So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Vaajtswv Txujlug(HMOBSV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

1Thaus Yexu pum tuabneeg coob coob, nwg txawm nce moog rua sau roob. Thaus nwg nyob tsawg lawd nwg cov thwjtim txawm lug cuag nwg.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Đức Chúa Jêsus xem thấy đoàn dân đông, bèn lên núi kia; khi Ngài đã ngồi, thì các môn đồ đến gần.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Khi thấy đoàn dân đông, Đức Chúa Jêsus đi lên núi. Lúc Ngài ngồi xuống, các môn đồ đến gần.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Khi thấy những đoàn dân đông, Ngài đi lên núi. Sau khi Ngài ngồi xuống, các môn đồ Ngài đến gần,

Bản Dịch Mới (NVB)

1Thấy đám đông, Đức Giê-su đi lên núi. Khi Ngài đã ngồi xuống, các môn đệ đến gần,

Bản Phổ Thông (BPT)

1Khi Chúa Giê-xu nhìn thấy đám đông thì Ngài lên ngồi trên một ngọn đồi. Các môn đệ đến với Ngài,

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

2Nwg txawm qheb ncauj qha puab tas,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Ngài bèn mở miệng mà truyền dạy rằng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Ngài mở lời truyền dạy rằng:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Ngài cất tiếng dạy rằng,

Bản Dịch Mới (NVB)

2Ngài bắt đầu dạy dỗ họ:

Bản Phổ Thông (BPT)

2rồi Ngài bắt đầu dạy dỗ:

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

3“Cov kws pluag saab ntsuj plig tau nyob kaaj sab lug, tsua qhov Ntuj Ceeb Tsheej yog puab tug lawm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Phước cho những kẻ có lòng khó khăn, vì nước thiên đàng là của những kẻ ấy!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3“Phước cho những người nghèo khó tâm linh,Vì vương quốc thiên đàng thuộc về họ!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3“Phước cho những ai nghèo thiếu trong tâm linh, vì vương quốc thiên đàng là của họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

3“Phước cho người nghèo khổ trong tâm linh, Vì Nước Thiên Đàng thuộc về họ.

Bản Phổ Thông (BPT)

3“Phúc cho những ai đang nghèo khó về tâm linh,vì nước thiên đàng thuộc về họ.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

4“Cov kws quaj ntsuag tau nyob kaaj sab lug, tsua qhov puab yuav tau txais kev nplig sab.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Phước cho những kẻ than khóc, vì sẽ được yên ủi!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Phước cho những người than khóc,Vì sẽ được an ủi!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Phước cho những ai than khóc, vì họ sẽ được yên ủi.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Phước cho người than khóc, Vì sẽ được an ủi.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Phúc cho những ai đang buồn bã,vì Thượng Đế sẽ an ủi họ.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

5“Cov kws txu fwjchim tau nyob kaaj sab lug, tsua qhov puab yuav tau lub nplajteb ua puab tug.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Phước cho những kẻ nhu mì, vì sẽ hưởng được đất!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Phước cho những người nhu mì,Vì sẽ thừa hưởng đất!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Phước cho những ai khiêm nhu, vì họ sẽ thừa hưởng đất.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Phước cho người khiêm nhu, Vì sẽ được thừa hưởng đất.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Phúc cho những ai khiêm nhường,vì họ sẽ nhận được đất.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

6“Cov kws tshaib nqhes txujkev ncaaj nceeg, tau nyob kaaj sab lug, tsua qhov puab yuav tsau npo.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Phước cho những kẻ đói khát sự công bình, vì sẽ được no đủ!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Phước cho những người đói khát sự công chính,Vì sẽ được no đủ!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Phước cho những ai đói khát sự công chính, vì họ sẽ được no thỏa.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Phước cho người đói khát sự công chính, Vì sẽ được no đủ.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Phúc cho những ai lúc nào cũng cố gắng làm điều phải,vì Thượng Đế sẽ thỏa mãn họ.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

7“Cov kws muaj lub sab khuvleej tau nyob kaaj sab lug, tsua qhov puab yuav tau txais kev khuvleej.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Phước cho những kẻ hay thương xót, vì sẽ được thương xót!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Phước cho những người có lòng thương xót,Vì sẽ được thương xót!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Phước cho những ai thương người, vì họ sẽ được thương xót.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Phước cho người đầy lòng thương, Vì sẽ được thương xót.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Phúc cho những ai tỏ lòng nhân ái đối với kẻ khác,vì Thượng Đế cũng sẽ tỏ lòng nhân ái đối với họ.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

8“Cov kws lub sab dawb huv tau nyob kaaj sab lug, tsua qhov puab yuav pum Vaajtswv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Phước cho những kẻ có lòng trong sạch, vì sẽ thấy Đức Chúa Trời!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Phước cho những người có lòng trong sạch,Vì sẽ thấy Đức Chúa Trời!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Phước cho những ai có lòng trong sạch, vì họ sẽ thấy Ðức Chúa Trời.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Phước cho người có lòng trong sạch, Vì sẽ thấy Đức Chúa Trời.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Phúc cho những ai có tư tưởng trong sạch,vì sẽ được ở với Thượng Đế.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

9“Cov kws tswm kev hum xeeb tau nyob kaaj sab lug, tsua qhov puab yuav raug hu ua Vaajtswv le tub.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Phước cho những kẻ làm cho người hòa thuận, vì sẽ được gọi là con Đức Chúa Trời!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Phước cho những người hòa giải,Vì sẽ được gọi là con Đức Chúa Trời!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Phước cho những ai đem lại hòa bình, vì họ sẽ được gọi là con Ðức Chúa Trời.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Phước cho người hòa giải, Vì sẽ được gọi là con cái Đức Chúa Trời.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Phúc cho những ai mang lại hòa thuận,vì Thượng Đế sẽ gọi họ là con cái Ngài.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

10“Cov kws raug kev tswm txom vem yog ua ncaaj nceeg tau nyob kaaj sab lug, tsua qhov Ntuj Ceeb Tsheej yog puab tug lawm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Phước cho những kẻ chịu bắt bớ vì sự công bình, vì nước thiên đàng là của những kẻ ấy!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Phước cho những người chịu bắt bớ vì sự công chính,Vì vương quốc thiên đàng thuộc về họ!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Phước cho những ai bị bách hại vì lẽ công chính, vì vương quốc thiên đàng là của những người ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Phước cho người vì sự công chính mà bị bắt bớ, Vì Nước Thiên Đàng thuộc về họ.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Phúc cho những ai bị ngược đãi vì làm điều phải,vì nước thiên đàng là của họ.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

11“Thaus luas thuaj hab tswm txom mej hab daag ab ham txhua yaam lug phem rua mej vem yog tim kuv, mej tau nyob kaaj sab lug.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Khi nào vì cớ ta mà người ta mắng nhiếc, bắt bớ, và lấy mọi điều dữ nói vu cho các ngươi, thì các ngươi sẽ được phước.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Phước cho các con khi vì Ta mà các con bị mọi người nhục mạ, bắt bớ, vu cáo đủ mọi điều xấu.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Phước cho các ngươi khi người ta nhục mạ, bách hại, và lấy mọi điều dữ vu khống các ngươi vì cớ Ta.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Phước cho các con khi bị người ta mắng nhiếc, ngược đãi và vu cáo đủ điều ác vì cớ Ta.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Người ta sẽ nhục mạ và làm tổn thương các con. Họ sẽ lấy mọi điều xấu vu cáo các con vì các con theo ta. Nhưng khi họ làm như thế thì các con có phúc.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

12Ca le zoo sab xyiv faab tsua qhov mej tub muaj nqe zug ntau rua sau ntuj ceeb tsheej lawm, vem luas tub tswm txom cov xwbfwb cev Vaajtswv lug kws nyob ua mej ntej ib yaam nkaus.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Hãy vui vẻ, và nức lòng mừng rỡ, vì phần thưởng các ngươi ở trên trời sẽ lớn lắm; bởi vì người ta cũng từng bắt bớ các đấng tiên tri trước các ngươi như vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Hãy vui mừng hớn hở, vì phần thưởng của các con ở trên trời là rất lớn; bởi vì các nhà tiên tri trước các con cũng từng bị người ta bắt bớ như vậy.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Hãy hân hoan mừng rỡ, vì phần thưởng cho các ngươi trên trời lớn lắm, bởi họ cũng đã bách hại các vị tiên tri trước các ngươi như vậy.”

Bản Dịch Mới (NVB)

12Hãy hân hoan, mừng rỡ, các con sẽ được trọng thưởng ở trên trời vì người ta cũng đã bắt bớ các tiên tri của Chúa trước các con như thế.”

Bản Phổ Thông (BPT)

12Hãy hớn hở vui mừng lên, vì có một phần thưởng rất lớn đang dành cho các con trên thiên đàng. Vì họ cũng đã ngược đãi các nhà tiên tri sống trước các con như vậy.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

13“Mej yog cov ntsev rua lub nplajteb. Yog ntsev tsuag lawm, yuav ua kuas rov daw tau le caag? Yeej tsw muaj qaabhau daabtsw le lawm, tsuas muaj kws muab pov tseg rua tuabneeg tsuj xwb.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Các ngươi là muối của đất; song nếu mất mặn đi, thì sẽ lấy giống chi mà làm cho mặn lại? Muối ấy không dùng chi được nữa, chỉ phải quăng ra ngoài và bị người ta đạp dưới chân.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13“Các con là muối của đất, nhưng nếu muối mất vị mặn thì làm thế nào cho nó mặn lại được? Muối ấy trở nên vô dụng, phải ném bỏ đi và bị người ta chà đạp dưới chân.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13“Các ngươi là muối của đất, nhưng nếu muối ấy mất mặn, lấy gì làm nó mặn lại? Nó chẳng thể được dùng vào việc gì nữa, ngoại trừ bị quăng ra ngoài và bị người ta giẫm dưới chân.

Bản Dịch Mới (NVB)

13“Các con là muối của đất, nhưng nếu muối mất chất mặn đi, thì lấy gì làm cho mặn lại? Muối ấy thành vô vị, chỉ còn bỏ đi và bị người ta giẫm dưới chân.

Bản Phổ Thông (BPT)

13“Các con là muối của đất. Nhưng nếu muối mất vị mặn thì sẽ không thể nào làm cho mặn lại được. Muối đó hoàn toàn vô dụng, chỉ có thể ném bỏ để người ta dẫm lên thôi.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

14“Mej yog qhov kaaj rua lub nplajteb. Lub nroog kws nyob sau roob yuav muab npug tsw tau le.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Các ngươi là sự sáng của thế gian; một cái thành ở trên núi thì không khi nào bị khuất được:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Các con là ánh sáng cho thế gian. Một cái thành xây trên núi thì không thể bị che khuất được.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Các ngươi là ánh sáng của thế gian. Một thành ở trên núi không thể bị che khuất.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Các con là ánh sáng của thế gian. Một thành xây trên ngọn đồi sẽ không bị che khuất.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Các con là ánh sáng chiếu cho thế giới. Các con là cái thành xây trên núi, không thể bị che khuất được.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

15Tsw muaj leejtwg taws teeb es muab thoob khwb ca, tsuas muaj kws muab txawb rua sau lub chaw txawb teeb txhad le ci pum kev rua txhua tug huv lub tsev ntawd.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Cũng không ai thắp đèn mà để dưới cái thùng, song người ta để trên chân đèn, thì nó soi sáng mọi người ở trong nhà.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Không ai thắp đèn mà lại đặt dưới cái thùng, nhưng đặt trên chân đèn để nó soi sáng mọi người trong nhà.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Không ai thắp đèn rồi đem đặt dưới thùng, nhưng đặt trên giá đèn, để nó soi sáng mọi người trong nhà.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Không ai thắp đèn rồi đặt trong thùng nhưng đặt trên chân đèn để soi sáng mọi người trong nhà.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Không ai thắp đèn rồi đem giấu dưới cái chậu, nhưng người ta đặt trên chân đèn, để nó chiếu sáng mọi người trong nhà.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

16Ib yaam le ntawd mej ca le ci taab meeg tuabneeg suavdawg sub puab txhad pum mej tej num zoo hab qhuas mej leej Txwv kws nyob sau ntuj ceeb tsheej.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Sự sáng các ngươi hãy soi trước mặt người ta như vậy, đặng họ thấy những việc lành của các ngươi, và ngợi khen Cha các ngươi ở trên trời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Cũng vậy, ánh sáng của các con phải chiếu sáng trước mặt mọi người, để họ thấy những việc làm tốt đẹp của các con và ca ngợi Cha các con ở trên trời.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Ánh sáng của các ngươi cũng phải tỏa rạng trước mặt người ta như vậy, để họ thấy những việc tốt đẹp của các ngươi mà tôn vinh Cha các ngươi trên trời.”

Bản Dịch Mới (NVB)

16Vậy, hãy chiếu ánh sáng của các con trước mặt thiên hạ như thế, để họ thấy các công việc tốt đẹp của các con mà tôn vinh Cha các con ở trên trời.”

Bản Phổ Thông (BPT)

16Cũng thế, các con phải làm ánh sáng cho người khác. Hãy sống cách nào để người ta thấy những việc phúc đức các con làm mà ca ngợi Cha các con trên trời.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

17“Tsw xob xaav has tas kuv lug rhuav Mauxe txuj kevcai hab cov xwbfwb cev lug tej lug qha. Kuv tsw tau lug rhuav, yog lug ua kuas tav xwb.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Các ngươi đừng tưởng ta đến đặng phá luật pháp hay là lời tiên tri; ta đến, không phải để phá, song để làm cho trọn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17“Đừng tưởng Ta đến để bãi bỏ luật pháp hay lời tiên tri; Ta đến, không phải để bãi bỏ nhưng để hoàn tất.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17“Các ngươi đừng tưởng Ta đến để hủy bỏ Luật Pháp hay Các Tiên Tri. Ta đến không phải để hủy bỏ nhưng để làm trọn.

Bản Dịch Mới (NVB)

17“Đừng nghĩ rằng Ta đến để hủy bỏ Kinh Luật và Kinh Tiên Tri; Ta đến không phải để hủy bỏ mà để hoàn thành.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Đừng tưởng rằng ta đến để phá luật pháp Mô-se và lời dạy của các nhà tiên tri. Ta đến không phải để phá, mà để hoàn thành những gì luật pháp và các nhà tiên tri nói.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

18Kuv has tseeb rua mej tas, thaus lub ntuj lub teb tseed muaj nyob Mauxe txuj kevcai yuav tsw pluj ib npe lossws ib nyuas teev hlo le moog txug thaus tej ntawd tav huvsw.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Vì ta nói thật cùng các ngươi, đương khi trời đất chưa qua đi, thì một chấm một nét trong luật pháp cũng không qua đi được cho đến khi mọi sự được trọn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Vì thật, Ta bảo các con, trước khi trời đất qua đi thì một chấm, một nét trong luật pháp cũng không thể qua đi được, cho đến lúc mọi sự được hoàn tất.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Vì quả thật, Ta nói với các ngươi, trước khi trời đất qua đi, một chấm hay một nét trong Luật Pháp cũng không được bỏ qua, cho đến khi mọi sự được làm trọn.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Vì thật, Ta bảo các con: Cho đến khi trời đất qua đi thì một chấm, một nét trong Kinh Luật cũng không qua đi cho đến chừng tất cả được thành tựu.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Ta bảo thật, sẽ không có một điều gì trong luật pháp biến mất đi cho đến khi không còn trời đất nữa. Dù một chấm một nét cũng không bay mất, cho đến khi mọi việc được hoàn thành.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

19Yog le ntawd leejtwg tso tej kevcai nuav nqai kws miv kawg tseg hab qha lwm tug ua lawv le ntawd, tug hov yuav raug hu tas yog tug yau kawg huv ntuj ceeb tsheej. Tassws yog leejtwg xyum hab qha tej kevcai hov, nwg yuav raug hu tas yog tug luj huv ntuj ceeb tsheej.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Vậy, ai hủy một điều cực nhỏ nào trong những điều răn nầy, và dạy người ta làm như vậy, thì sẽ bị xưng là cực nhỏ trong nước thiên đàng; còn như ai giữ những điều răn ấy, và dạy người ta nữa, thì sẽ được xưng là lớn trong nước thiên đàng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Do đó, ai bãi bỏ một điều nhỏ nhất trong các điều răn nầy và dạy người ta làm như vậy, thì sẽ bị coi là nhỏ nhất trong vương quốc thiên đàng; còn ai vâng giữ những điều răn ấy và dạy người ta nữa, thì sẽ được coi là lớn trong vương quốc thiên đàng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Vậy nếu ai bỏ một điều cực nhỏ nào trong các điều răn nầy và dạy người khác làm như vậy, kẻ ấy sẽ bị gọi là nhỏ nhất trong vương quốc thiên đàng; nhưng ai vâng giữ những điều răn nầy và dạy người khác cùng làm theo, người ấy sẽ được gọi là lớn trong vương quốc thiên đàng.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Vì thế nếu ai hủy bỏ một điều nhỏ nhất trong các điều răn nầy và dạy người ta làm như thế, người ấy sẽ là nhỏ nhất trong Nước Thiên Đàng. Nhưng hễ ai làm theo những điều răn ấy và dạy người khác làm nữa, sẽ được kể là lớn trong Nước Thiên Đàng.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Ai không tuân giữ điều nhỏ nhất trong luật pháp và dạy người ta như thế sẽ là người thấp kém nhất trong nước thiên đàng. Còn ai vâng giữ luật pháp và dạy người ta vâng theo sẽ được tôn trọng trong nước thiên đàng.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

20Kuv qha rua mej tas, yog mej tsw muaj txujkev ncaaj nceeg ntau dua cov xwbfwb qha Vaajtswv kevcai hab cov Falixai, mej yeej yuav nkaag tsw tau rua huv ntuj ceeb tsheej hlo le.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Vì ta phán cho các ngươi rằng, nếu sự công bình của các ngươi chẳng trổi hơn sự công bình của các thầy thông giáo và người dòng Pha-ri-si, thì các ngươi chắc không vào nước thiên đàng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Vì Ta bảo cho các con biết: Nếu sự công chính của các con không hơn sự công chính của các thầy thông giáo và người Pha-ri-si, các con không thể vào vương quốc thiên đàng được.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Vì Ta nói với các ngươi, nếu đức công chính của các ngươi không hơn đức công chính của các thầy dạy giáo luật và những người Pha-ri-si, các ngươi sẽ không thể nào vào vương quốc thiên đàng.”

Bản Dịch Mới (NVB)

20Vì Ta nói cho các con biết: Nếu sự công chính của các con không hơn sự công chính của các chuyên gia kinh luật và người Pha-ri-si, thì các con không thể vào Nước Thiên Đàng được.”

Bản Phổ Thông (BPT)

20Ta bảo các con phải sống tốt hơn những người Pha-ri-xi và các giáo sư luật, nếu không các con không thể nào vào nước thiên đàng được đâu.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

21“Mej tub nov tej lug kws qha rua cov tuabneeg thau u has tas, ‘Tsw xob tua tuabneeg, yog leejtwg tua tuabneeg tug hov yuav raug teem txem.’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Các ngươi có nghe lời phán cho người xưa rằng: Ngươi chớ giết ai; và rằng: Hễ ai giết người thì đáng bị tòa án xử đoán.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Các con đã nghe lời phán dạy cho người xưa rằng: ‘Chớ giết người; nếu ai giết người thì phải bị tòa án xét xử.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21“Các ngươi có nghe người xưa được bảo, ‘Ngươi chớ giết người, vì hễ ai giết người sẽ bị đưa ra tòa xét xử.’

Bản Dịch Mới (NVB)

21“Các con nghe lời dạy cho người xưa rằng: ‘Chớ giết người. Ai giết người sẽ bị trừng phạt.’

Bản Phổ Thông (BPT)

21Các con có nghe người ta dạy dân chúng từ xưa, ‘Ngươi không được giết người. Ai giết người sẽ bị xét xử.’

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

22Tassws kuv has rua mej tas, txhua tug kws chim rua nwg kwvtij yuav raug teem txem. Leejtwg has rua nwg kwvtij tas, ‘Nam tuabneeg ruag’ tug hov yuav raug teem txem rua huv cov thawj lub rooj sablaaj, hab leejtwg has tas, ‘Nam tuabneeg vwm,’ tug hov yuav raug muab nrum rua huv ntuj tawg kub.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Song ta phán cho các ngươi: Hễ ai giận anh em mình thì đáng bị tòa án xử đoán; ai mắng anh em mình rằng: Ra-ca, thì đáng bị tòa công luận xử đoán; ai mắng anh em mình là đồ điên, thì đáng bị lửa địa ngục hành phạt.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Nhưng Ta bảo các con: Ai giận anh em mình cũng đáng bị tòa án xét xử; ai mắng anh em mình là ‘ngu xuẩn’ thì đáng bị Hội đồng Công luận xét xử; ai mắng anh em mình là khùng điên thì đáng bị lửa hỏa ngục trừng phạt.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Nhưng Ta nói với các ngươi, ai giận anh chị em mình thì đáng bị đưa ra tòa xét xử; ai mắng anh chị em mình là ‘Ðồ ngu!’ thì đáng bị Hội Ðồng Lãnh Ðạo xét xử; ai mắng anh chị em mình là ‘Ðồ điên!’ thì đáng bị lửa hỏa ngục thiêu đốt.

Bản Dịch Mới (NVB)

22Nhưng Ta bảo các con: ‘Ai giận anh em mình, người ấy đáng bị trừng phạt. Ai mắng anh em mình là ngu xuẩn, người ấy đáng bị đưa ra tòa. Ai mắng anh em mình là điên khùng người ấy đáng bị ném vào lửa hỏa ngục.’

Bản Phổ Thông (BPT)

22Nhưng ta bảo các con, ai tức giận anh chị em mình sẽ bị xét xử. Ai nói xấu anh chị em mình phải bị hội đồng cao cấp Do-thái xét xử. Còn ai gọi người khác là đồ điên, thì đáng bị lửa địa ngục trừng phạt.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

23Vem le nuav yog koj saamswm muab hov txhua chaw xyeem rua ntawm lub thaaj es ncu tau tas koj kwvtij tseed muaj kev tu sab rua koj,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Ấy vậy, nếu khi nào ngươi đem dâng của lễ nơi bàn thờ, mà nhớ lại anh em có điều gì nghịch cùng mình,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Vì vậy, khi con đem lễ vật dâng nơi bàn thờ mà chợt nhớ người anh em mình đang có điều gì nghịch với mình,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Vậy khi ngươi đem của lễ đến dâng nơi bàn thờ mà chợt nhớ anh chị em ngươi có điều gì bất hòa với ngươi,

Bản Dịch Mới (NVB)

23Cho nên khi con dâng lễ vật trên bàn thờ mà nhớ lại rằng một anh em con có điều gì bất bình cùng con,

Bản Phổ Thông (BPT)

23Khi các con dâng của lễ cho Thượng Đế nơi bàn thờ, mà nhớ lại rằng anh chị em mình còn có điều gì nghịch với mình,

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

24koj ca le muab tej kws yuav muab xyeem hov tso rua ntawm lub thaaj ib saab es rov moog nrug tug kwvtij hov has hum sws raug zoo tsaiv le maav tuaj muab xyeem.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24thì hãy để của lễ trước bàn thờ, trở về giảng hòa với anh em trước đã; rồi hãy đến dâng của lễ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24hãy để lễ vật trước bàn thờ, trở về giải hòa với anh em trước đã, rồi hãy đến dâng tế lễ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24hãy để của lễ đó trước bàn thờ, trở về giải hòa với anh chị em ngươi, rồi hãy trở lại dâng của lễ.

Bản Dịch Mới (NVB)

24hãy để lễ vật ở trước bàn thờ, đi giải hòa cùng anh em mình trước đã, và hãy trở lại dâng lễ vật.

Bản Phổ Thông (BPT)

24thì hãy để của lễ nơi bàn thờ, trở về giảng hòa cùng anh chị em mình trước đã, rồi sau đó hãy dâng của lễ.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

25Ca le nrug tug yeej kom has kuas hum sai rua thaus meb ua ke moog rua tsev tu plaub, tsaam tes tug yeej kom muab koj cob rua tug txav txem, mas tug txav txem yuav muab koj cob rua tug ceev xwm tes koj yuav raug kaw rua huv tsev lojfaaj.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Khi ngươi đi đường với kẻ nghịch mình, phải lập tức hòa với họ, kẻo họ nộp ngươi cho quan án, quan án giao ngươi cho thầy đội, mà ngươi phải ở tù.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Khi con đi đường với kẻ tố cáo mình, hãy nhanh chóng giải hòa với người ấy; nếu không, người ấy sẽ nộp con trước quan tòa, quan tòa giao cho cai ngục, và con sẽ bị bỏ tù.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Hãy giải quyết mau lẹ vấn đề kiện tụng với kẻ chống nghịch ngươi trong khi còn trên đường đến tòa án, kẻo kẻ ấy nộp ngươi cho quan tòa; quan tòa trao ngươi cho thuộc hạ, và ngươi bị tống giam.

Bản Dịch Mới (NVB)

25Hãy sớm thỏa thuận với người kiện cáo mình ngay khi còn trên đường đi với họ, kẻo đối phương nộp con trước tòa, quan tòa trao cho người dưới quyền tống giam con.

Bản Phổ Thông (BPT)

25Nếu kẻ thù lôi các con ra tòa, hãy làm hòa với họ ngay trước khi đến tòa. Nếu không, kẻ thù các con sẽ giao các con cho quan tòa, quan tòa giao cho người cai ngục tống giam các con.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

26Kuv qha tseeb rua koj tas, koj yuav tawm tsw tau moog txug thaus them taag txhua npiv huvsw.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Quả thật, ta nói cùng ngươi, ngươi trả còn thiếu một đồng tiền, thì không ra khỏi tù được.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Thật, Ta bảo con, con sẽ không bao giờ ra khỏi tù được cho đến khi trả nốt đồng tiền cuối cùng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Quả thật, Ta nói với ngươi, ngươi sẽ không ra khỏi tù cho đến khi trả xong xu nợ cuối cùng.”

Bản Dịch Mới (NVB)

26Thật, Ta bảo con, con không ra khỏi ngục cho đến khi trả hết đồng bạc cuối cùng.”

Bản Phổ Thông (BPT)

26Ta bảo thật, chừng nào chưa trả hết đồng tiền cuối cùng, thì các con không thể bước chân ra khỏi tù được đâu.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

27“Mej tub nov tej lug kws qha has tas, ‘Tsw xob deev luas quaspuj luas quasyawg.’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Các ngươi có nghe lời phán rằng: Ngươi chớ phạm tội tà dâm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Các con có nghe lời dạy: ‘Chớ phạm tội tà dâm.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27“Các ngươi có nghe lời xưa dạy bảo, ‘Ngươi chớ phạm tội ngoại tình.’

Bản Dịch Mới (NVB)

27“Các con đã nghe lời dạy rằng: ‘Chớ ngoại tình.’

Bản Phổ Thông (BPT)

27Các con có nghe nói, ‘Ngươi không được phạm tội ngoại tình.’

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

28Tassws kuv has rua mej tas, txhua tug kws saib ib tug quaspuj twg hab xaav ntxag nwg mas tub deev tug quaspuj hov huv lub sab lawm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Song ta phán cho các ngươi biết: Hễ ai ngó đàn bà mà động tình tham muốn, thì trong lòng đã phạm tội tà dâm cùng người rồi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Nhưng Ta bảo cho các con biết: Hễ ai nhìn phụ nữ mà ham muốn thì trong lòng đã phạm tội tà dâm với người ấy rồi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28Nhưng Ta nói với các ngươi, hễ ai nhìn một người nữ mà động lòng thèm muốn, trong lòng người ấy đã phạm tội ngoại tình với người nữ đó rồi.

Bản Dịch Mới (NVB)

28Còn Ta dạy các con rằng: ‘Hễ ai nhìn đàn bà với lòng tham muốn người ấy đã ngoại tình trong lòng rồi.

Bản Phổ Thông (BPT)

28Nhưng ta bảo các con, ai nhìn đàn bà mà động lòng dục với người ấy thì trong tâm trí xem như đã phạm tội ngoại tình với người đàn bà ấy rồi.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

29Yog koj saab qhov muag xws ua rua koj ua txhum, ca le muab kaus pov tseg. Qhov kws koj lub cev pam ib yaam lawm kuj zoo dua le taag nrho koj lub cev raug muab nrum rua huv ntuj tawg.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29Vậy nếu con mắt bên hữu xui cho ngươi phạm tội, thì hãy móc mà quăng nó cho xa ngươi đi; vì thà chịu một phần thân thể ngươi phải hư, còn hơn là cả thân thể bị ném vào địa ngục.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Nếu mắt bên phải khiến con phạm tội, hãy móc và ném nó đi! Vì thà con mất một phần thân thể còn hơn là cả thân thể bị ném vào hỏa ngục.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29Nếu mắt phải ngươi khiến ngươi phạm tội, hãy móc nó và quăng đi, vì thà ngươi bị mất một phần thân thể còn hơn giữ trọn cả thân mà bị quăng vào hỏa ngục.

Bản Dịch Mới (NVB)

29Nếu con mắt bên phải gây cho con phạm tội, hãy móc mắt ấy ném xa khỏi con, vì thà một phần thân thể bị hủy hoại hơn là cả thân thể bị ném xuống hỏa ngục.

Bản Phổ Thông (BPT)

29Nếu mắt phải của các con xui khiến các con phạm tội, thì hãy móc và ném nó đi. Chẳng thà thiếu mất một phần cơ thể, còn hơn toàn thân thể bị ném vào hỏa ngục.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

30Yog koj saab teg xws ua rua koj ua txhum, ca le muab txav pov tseg. Qhov kws koj lub cev pam ib yaam lawm kuj zoo dua le taag nrho koj lub cev raug muab nrum rua huv ntuj tawg.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30Lại nếu tay hữu xui cho ngươi phạm tội, thì hãy chặt mà liệng nó cho xa ngươi đi; vì thà chịu một phần thân thể ngươi phải hư, còn hơn là cả thân thể vào địa ngục.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30Nếu tay phải của con gây cho con phạm tội, hãy chặt và ném nó đi! Vì thà con mất một phần thân thể còn hơn là cả thân thể phải đi vào hỏa ngục.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30Nếu tay phải ngươi khiến ngươi phạm tội, hãy chặt nó và quăng đi, vì thà ngươi bị mất một phần thân thể còn hơn giữ trọn cả thân mà bị quăng vào hỏa ngục.”

Bản Dịch Mới (NVB)

30Nếu tay phải gây cho con phạm tội, hãy chặt bỏ đi, vì thà một phần thân thể bị hủy hoại còn hơn là toàn thân đi vào hỏa ngục.’ ”

Bản Phổ Thông (BPT)

30Nếu tay phải các con xui khiến các con phạm tội, hãy chặt nó và ném bỏ đi. Chẳng thà thiếu mất một phần cơ thể, còn hơn cả thân thể đi vào hỏa ngục.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

31“Tseed muaj lug qha has tas, ‘Yog leejtwg yuav nrauj nwg tug quaspuj, ca nwg ua ntawv nrauj cev rua tug quaspuj hov.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

31Lại có nói rằng: Nếu người nào để vợ mình, thì hãy cho vợ cái tờ để.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

31Lại cũng dạy rằng: ‘Ai ly dị vợ, hãy cho nàng một giấy ly hôn.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

31“Cũng có lời dạy rằng, ‘Ai muốn ly dị vợ, người ấy phải cho nàng một chứng thư ly dị.’

Bản Dịch Mới (NVB)

31“Cũng có lời dạy: ‘Ai muốn bỏ vợ hãy cho nàng một giấy ly dị.’

Bản Phổ Thông (BPT)

31Có lời viết, ‘Ai ly dị vợ mình thì phải cho người ấy giấy ly hôn.’

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

32Tassws kuv has rua mej tas, txhua tug kws muab nwg tug quaspuj nrauj tsw yog tim qhov kws deev hluas nraug kuj yog nwg ua rua tug quaspuj hov moog deev hluas nraug. Hab yog leejtwg yuav tug puj nrauj hov ua quaspuj kuj yog nwg deev luas quaspuj.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

32Song ta phán cùng các ngươi: Nếu người nào để vợ mà không phải vì cớ ngoại tình, thì người ấy làm cho vợ mình ra người tà dâm; lại nếu người nào cưới đàn bà bị để, thì cũng phạm tội tà dâm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

32Nhưng Ta bảo các con: Ai ly dị vợ không phải vì lý do ngoại tình thì làm cho vợ thành ra người ngoại tình, còn ai cưới người đàn bà bị ly dị thì phạm tội ngoại tình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

32Nhưng Ta nói với các ngươi, người nào ly dị vợ không phải vì vợ gian dâm tức là đã làm cho nàng phạm tội ngoại tình; còn ai cưới người đàn bà ly dị, người ấy cũng phạm tội ngoại tình.”

Bản Dịch Mới (NVB)

32Nhưng Ta bảo các con: Ngoại trừ trường hợp gian dâm, ai bỏ vợ là làm cho nàng trở nên người ngoại tình; còn ai cưới người bị ly dị, thì cũng phạm tội ngoại tình.”

Bản Phổ Thông (BPT)

32Nhưng ta bảo các con: Ai ly dị vợ mình là làm cho người đàn bà ấy phạm tội ngoại tình. Chỉ có một nguyên nhân duy nhất để ly dị vợ là nếu nàng ăn nằm với một người đàn ông khác. Còn ai cưới người đàn bà bị ly dị ấy cũng phạm tội ngoại tình.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

33“Hab mej tub nov tej lug kws qha rua cov tuabneeg thau u has tas, ‘Tsw xob rhuav tej lug kws mej twv lawm, mej yuav tsum ua lawv le tej lug kws mej twv rua tug Tswv.’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

33Các ngươi còn có nghe lời phán cho người xưa rằng: Ngươi chớ thề dối, nhưng đối với Chúa, phải giữ vẹn lời thề mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

33Các con có nghe lời dạy cho người xưa rằng: ‘Chớ bội lời thề, phải giữ vẹn lời thề đối với Chúa.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

33“Còn điều nầy nữa, các ngươi có nghe lời dạy cho người xưa rằng, ‘Ngươi chớ thề dối; nhưng đối với Chúa, ngươi phải giữ trọn lời thề.’

Bản Dịch Mới (NVB)

33“Các con cũng nghe lời dạy cho người xưa rằng: ‘Đừng bội lời thề, nhưng hãy hoàn thành lời hứa nguyện của con với Chúa.’

Bản Phổ Thông (BPT)

33Các con có nghe người thời xưa nói, ‘Không được trái lời thề, mà phải giữ lời thề đối với Chúa.’

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

34Tassws kuv has rua mej tas, tsw xob twv hlo le, tsw has twv ntuj, tsua qhov lub ntuj yog Vaajtswv lub zwm txwv,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

34Song ta phán cùng các ngươi rằng đừng thề chi hết: Đừng chỉ trời mà thề, vì là ngôi của Đức Chúa Trời;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

34Nhưng Ta bảo các con: Đừng thề gì hết. Đừng chỉ trời mà thề, vì đó là ngai của Đức Chúa Trời;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

34Nhưng Ta nói với các ngươi, đừng thề thốt chi cả. Ðừng chỉ trời mà thề, vì ấy là ngai Ðức Chúa Trời.

Bản Dịch Mới (NVB)

34Nhưng Ta bảo các con: ‘Đừng thề gì cả. Đừng chỉ trời mà thề, vì là ngai của Đức Chúa Trời.

Bản Phổ Thông (BPT)

34Nhưng ta bảo các con, đừng thề thốt gì hết. Đừng chỉ trời mà thề, vì đó là ngôi của Thượng Đế.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

35lossws twv lub nplajteb tsua qhov lub nplajteb yog Vaajtswv lub rooj tag taw, lossws twv txug Yeluxalee tsua qhov Yeluxalee yog tug Vaajntxwv kws luj kawg lub nroog.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

35đừng chỉ đất mà thề, vì là bệ chân của Đức Chúa Trời; đừng chỉ thành Giê-ru-sa-lem mà thề, vì là thành của Vua lớn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

35đừng chỉ đất mà thề, vì đó là bệ chân của Ngài; đừng chỉ thành Giê-ru-sa-lem mà thề, vì đó là thành của Vua lớn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

35Ðừng chỉ đất mà thề, vì ấy là bệ chân Ngài. Ðừng chỉ Giê-ru-sa-lem mà thề, vì ấy là thành của Vua cao cả.

Bản Dịch Mới (NVB)

35Đừng chỉ đất mà thề, vì là bệ chân của Ngài. Đừng chỉ Giê-ru-sa-lem mà thề, vì là kinh thành của Vua lớn.

Bản Phổ Thông (BPT)

35Cũng đừng chỉ đất mà thề, vì đó là bệ chân Ngài. Đừng chỉ thành Giê-ru-sa-lem mà thề, vì đó là thành của Vua Lớn.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

36Tsw xob twv txug koj lub taubhau tsua qhov koj ua tsw tau kuas cov plaubhau dawb ib txuj lossws dub ib txuj.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

36Lại cũng đừng chỉ đầu ngươi mà thề, vì tự ngươi không thể làm cho một sợi tóc nên trắng hay là đen được.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

36Cũng đừng chỉ đầu của con mà thề, vì con không thể tự làm cho một sợi tóc ra trắng hay đen được.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

36Cũng đừng chỉ vào đầu ngươi mà thề, vì ngươi không thể làm một sợi tóc trở thành trắng hay đen được.

Bản Dịch Mới (NVB)

36Đừng chỉ đầu con mà thề, vì con không thể làm cho một sợi tóc thành trắng hay đen được.

Bản Phổ Thông (BPT)

36Cũng đừng chỉ đầu mình mà thề, vì tự các con không thể làm một sợi tóc trên đầu ra trắng hay đen được.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

37Thaus mej has lug, lu kws ‘Yog’ kuj has tas ‘Yog,’ lu kws tsw yog ca le has tas ‘Tsw yog’ xwb. Yog has tshaaj nuav lawm kuj yog lug ntawm kev phem xwb.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

37Song ngươi phải nói rằng: Phải, phải; không, không. Còn điều người ta nói thêm đó, bởi nơi quỉ dữ mà ra.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

37Nhưng chỉ nên nói: ‘Phải, phải’ hay ‘Không, không’ là đủ. Còn thêm thắt điều gì là do ác quỷ mà ra.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

37Nhưng có nói ‘Có,’ không nói ‘Không’; còn những điều thêm bớt là do Ác Quỷ mà ra.”

Bản Dịch Mới (NVB)

37Nhưng phải thì nói phải, không thì nói không, thêm bớt bất cứ điều gì đều từ quỷ mà đến.’ ”

Bản Phổ Thông (BPT)

37Điều gì phải thì nói phải, không thì nói không. Còn nếu ai nói gì ngoài hai cách ấy, đều do Kẻ Ác mà ra.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

38“Mej tub nov tej lug kws qha tas, ‘Qhov muag pauj qhov muag, nav pauj nav.’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

38Các ngươi có nghe lời phán rằng: Mắt đền mắt, răng đền răng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

38Các con có nghe lời dạy rằng: ‘Mắt đền mắt, răng đền răng.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

38“Các ngươi có nghe nói, ‘Mắt đền mắt, răng đền răng.’

Bản Dịch Mới (NVB)

38“Các con nghe lời dạy rằng: ‘Mắt đền mắt, răng đền răng.’

Bản Phổ Thông (BPT)

38Các con có nghe nói, ‘Mắt đền mắt, răng đền răng.’

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

39Tassws kuv has rua mej tas, tsw xob tawm tsaam tug kws ua phem. Yog leejtwg ntaus koj saab plhu xws, ca le tig saab phem rua nwg ntaus hab.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

39Song ta bảo các ngươi, đừng chống cự kẻ dữ. Trái lại, nếu ai vả má bên hữu ngươi, hãy đưa má bên kia cho họ luôn;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

39Nhưng Ta bảo các con: Đừng chống cự kẻ ác. Trái lại, nếu ai vả má bên phải, hãy đưa luôn má bên kia cho người ấy;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

39Nhưng Ta nói với các ngươi, đừng chống cự kẻ ác. Nếu ai tát má bên phải ngươi, hãy đưa luôn má bên trái.

Bản Dịch Mới (NVB)

39Nhưng Ta bảo các con: ‘Đừng chống cự kẻ ác. Nếu ai vả má bên phải, hãy đưa luôn má bên kia cho họ.

Bản Phổ Thông (BPT)

39Nhưng ta bảo các con: Đừng chống trả kẻ ác. Nếu ai tát má bên mặt, đưa luôn má bên trái cho họ.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

40Hab yog leejtwg xaav muab koj nplua yuav koj lub tsho, mas ca le muab koj lub tsho ntev rua nwg hab.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

40nếu ai muốn kiện ngươi đặng lột cái áo vắn, hãy để họ lấy luôn cái áo dài nữa;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

40nếu ai muốn kiện con để lấy áo ngoài, hãy cho người ấy lấy luôn áo trong;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

40Nếu ai muốn kiện ngươi để lấy áo trong, hãy để cho họ lấy luôn áo ngoài.

Bản Dịch Mới (NVB)

40Nếu ai muốn kiện con để lấy áo trong, hãy để họ lấy luôn áo ngoài.

Bản Phổ Thông (BPT)

40Nếu ai kiện các con ở tòa để lấy áo trong, hãy cho họ lấy luôn áo ngoài.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

41Yog leejtwg yuam kuas koj moog ib kilu kev kuj ca le nrug nwg moog ob kilu kev.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

41nếu ai muốn bắt ngươi đi một dặm đường, hãy đi hai dặm với họ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

41nếu ai bắt con đi một dặm, hãy đi với người ấy hai dặm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

41Nếu ai bắt ngươi đi một dặm đường, hãy đi với họ hai dặm.

Bản Dịch Mới (NVB)

41Nếu ai bắt con đi một dặm, hãy đi với họ hai dặm.

Bản Phổ Thông (BPT)

41Nếu ai ép các con đi một dặm với họ, đi luôn hai dặm.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

42Ca le pub rua tug kws thov koj, hab tsw xob fee plhu ntawm tug kws xaav qev koj ib yaam daabtsw.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

42Ai xin của ngươi, hãy cho, ai muốn mượn của ngươi, thì đừng trớ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

42Ai xin, hãy cho; ai mượn của con thì đừng từ chối.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

42Ai xin, hãy cho; ai muốn vay mượn, đừng ngoảnh mặt làm ngơ.”

Bản Dịch Mới (NVB)

42Ai xin hãy cho; ai muốn mượn gì, đừng từ chối.’ ”

Bản Phổ Thông (BPT)

42Ai xin gì thì hãy cho họ. Ai muốn mượn gì thì đừng từ chối.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

43“Mej tub nov tej lug kws qha tas, ‘Yuav tsum hlub kwvtij zej zog hab ntxub koj cov yeeb ncuab.’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

43Các ngươi có nghe lời phán rằng: Hãy yêu người lân cận, và hãy ghét kẻ thù nghịch mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

43Các con có nghe lời dạy rằng: ‘Hãy thương yêu người lân cận, và hãy ghét kẻ thù nghịch.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

43“Các ngươi đã nghe dạy, ‘Hãy thương người lân cận và ghét kẻ nghịch thù.’

Bản Dịch Mới (NVB)

43“Các con có nghe lời dạy: ‘Hãy thương người láng giềng và ghét kẻ thù địch.’

Bản Phổ Thông (BPT)

43Các con có nghe, ‘Hãy yêu người láng giềng và hãy ghét kẻ thù mình.’

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

44Tassws kuv has rua mej tas, mej yuav tsum hlub mej cov yeeb ncuab hab thov Vaajtswv paab cov kws tswm txom mej,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

44Song ta nói cùng các ngươi rằng: Hãy yêu kẻ thù nghịch, và cầu nguyện cho kẻ bắt bớ các ngươi,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

44Nhưng Ta bảo các con: Hãy thương yêu kẻ thù nghịch và cầu nguyện cho kẻ bắt bớ các con

Bản Dịch 2011 (BD2011)

44Nhưng Ta nói với các ngươi, hãy yêu thương kẻ thù và cầu nguyện cho những kẻ bách hại các ngươi.

Bản Dịch Mới (NVB)

44Nhưng Ta bảo các con: ‘Hãy yêu kẻ thù và cầu nguyện cho kẻ bắt bớ các con,

Bản Phổ Thông (BPT)

44Nhưng ta bảo các con, hãy yêu kẻ thù và cầu nguyện cho kẻ làm tổn thương mình.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

45mej txhad yog leej Txwv kws nyob sau ntuj le tub. Tsua qhov nwg pub nwg lub nub tawm tuaj rua cov tuabneeg phem hab cov tuabneeg zoo, hab nwg tso naag lug rua cov tuabneeg ncaaj hab cov tuabneeg tsw ncaaj ib yaam nkaus.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

45hầu cho các ngươi được làm con của Cha các ngươi ở trên trời; bởi vì Ngài khiến mặt trời mọc lên soi kẻ dữ cùng kẻ lành, làm mưa cho kẻ công bình cùng kẻ độc ác.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

45để các con được trở nên con của Cha các con ở trên trời, vì Ngài khiến mặt trời mọc lên chiếu sáng kẻ gian ác lẫn người lương thiện, ban mưa cho người công chính lẫn người bất chính.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

45Như thế, các ngươi mới có thể trở nên các con của Cha các ngươi trên trời, vì Ngài khiến mặt trời của Ngài mọc lên cho kẻ xấu và người tốt. Ngài ban mưa xuống cho người công chính lẫn kẻ gian tà.

Bản Dịch Mới (NVB)

45để các con trở nên con cái của Cha các con trên trời, vì Ngài cho mặt trời soi trên kẻ ác cũng như người thiện và ban mưa cho người công chính cũng như kẻ bất chính.

Bản Phổ Thông (BPT)

45Làm như thế thì các con mới chứng tỏ mình là con cái thật của Thượng Đế. Vì Ngài khiến mặt trời mọc lên cho người thiện cùng người ác, làm mưa cho người làm phải cũng như cho người làm quấy.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

46Yog mej tsuas hlub cov kws hlub mej xwb, mej tau nqe zug le caag? Txawm yog cov tuabneeg sau se los kuj ua ib yaam le ntawd los tsw yog?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

46Nếu các ngươi yêu những kẻ yêu mình, thì có được thưởng gì đâu? Những kẻ thâu thuế há chẳng làm như vậy sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

46Nếu các con chỉ yêu thương những ai yêu thương mình thì có gì đáng khen đâu? Những người thu thuế chẳng cư xử như vậy sao?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

46Nếu các ngươi chỉ thương người thương mình, các ngươi sẽ được thưởng gì? Những người thu thuế há chẳng làm như thế sao?

Bản Dịch Mới (NVB)

46Nếu các con chỉ thương người thương mình, các con có gì đáng thưởng đâu. Ngay cả người thu thuế cũng chẳng làm như thế sao?

Bản Phổ Thông (BPT)

46Nếu các con chỉ yêu người yêu mình thì có được thưởng gì đâu? Bọn thu thuế cũng làm được như vậy.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

47Yog mej tsuas nrug mej cov kwvtij thaam xwb, mej tau ua daabtsw zoo tshaaj lwm tug? Txawm yog lwm haiv tuabneeg los puab kuj ua ib yaam le ntawd los tsw yog?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

47Lại nếu các ngươi tiếp đãi anh em mình mà thôi, thì có lạ gì hơn ai? Người ngoại há chẳng làm như vậy sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

47Nếu các con chỉ chào hỏi anh em mình mà thôi thì có hơn gì ai đâu? Các dân ngoại chẳng cư xử như vậy sao?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

47Nếu các ngươi chỉ chào hỏi anh chị em mình, các ngươi có gì hơn ai? Những người lương chẳng làm như thế sao?

Bản Dịch Mới (NVB)

47Nếu các con chỉ chào đón anh em mình mà thôi, thì có gì hơn ai đâu, những người ngoại đạo cũng chẳng làm như thế sao?

Bản Phổ Thông (BPT)

47Nếu các con chỉ tốt với bạn, thì các con chẳng khá hơn kẻ khác đâu. Những người không biết Thượng Đế cũng tốt với bạn.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

48Vem le nuav mej yuav tsum ua tuabneeg zoo kawg nkaus, ib yaam le mej leej Txwv Ntuj yog tug zoo kawg nkaus.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

48Thế thì các ngươi hãy nên trọn vẹn, như Cha các ngươi ở trên trời là trọn vẹn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

48Thế thì các con phải nên toàn thiện như Cha các con ở trên trời là toàn thiện.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

48Vậy các ngươi phải trở nên trọn vẹn như Cha các ngươi trên trời là Ðấng trọn vẹn.”

Bản Dịch Mới (NVB)

48Thế thì, các con hãy toàn hảo, như Cha các con ở trên trời là Đấng toàn hảo.’ ”

Bản Phổ Thông (BPT)

48Cho nên các con phải toàn vẹn giống như Cha các con trên thiên đàng là toàn vẹn.”