mình đã bị mấy thầy bác sĩ đánh lừa, thì tức giận quá, bèn sai giết hết thảy con trai từ hai tuổi sấp xuống ở thành Bết-lê-hem và cả hạt, theo đúng ngày tháng mà mấy thầy bác sĩ đã cho vua biết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Khi thấy mình bị các nhà thông thái đánh lừa, vua Hê-rốt vô cùng tức giận, truyền lệnh giết tất cả những bé trai từ hai tuổi trở xuống tại thành Bết-lê-hem và các vùng phụ cận, theo đúng ngày tháng mà các nhà thông thái đã cho vua biết.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Khi Hê-rốt thấy ông đã bị các nhà thông thái lừa, ông rất giận. Ông ra lịnh cho thuộc hạ giết tất cả các trẻ thơ trong Thành Bết-lê-hem và các vùng phụ cận, từ hai tuổi trở xuống, theo ngày tháng các nhà thông thái đã cho ông biết.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Bấy giờ, Vua Hê-rốt thấy mình bị các nhà thông thái đánh lừa, nên tức giận vô cùng, liền hạ lệnh tàn sát tất cả trẻ em từ hai tuổi trở xuống, tại Bết-lê-hem và các vùng phụ cận, theo như thời gian các nhà thông thái cho biết.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Thấy các học giả gạt mình, vua Hê-rốt vô cùng tức giận. Ông ra lệnh giết tất cả các bé trai từ hai tuổi trở xuống thuộc Bết-lê-hem và toàn vùng phụ cận. Đó là khoảng xấp xỉ tuổi trẻ sơ sinh, căn cứ theo thời gian mà các học giả cho vua biết.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

17Qhov nuav kuj tav lawv le tej lug kws xwbfwb Yelemi kws cev Vaajtswv lug has tas,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Vậy là ứng nghiệm lời đấng tiên tri Giê-rê-mi đã nói rằng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Như vậy, lời của nhà tiên tri Giê-rê-mi đã nói được ứng nghiệm:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Thế là lời Tiên Tri Giê-rê-mi-a đã nói được ứng nghiệm,

Bản Dịch Mới (NVB)

17Như thế, để ứng nghiệm lời tiên tri Giê-rê-mi loan báo:

Bản Phổ Thông (BPT)

17Biến cố xảy ra nầy cũng để cho lời Thượng Đế phán qua nhà tiên tri Giê-rê-mi trở thành sự thật:

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

18“Tau nov suab nrov huv Lama,yog suab quaj ntsuag suab quaj lwj sab.Lachee quaj nwg tej mivnyuas,nwg tsw yuav tej lug nplig sabtsua qhov nwg tej mivnyuas tsw nyob lawm.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Người ta có nghe tiếng kêu la, Phàn nàn, than khóc trong thành Ra-ma: Ấy là Ra-chên khóc các con mình, Mà không chịu yên ủi, vì chúng nó không còn nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18“Người ta nghe tại Ra-maTiếng than vãn, khóc lóc thảm thiết;Ấy là Ra-chên khóc các con mình,Mà không chịu an ủi,Vì chúng không còn nữa.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18“Người ta nghe tiếng ai oán ở Ra-ma,Tiếng than khóc và rên rỉ rất thê lương,Tiếng Ra-chên than khóc các con nàng,Nàng từ chối không để ai an ủi,Vì chúng không còn nữa.”

Bản Dịch Mới (NVB)

18“Người ta nghe tiếng ai oán tại Ra-ma, Là tiếng khóc thương, than vãn thảm thiết; Ra-chên than khóc con cái nàng Và không chịu ai an ủi, Vì chúng nó không còn nữa.”

Bản Phổ Thông (BPT)

18“Người ta nghe tiếng than khóc ở Ra-ma.Đó là tiếng Ra-chên khóc than cho các con mình.Nàng không chịu an ủi,vì chúng nó không còn nữa.” Giê-rê-mi 31:15

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

19Thaus Helauj tuag lawm, Yauxej txawm ua npau suav pum tug Tswv le ib tug tubkhai ntuj lug has rua nwg huv Iyi tebchaws has tas,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Nhưng sau khi vua Hê-rốt băng, có một thiên sứ của Chúa hiện đến cùng Giô-sép trong chiêm bao, tại nước Ê-díp-tô, mà truyền rằng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Sau khi vua Hê-rốt băng hà, một thiên sứ của Chúa hiện đến với Giô-sép trong chiêm bao tại Ai Cập, và truyền rằng:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Sau khi Hê-rốt chết, này, một thiên sứ của Chúa hiện ra với Giô-sép trong chiêm bao tại Ai-cập và truyền,

Bản Dịch Mới (NVB)

19Sau khi Hê-rốt băng hà, một thiên sứ của Chúa hiện ra cùng Giô-sép trong giấc mộng tại Ai Cập và bảo:

Bản Phổ Thông (BPT)

19Sau khi Hê-rốt qua đời thì một thiên sứ của Chúa hiện đến báo mộng cho Giô-xép đang ở Ai-cập,

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

20“Ca le sawv tseeg coj tug mivnyuas hab leej nam moog rua huv Yixayee tebchaws, vem cov kws yuav txuv tug mivnyuas nuav txujsa, tub tuag lawm.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Hãy chờ dậy, đem con trẻ và mẹ Ngài trở về xứ Y-sơ-ra-ên, vì những kẻ muốn giết con trẻ đã chết rồi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20“Hãy thức dậy đem con trẻ và mẹ Ngài trở về đất Y-sơ-ra-ên, vì những kẻ tìm giết con trẻ ấy đã chết rồi.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20“Hãy đứng dậy, đem Ấu Nhi và mẹ Ngài trở về đất I-sơ-ra-ên, vì những kẻ tìm giết Ấu Nhi đã chết.”

Bản Dịch Mới (NVB)

20“Hãy dậy, đem con trẻ và mẹ Ngài trở về Do Thái vì những người tìm giết con trẻ đã chết.”

Bản Phổ Thông (BPT)

20và bảo, “Hãy thức dậy, đem em bé và mẹ Ngài trở về nước, vì những người tìm giết em bé ấy đã chết rồi.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

21Yauxej txawm sawv tseeg coj tug mivnyuas hab leej nam moog rua Yixayee tebchaws.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Giô-sép bèn chờ dậy, đem con trẻ và mẹ Ngài trở về xứ Y-sơ-ra-ên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Giô-sép thức dậy, đem con trẻ và mẹ Ngài trở về Y-sơ-ra-ên.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Ông thức dậy đem con trẻ và mẹ Ngài trở về Do Thái.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Nên Giô-xép mang em bé và mẹ Ngài trở về xứ Do-thái.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

22Thaus nwg nov tas Akhelau nyob nwg txwv Helauj chaw ua vaajntxwv kaav lub xeev Yutia, nwg txhad ntshai moog hov ntawd. Thaus Yauxej nov tej lug huv zaaj npau suav, nwg txhad moog hlo rua lub xeev Kalilai.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Song khi nghe vua A-chê-la-u nối ngôi vua cha là Hê-rốt mà trị vì tại xứ Giu-đê, thì Giô-sép sợ, không dám về; và bởi đã được Đức Chúa Trời mách bảo trong chiêm bao, nên người vào xứ Ga-li-lê,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Nhưng khi nghe tin A-chê-la-u nối ngôi vua cha là Hê-rốt trị vì miền Giu-đê thì Giô-sép sợ, không dám về nơi nầy. Hơn nữa, được chỉ dẫn trong chiêm bao nên ông đến miền Ga-li-lê,

Bản Dịch Mới (NVB)

22Khi nghe tin A-khê-lau nối ngôi Hê-rốt làm vua tại Giu-đê, ông sợ không dám về đó, và được báo mộng, ông đi qua xứ Ga-li-lê.

Bản Phổ Thông (BPT)

22Nhưng khi nghe vua A-chê-lâu nối ngôi cha cai trị xứ Giu-đa sau khi Hê-rốt qua đời, thì Giô-xép sợ không dám trở về vùng ấy. Cho nên sau khi được báo mộng, ông đi về miền Ga-li-lê,

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

23Nwg moog nyob rua huv lub moos Naxale, sub txhad tav lawv le tej lug kws cov xwbfwb cev Vaajtswv lug has tas, “Luas yuav hu nwg ua tuabneeg Naxale.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23ở trong một thành kia tên là Na-xa-rét. Vậy là ứng nghiệm lời mấy đấng tiên tri đã nói rằng: Người ta sẽ gọi Ngài là người Na-xa-rét.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23cư ngụ trong một thành gọi là Na-xa-rét. Như vậy, lời các nhà tiên tri đã nói được ứng nghiệm: “Ngài sẽ được gọi là người Na-xa-rét.”

Bản Dịch Mới (NVB)

23Giô-sép về trú ngụ tại thành Na-xa-rét. Như thế để được ứng nghiệm lời tiên tri rằng: “Ngài sẽ được gọi là người Na-xa-rét.”

Bản Phổ Thông (BPT)

23đến định cư tại một thị trấn gọi là Na-xa-rét. Lời Thượng Đế đã phán qua các nhà tiên tri lại được thực hiện: “Ngài sẽ được gọi là người Na-xa-rét.”