So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016(JBSV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

1Ƀiă thŭn tơdơi kơ anŭn, Yôhan pô ngă baptem nao laih anŭn čơdơ̆ng pơtô pơblang ƀơi tơdron ha̱r amăng kwar Yudea tui anai,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Lúc ấy, Giăng Báp-tít đến giảng đạo trong đồng vắng xứ Giu-đê,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Lúc ấy, Giăng Báp-tít đến rao giảng trong hoang mạc Giu-đê rằng:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Lúc ấy Giăng Báp-tít đến giảng trong vùng đồng hoang Giu-đê rằng,

Bản Dịch Mới (NVB)

1Lúc ấy, Giăng Báp-tít truyền giảng trong đồng hoang Giu-đê.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Khoảng thời gian ấy, Giăng Báp-tít bắt đầu truyền giảng trong vùng sa mạc xứ Giu-đia.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

2“Kơhma̱l bĕ tơlơi soh gih, yuakơ mông truh laih kơ mơnuih mơnam dưi jing ană plei Dêh Čar Ơi Adai.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2rằng: Các ngươi phải ăn năn, vì nước thiên đàng đã đến gần!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2“Hãy ăn năn, vì vương quốc thiên đàng đã đến gần!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2“Hãy ăn năn, vì vương quốc thiên đàng đang đến gần.”

Bản Dịch Mới (NVB)

2Ông kêu gọi: “Hãy ăn năn, vì Nước Thiên Đàng đã đến gần.”

Bản Phổ Thông (BPT)

2Giăng khuyên, “Các ông bà hãy ăn năn vì nước thiên đàng gần đến rồi.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

3Kơ Yôhan anŭn yơh Pô pơala Yesayah hơmâo laĭ lui hlâo laih tui anai:“Hơmâo sa čô mơnuih pơhiăp kraih amăng tơdron ha̱r tui anai:‘Prap pre bĕ jơlan kơ Khua Yang rai,pơtơpă bĕ glong kơ Ñu.’ ”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Ấy là về Giăng Báp-tít mà đấng tiên tri Ê-sai đã báo trước rằng: Có tiếng kêu trong đồng vắng: Hãy dọn đường Chúa, Ban bằng các nẻo Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Giăng chính là người mà nhà tiên tri Ê-sai đã đề cập đến, khi nói rằng:“Có tiếng người kêu lên trong hoang mạc:‘Hãy dọn đường cho Chúa.Làm thẳng các lối Ngài.’ ”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Ông là người Tiên Tri I-sai-a đã nói,“Có tiếng kêu vang trong đồng hoang,‘Hãy chuẩn bị con đường của Chúa,Hãy làm bằng thẳng các lối đi của Ngài.’”

Bản Dịch Mới (NVB)

3Vì đây là người mà lời tiên tri I-sa phán rằng: “Có tiếng kêu vang trong đồng hoang, Hãy sửa soạn đường Chúa, Đắp thẳng các lối Ngài.”

Bản Phổ Thông (BPT)

3Giăng Báp-tít là người mà nhà tiên tri Ê-sai đã viết:“Có tiếng người kêu trong sa mạc:‘Hãy chuẩn bị đường cho Chúa.San phẳng lối đi cho Ngài.’” Ê-sai 40:3

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

4Yôhan buh ao tơhrơ̆t ngă hăng blâo aseh samô; ñu hrăng hơdrăng klĭ jum dar kơiăng ñu laih anŭn gơnam ƀơ̆ng ñu jing kơtop hăng ia hơni, jing gơnam ƀơ̆ng ƀing ƀun rin.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Vả, Giăng mặc áo bằng lông lạc đà, buộc dây lưng bằng da; ăn, thì ăn những châu chấu và mật ong rừng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Giăng mặc áo lông lạc đà, thắt dây lưng da, ăn châu chấu và mật ong rừng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Lúc ấy Giăng mặc một áo choàng bằng lông lạc đà và buộc nơi hông một dây nịt da; ông ăn châu chấu và mật ong rừng.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Giăng mặc áo lông lạc đà, thắt lưng da, ăn châu chấu và mật ong rừng.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Giăng mặc áo quần làm bằng lông lạc đà, thắt đai da ngang hông, ăn châu chấu và mật ong rừng.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

5Hơmâo lu biă mă mơnuih rai pơ Yôhan mơ̆ng plei prŏng Yerusalaim, mơ̆ng djŏp djang anih amăng kwar Yudea laih anŭn mơ̆ng lu plei pla pơkŏn jĕ krong Yurdan.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Bấy giờ, dân thành Giê-ru-sa-lem, cả xứ Giu-đê, và cả miền chung quanh sông Giô-đanh đều đến cùng người;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Dân chúng từ thành Giê-ru-sa-lem, khắp miền Giu-đê và tất cả vùng phụ cận sông Giô-đanh đều đến với ông.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Dân từ Thành Giê-ru-sa-lem, khắp miền Giu-đê, và mọi miền dọc theo Sông Giô-đanh lũ lượt kéo đến ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Dân chúng từ Giê-ru-sa-lem, khắp vùng Giu-đê và cả vùng châu thổ sông Giô-đanh đều đến với ông.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Nhiều người đến từ Giê-ru-sa-lem, Giu-đia, và khắp vùng quanh sông Giô-đanh để nghe Giăng giảng thuyết.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

6Ƀing gơñu pơhaih tơlơi soh gơñu laih anŭn Yôhan ngă baptem brơi kơ ƀing gơñu amăng krong Yurdan.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6và khi họ đã xưng tội mình rồi, thì chịu người làm phép báp-têm dưới sông Giô-đanh.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Họ xưng tội và được ông làm báp-têm dưới sông Giô-đanh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Sau khi họ xưng tội, ông làm báp-têm cho họ dưới Sông Giô-đanh.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Sau khi xưng tội, họ được ông làm phép báp-tem dưới sông Giô-đanh.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Họ xưng tội và được Giăng làm lễ báp-têm dưới sông Giô-đanh.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

7Samơ̆ tơdang ñu ƀuh hơmâo lu ƀing Pharisai hăng ƀing Saddukai rai pơ ñu kiăng kơ tŭ baptem, ñu pơhiăp kơ ƀing gơñu tui anai, “Ơ ƀing mơnuih sat ƀai hrup hăng djuai ala tơpơ̆ng! Hlơi pô pơkơđiăng laih ƀing gih kiăng kơ đuaĭ tơklaih hĭ mơ̆ng tơlơi Ơi Adai hil jĕ či truh lĕ?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Bởi Giăng thấy nhiều người dòng Pha-ri-si và Sa-đu-sê đến chịu phép báp-têm mình, thì bảo họ rằng: Hỡi dòng dõi rắn lục kia, ai đã dạy các ngươi tránh khỏi cơn giận ngày sau?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Khi thấy nhiều người Pha-ri-si và Sa-đu-sê đến chịu báp-têm, Giăng bảo họ rằng: “Hỡi dòng giống rắn độc kia, ai đã báo cho các người biết để chạy trốn cơn thịnh nộ sắp đến?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Khi Giăng thấy nhiều người Pha-ri-si và Sa-đu-sê cũng đến để chịu báp-têm, ông nói với họ, “Hỡi thế hệ rắn độc kia, ai đã báo cho các người biết trước để tránh cơn thịnh nộ sắp đến?

Bản Dịch Mới (NVB)

7Khi thấy người Pha-ri-si và Sa-đu-sê đến xin nhận phép báp-tem, Giăng bảo họ: “Hỡi loài rắn độc! Ai đã báo cho các người tránh cơn thịnh nộ sắp tới?

Bản Phổ Thông (BPT)

7Nhiều người Pha-ri-xi và Xa-đu-xê cũng đến nơi Giăng làm báp-têm cho dân chúng. Khi thấy họ, Giăng bảo, “Các anh là loài rắn! Ai đã cảnh cáo để các anh tránh khỏi cơn trừng phạt sắp đến của Thượng Đế?

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

8Hơnŭn yơh, tơdah ƀing gih kiăng kơ kâo ngă baptem brơi kơ ƀing gih, pơrơđah bĕ bruă hiam gih lăp hăng tơlơi ƀing gih kơhma̱l laih tơlơi soh gih.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Vậy, các ngươi hãy kết quả xứng đáng với sự ăn năn,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Vậy hãy kết quả xứng đáng với sự ăn năn,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Vậy hãy kết quả xứng đáng với sự ăn năn,

Bản Dịch Mới (NVB)

8Vậy hãy kết quả cho xứng đáng với sự ăn năn.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Hãy chứng tỏ bằng việc làm cho thấy mình đã thực sự ăn năn.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

9Laih anŭn anăm ƀing gih pơmĭn ôh amăng pran jua gih pô dưi klaih hĭ mơ̆ng tơlơi pơkơhma̱l tui anai, ‘Ƀing ta jing ƀing ană tơčô Abraham.’ Kâo laĭ kơ ƀing gih, Ơi Adai ăt dưi pơjing rai ană kơ Abraham mơ̆ng khul boh pơtâo anai mơ̆n.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9và đừng tự khoe rằng: Áp-ra-ham là tổ chúng ta; vì ta nói cho các ngươi rằng Đức Chúa Trời có thể khiến đá nầy sanh ra con cái cho Áp-ra-ham được.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9và đừng tự nói rằng: ‘Áp-ra-ham là tổ tiên chúng tôi’; vì tôi nói cho các người biết rằng Đức Chúa Trời có thể khiến những đá nầy trở thành con cháu Áp-ra-ham.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9và đừng tự hào rằng, ‘Chúng tôi đã có Áp-ra-ham là ông tổ,’ vì tôi nói cho các người biết, Ðức Chúa Trời có thể biến những viên đá nầy thành con cháu của Áp-ra-ham.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Đừng tự hào: ‘Áp-ra-ham là tổ tiên chúng tôi.’ Vì ta phán cùng các người: ‘Đức Chúa Trời có thể biến những viên đá này thành con cháu Áp-ra-ham.’

Bản Phổ Thông (BPT)

9Đừng tự gạt mà bảo rằng, ‘Áp-ra-ham là ông tổ chúng tôi.’ Tôi cho các anh biết là Thượng Đế có thể biến những viên đá nầy ra con cháu Áp-ra-ham được đó.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

10Ră anai, Ơi Adai ăt ayư laih mơ̆n jo̱ng Ñu ƀơi phŭn kơyâo, tui anŭn kơyâo pă ƀu pơtơbiă rai ôh boh hiam, Ñu či dro̱m hĭ laih anŭn glŏm lui hĭ kơyâo anŭn amăng apui yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Bây giờ cái búa đã để kề rễ cây; vậy hễ cây nào không sanh trái tốt, thì sẽ phải đốn và chụm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Chiếc rìu đã để kề gốc cây, bất cứ cây nào không sinh quả tốt đều bị đốn và ném vào lửa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Cái rìu đã để kề gốc cây; vậy hễ cây nào không sinh trái tốt sẽ bị đốn và quăng vào lửa.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Lưỡi búa đã đặt kề gốc cây; vì thế, bất cứ cây nào không sinh trái tốt sẽ bị chặt và ném vào lửa.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Cái rìu bây giờ đã sẵn sàng để đốn. Cây nào không sinh trái tốt đều sẽ bị chặt hết để chụm lửa.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

11“Bơ kơ kâo, kâo ngă baptem brơi kơ ƀing gih hăng ia kiăng pơrơđah kơ tơlơi ƀing gih kơhma̱l tơlơi soh. Samơ̆ Pô rai tơdơi kơ kâo dưi mơyang hloh kơ kâo, kâo ƀu năng lăp tŏh hĭ ôh klĭ juă Ñu. Ñu či ngă baptem brơi kơ ƀing gih hăng Yang Bơngăt Hiam laih anŭn hăng apui yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Về phần ta, ta lấy nước mà làm phép báp-têm cho các ngươi ăn năn; song Đấng đến sau ta có quyền phép hơn ta, ta không đáng xách giày Ngài. Ấy là Đấng sẽ làm phép báp-têm cho các ngươi bằng Đức Thánh Linh và bằng lửa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Tôi làm báp-têm cho các người bằng nước để ăn năn tội; nhưng Đấng đến sau tôi, uy quyền hơn tôi, tôi không đáng xách dép cho Ngài. Ngài sẽ làm báp-têm cho các người bằng Đức Thánh Linh và lửa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Về phần tôi, tôi làm báp-têm cho các người bằng nước, một hình thức biểu lộ sự ăn năn; nhưng có một Ðấng đến sau tôi, Ngài có quyền năng hơn tôi; tôi không xứng đáng cởi giày cho Ngài; Ngài sẽ làm báp-têm cho các người bằng Ðức Thánh Linh và bằng lửa.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Ta làm phép báp-tem cho các người bằng nước để ăn năn tội, nhưng Đấng đến sau ta, vĩ đại hơn ta; ta không đáng xách dép cho Ngài. Ngài sẽ làm phép báp-tem cho các người bằng Đức Thánh Linh và bằng lửa.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Tôi làm báp-têm cho các anh bằng nước để chứng tỏ các anh đã ăn năn. Nhưng có một Đấng đến sau tôi còn lớn hơn tôi nữa. Tôi không đáng xách dép cho Ngài. Ngài sẽ làm báp-têm cho các anh bằng Thánh Linh và bằng lửa.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

12Ñu jĕ či pơkăh pơpha ƀing mơnuih hiam klă hăng mơnuih sat ƀai hrup hăng mơnuih djă̱ čơngua ƀơi tơngan Ñu kiăng tơpơi pơkăh pơpha tŏng krah braih hăng hơkam. Ñu či pioh hĭ mơnuih hiam klă amăng anih hiam hrup hăng sa čô mơnuih pioh hĭ pơdai ñu amăng atông, samơ̆ Ñu či pơkơhma̱l ƀing mơnuih sat ƀai hrup hăng sa čô mơnuih či hrui glŏm hĭ adrăng hơkam anŭn amăng apui ƀu thâo thăm hĭ anŭn.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Tay Ngài cầm nia mà dê thật sạch sân lúa mình, và Ngài sẽ chứa lúa vào kho, còn rơm rạ thì đốt trong lửa chẳng hề tắt.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Tay Ngài cầm nia mà sảy thật sạch sân lúa mình, rồi thu lúa vào kho; còn rơm rác thì đốt trong lửa chẳng hề tắt.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Tay Ngài sẽ cầm nia và rê sạch sân lúa của Ngài. Ngài sẽ chứa lúa tốt vào kho, còn rơm rác Ngài sẽ đốt trong lửa không hề tắt.”

Bản Dịch Mới (NVB)

12Tay Ngài cầm sàng rê sạch lúa mình, chứa lúa vào kho, và thiêu đốt trấu trong lửa không hề tắt.”

Bản Phổ Thông (BPT)

12Ngài sẽ sàng lúa, tách lúa và trấu ra. Ngài chứa lúa vào kho, còn trấu thì đốt hết trong lửa không bao giờ tắt.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

13Giŏng anŭn, hơmâo sa hrơi Yêsu rai pơ krong Yurdan mơ̆ng kwar Galilê kiăng kơ Yôhan ngă brơi baptem kơ Ñu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Khi ấy, Đức Chúa Jêsus từ xứ Ga-li-lê đến cùng Giăng tại sông Giô-đanh, đặng chịu người làm phép báp-têm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Lúc ấy, Đức Chúa Jêsus từ miền Ga-li-lê đến với Giăng tại sông Giô-đanh để được ông làm báp-têm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Khi ấy Ðức Chúa Jesus từ Ga-li-lê đến với Giăng tại Sông Giô-đanh để ông làm báp-têm cho Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Thế rồi Đức Giê-su từ Ga-li-lê đến cùng Giăng tại sông Giô-đanh để nhận phép báp-tem.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Lúc ấy, Chúa Giê-xu từ miền Ga-li-lê đến sông Giô-đanh để Giăng làm báp-têm.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

14Samơ̆ Yôhan khă hĭ Ñu tui anai, “Kâo khŏm kiăng kơ Ih ngă brơi baptem kơ kâo, samơ̆ Ih rai pơ kâo hă?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Song Giăng từ chối mà rằng: Chính tôi cần phải chịu Ngài làm phép báp-têm, mà Ngài lại trở đến cùng tôi sao! Đức Chúa Jêsus đáp rằng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Nhưng Giăng cố ngăn cản Ngài, và thưa rằng: “Chính tôi mới cần Ngài làm báp-têm cho, sao Ngài lại đến với tôi?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Nhưng Giăng cố xin Ngài đổi ý; ông nói, “Chính tôi mới cần Ngài làm báp-têm, chứ lẽ nào Ngài lại đến với tôi?”

Bản Dịch Mới (NVB)

14Nhưng Giăng từ chối, và nói rằng: “Chính tôi mới cần Ngài làm phép báp-tem, thế sao Ngài lại đến với tôi?”

Bản Phổ Thông (BPT)

14Nhưng Giăng từ chối, bảo rằng, “Tại sao Ngài lại đến cùng tôi để chịu báp-têm? Đáng lẽ tôi phải được Ngài làm báp-têm mới đúng!”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

15Tui anŭn, Yêsu laĭ glaĭ kơ ñu tui anai, “Rơkâo kơ ih ngă bĕ tui anŭn ră anai, yuakơ anai jing tơlơi djơ̆ yơh kơ ƀing ta ngă pơgiŏng hĭ abih bang tơlơi Ơi Adai hơduah kiăng.” Hơnŭn yơh, Yôhan tŭ ư ngă brơi baptem kơ Ñu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Bây giờ cứ làm đi, vì chúng ta nên làm cho trọn mọi việc công bình như vậy. Giăng bèn vâng lời Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Đức Chúa Jêsus đáp: “Bây giờ cứ làm đi, vì chúng ta cần phải hoàn tất mọi việc công chính.” Vậy, Giăng vâng lời Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Tuy nhiên Ðức Chúa Jesus đáp, “Bây giờ cứ làm như vậy đi, vì chúng ta nên làm trọn mọi sự công chính.” Bấy giờ Giăng mới chịu làm theo.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Đức Giê-su đáp: “Bây giờ hãy cứ làm đi, để chúng ta làm trọn mọi quy lệ công chính, vì như thế là hợp lẽ.” Giăng vâng lời Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Chúa Giê-xu đáp, “Bây giờ cứ làm theo lời tôi yêu cầu đi, vì chúng ta cần làm theo ý muốn Thượng Đế.” Cho nên Giăng bằng lòng làm báp-têm cho Ngài.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

16Tơdang Yêsu tŭ laih baptem, Ñu tơgŭ tơbiă hĭ mơ̆ng ia. Ƀơi mông anŭn mơtam, ñu ƀuh adai pŏk laih anŭn Yang Bơngăt Ơi Adai trŭn rai hrup hăng čim pơrơgŏm hăng găm ƀơi Ñu pô.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Vừa khi chịu phép báp-têm rồi, Đức Chúa Jêsus ra khỏi nước; bỗng chúc các từng trời mở ra, Ngài thấy Thánh Linh của Đức Chúa Trời ngự xuống như chim bồ câu, đậu trên Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Khi được báp-têm xong, vừa lúc Đức Chúa Jêsus lên khỏi nước, thì kìa, các tầng trời mở ra, Ngài thấy Thánh Linh của Đức Chúa Trời ngự xuống như chim bồ câu đậu trên Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Sau khi chịu báp-têm, Ðức Chúa Jesus bước lên khỏi nước, kìa, các từng trời mở ra; Ngài thấy Ðức Thánh Linh của Ðức Chúa Trời ngự xuống như một chim bồ câu và đậu trên Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Vừa khi chịu phép báp-tem xong, Đức Giê-su liền bước lên khỏi nước. Kìa, bầu trời mở ra, Ngài thấy Đức Thánh Linh của Đức Chúa Trời giáng xuống như chim bồ câu đậu trên Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Vừa khi Chúa Giê-xu chịu lễ báp-têm và lên khỏi nước, thì thiên đàng mở ra, Ngài thấy Thánh Linh của Thượng Đế lấy dạng bồ câu hiện xuống đậu trên Ngài.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

17Giŏng anŭn, hơmâo asăp pơhiăp mơ̆ng adai laĭ tui anai, “Anai yơh jing Ană Kâo, jing Pô Kâo khăp biă mă; hăng Ñu yơh Kâo mơak biă mă.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Tức thì có tiếng từ trên trời phán rằng: Nầy là Con yêu dấu của ta, đẹp lòng ta mọi đàng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Nầy, có tiếng từ trời phán: “Đây là Con yêu dấu của Ta, đẹp lòng Ta hoàn toàn.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Kìa, có tiếng từ trời phán rằng, “Ðây là Con yêu dấu của Ta, đẹp lòng Ta hoàn toàn.”

Bản Dịch Mới (NVB)

17Có tiếng từ trời phán rằng: “Đây là Con yêu dấu của Ta, đẹp lòng Ta hoàn toàn.”

Bản Phổ Thông (BPT)

17Rồi có tiếng từ thiên đàng vọng xuống rằng, “Đây là con yêu dấu của ta. Ta rất vừa lòng về người.”