So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Klei Aê Diê Blŭ 2015(RRB)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

1“Răng bĕ, đăm ngă ôh klei kpă diih ti anăp mnuih čiăng kơ diñu ƀuh diih; kyuadah tơdah diih ngă snăn diih amâo srăng mâo klei mưn ôh mơ̆ng Ama diih hlăm adiê.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Hãy giữ, đừng làm sự công bình mình trước mặt người ta, cho họ đều thấy. Bằng không, thì các ngươi chẳng được phần thưởng gì của Cha các ngươi ở trên trời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1“Hãy thận trọng, khi làm việc từ thiện đừng nhằm phô trương trước mặt mọi người. Nếu không, các con chẳng được phần thưởng gì từ Cha các con ở trên trời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1“Hãy coi chừng, đừng phô trương việc phúc thiện của các ngươi trước mặt người ta để họ trông thấy. Bằng không, các ngươi sẽ chẳng có phần thưởng gì của Cha các ngươi trên trời.

Bản Dịch Mới (NVB)

1“Các con hãy thận trọng về việc công đức của mình, đừng phô trương cho người ta thấy, nếu không, các con sẽ không được Cha các con ở trên trời ban thưởng.

Bản Phổ Thông (BPT)

1“Phải thận trọng khi làm việc phúc đức, đừng cho mọi người thấy. Nếu không các con sẽ chẳng nhận được phần thưởng gì từ Cha các con trên thiên đàng đâu.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

2Snăn tơdah ih brei mnơ̆ng pap kơ arăng, đăm ayŭ ki ti anăp ih ôh msĕ si phung ai ngăm ngă hlăm sang bi kƀĭn leh anăn ti êlan dơ̆ng, čiăng kơ mnuih mpŭ mni kơ diñu. Sĭt nik kâo lač kơ diih, phung anăn mâo leh klei mưn kơ diñu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Vậy, khi ngươi bố thí, đừng thổi kèn trước mặt mình, như bọn giả hình làm trong nhà hội và ngoài đường, để được người ta tôn kính. Quả thật, ta nói cùng các ngươi, bọn đó đã được phần thưởng của mình rồi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Vậy, khi con làm việc từ thiện, đừng thổi kèn trước mặt mình như những kẻ đạo đức giả làm trong nhà hội và ngoài đường phố để được người ta khen ngợi. Thật, Ta bảo các con, những kẻ ấy đã nhận được phần thưởng của mình rồi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Vậy, khi các ngươi bố thí, đừng thổi kèn ầm ĩ trước mặt mình như bọn đạo đức giả thường làm trong các hội đường và ngoài các đường phố, cốt để được người ta khen ngợi. Quả thật, Ta nói với các ngươi, họ đã được phần thưởng của họ rồi.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Vì thế, khi con làm việc từ thiện, đừng thổi kèn trước mặt thiên hạ như phường đạo đức giả thường làm trong hội đường và ngoài phố để được người ta khen ngợi. Thật, Ta bảo các con, họ đã nhận đủ phần thưởng của mình rồi.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Khi biếu cho kẻ nghèo, đừng làm như bọn đạo đức giả. Họ thổi kèn trong các hội đường và phố chợ để mọi người thấy và kính nể họ. Ta bảo thật, họ đã nhận được đầy đủ phần thưởng của họ rồi.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

3Ƀiădah tơdah ih brei mnơ̆ng pap, đăm brei ôh kngan điâo ih thâo ya klei kngan hnuă ih ngă,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Song khi ngươi bố thí, đừng cho tay tả biết tay hữu làm việc gì,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Nhưng khi con làm việc từ thiện, đừng cho tay trái biết tay phải làm gì

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Nhưng khi ngươi bố thí, đừng để tay trái ngươi biết tay phải ngươi làm gì,

Bản Dịch Mới (NVB)

3Nhưng khi con làm việc từ thiện, đừng cho tay trái biết tay phải làm gì, để việc từ thiện của con được giữ kín;

Bản Phổ Thông (BPT)

3Cho nên khi các con biếu kẻ nghèo, đừng để người khác biết.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

4čiăng kơ mnơ̆ng ih brei pap arăng amâo thâo ôh; knŏng hjăn Ama ih Pô ƀuh hlăm klei hgăm srăng mưn ih.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4hầu cho sự bố thí được kín nhiệm; và Cha ngươi, là Đấng thấy trong chỗ kín nhiệm, sẽ thưởng cho ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4để việc từ thiện của con được kín đáo; và Cha con, Đấng thấy trong nơi kín đáo, sẽ ban thưởng cho con.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4hầu việc phúc thiện của ngươi được kín đáo, và Cha ngươi, Ðấng thấy trong nơi kín đáo, sẽ thưởng cho ngươi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

4và Cha con là Đấng thấy trong nơi kín đáo ấy, sẽ thưởng cho con.”

Bản Phổ Thông (BPT)

4Hãy biếu cách kín đáo. Cha các con là Đấng thấy những hành vi kín đáo sẽ thưởng cho các con.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

5“Tơdah diih wah lač, đăm jing msĕ si phung ai ngăm ôh; kyuadah diñu khăp wah lač dôk dơ̆ng hlăm sang bi kƀĭn leh anăn ti kiêng êlan čiăng kơ mnuih ƀuh. Sĭt nik kâo lač kơ diih, diñu mâo leh klei mưn kơ diñu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Khi các ngươi cầu nguyện, đừng làm như bọn giả hình; vì họ ưa đứng cầu nguyện nơi nhà hội và góc đường, để cho thiên hạ đều thấy. Quả thật, ta nói cùng các ngươi, bọn đó đã được phần thưởng của mình rồi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Khi các con cầu nguyện, đừng làm như những kẻ đạo đức giả; vì họ thích đứng cầu nguyện trong nhà hội và nơi góc phố để mọi người đều thấy. Thật, Ta bảo các con, những kẻ ấy đã nhận được phần thưởng của mình rồi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5“Khi các ngươi cầu nguyện, đừng làm như bọn đạo đức giả, vì họ thích đứng cầu nguyện giữa hội đường hay các ngã đường, cốt cho người ta trông thấy. Quả thật, Ta nói với các ngươi, họ đã được phần thưởng của họ rồi.

Bản Dịch Mới (NVB)

5“Khi các con cầu nguyện, đừng như bọn đạo đức giả, vì họ thích đứng cầu nguyện trong hội đường hay nơi quảng trường cho người ta thấy. Thật, Ta bảo các con, họ đã nhận đầy đủ phần thưởng của mình rồi.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Khi các con cầu nguyện, đừng làm như những kẻ đạo đức giả. Họ thích đứng trong hội đường và các góc đường rồi cầu nguyện để mọi người thấy. Ta bảo thật, họ đã nhận được phần thưởng của mình rồi.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

6Ƀiădah tơdah ih wah lač, mŭt hlăm adŭ ih, kđăl hĕ ƀăng bhă, leh anăn wah lač kơ Ama ih Pô dôk hlăm anôk hgăm, leh anăn Ama ih Pô ƀuh hlăm anôk hgăm srăng mưn ih.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Song khi ngươi cầu nguyện, hãy vào phòng riêng, đóng cửa lại, rồi cầu nguyện Cha ngươi, ở nơi kín nhiệm đó; và Cha ngươi, là Đấng thấy trong chỗ kín nhiệm, sẽ thưởng cho ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Nhưng khi con cầu nguyện, hãy vào phòng riêng, đóng cửa lại, rồi cầu nguyện với Cha của con, Đấng hiện diện trong nơi kín đáo; và Cha của con, Đấng thấy trong nơi kín đáo, sẽ ban thưởng cho con.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Nhưng khi ngươi cầu nguyện, hãy vào phòng riêng, đóng cửa lại, rồi cầu nguyện với Cha ngươi, Đấng hiện diện trong nơi kín đáo, và Cha ngươi, Ðấng thấy trong nơi kín đáo, sẽ thưởng cho ngươi.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Riêng phần con, khi cầu nguyện, hãy vào phòng riêng đóng cửa lại, cầu nguyện với Cha con, là Đấng ở trong nơi kín đáo và Cha con, là Đấng thấy trong nơi kín đáo ấy, sẽ thưởng cho con.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Nhưng khi cầu nguyện, các con hãy vào phòng riêng, đóng cửa lại rồi cầu nguyện với Cha các con là Đấng không ai thấy. Cha các con là Đấng thấy những việc kín đáo, sẽ thưởng cho các con.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

7Êjai diih wah lač đăm răk nanao sa mta klei ôh msĕ si phung tue ngă; kyuadah diñu mĭn Aê Diê srăng hmư̆ diñu kyua diñu blŭ lu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Vả, khi các ngươi cầu nguyện, đừng dùng những lời lặp vô ích như người ngoại; vì họ tưởng vì cớ lời mình nói nhiều thì được nhậm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Khi các con cầu nguyện, đừng dùng những lời sáo rỗng như dân ngoại; vì họ nghĩ hễ nói nhiều thì được nhậm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Khi ngươi cầu nguyện, đừng lặp đi lặp lại vô ích như các dân ngoại, vì họ nghĩ rằng nhờ nói nhiều, lời cầu nguyện của họ sẽ được nhậm.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Khi cầu nguyện đừng lặp đi lặp lại như người ngoại, vì họ tưởng cầu nhiều lời sẽ được nhậm.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Còn khi cầu nguyện, đừng làm như kẻ không biết Thượng Đế. Họ lải nhải những điều vô nghĩa, tưởng rằng Thượng Đế sẽ nghe họ vì nói nhiều.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

8Snăn đăm jing msĕ si diñu ôh, kyuadah Ama diih thâo leh ya mnơ̆ng diih kƀah êlâo kơ diih akâo kơ Ñu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Vậy, các ngươi đừng như họ; vì Cha các ngươi biết các ngươi cần sự gì trước khi chưa xin Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Đừng bắt chước họ, vì Cha các con biết các con cần gì trước khi các con cầu xin Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Các ngươi đừng làm như họ, vì Cha các ngươi đã biết rõ các ngươi cần điều gì trước khi các ngươi cầu xin Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Vậy, đừng bắt chước họ, vì Cha biết các con cần gì trước khi các con cầu xin.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Đừng làm như họ, vì Cha các con biết các con cần gì trước khi các con xin Ngài rồi.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

9Snăn wah lač bĕ msĕ snei:‘Ơ Ama hmei, dôk hlăm adiê ơi,akâo kơ anăn ih mâo klei mpŭ doh jăk.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Vậy, các ngươi hãy cầu như vầy: Lạy Cha chúng tôi ở trên trời; Danh Cha được thánh;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Vậy, các con hãy cầu nguyện như thế nầy:‘Lạy Cha chúng con ở trên trời;Danh Cha được tôn thánh;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Vậy các ngươi hãy cầu nguyện như thế nầy:‘Lạy Cha chúng con trên trời,Nguyện danh Cha được tôn thánh,

Bản Dịch Mới (NVB)

9Các con hãy cầu nguyện như thế này: ‘Lạy Cha chúng con ở trên trời, Danh Cha được tôn thánh,

Bản Phổ Thông (BPT)

9Khi cầu nguyện, hãy nói như sau:‘Lạy Cha trên thiên đàng,nguyền xin danh Cha luôn được tôn thánh.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

10Akâo kơ ƀuôn ala mtao ih truh;akâo kơ klei ih čiăng srăng jingti lăn ala msĕ si hlăm adiê.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Nước Cha được đến; Ý Cha được nên, ở đất như trời!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Vương quốc Cha được đến,Ý Cha được nên, ở đất như ở trời!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Nguyện vương quốc Cha mau đến,Nguyện ý Cha được nên dưới đất như trên trời.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Nước Cha được đến, Ý Cha được nên, Ở đất như ở trời.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Nguyền nước Cha mau đếnvà những ý muốn Cha đều thành tựuở dưới đất nầy cũng như trên thiên đàng.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

11Brei kơ hmei mnơ̆ng ƀơ̆ng huă bi djăp kơ grăp hruê;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Xin cho chúng tôi hôm nay đồ ăn đủ ngày;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Xin cho chúng con hôm nay thức ăn đủ ngày;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Xin cho chúng con hôm nay lương thực đủ ngày.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Xin cho chúng con hôm nay thức ăn đủ ngày.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Xin cho chúng con đủ thức ăn hôm nay.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

12Pap brei kơ klei soh hmei,msĕ si hmei pap brei mơh kơ mnuih bi msoh kơ hmei leh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Xin tha tội lỗi cho chúng tôi, như chúng tôi cũng tha kẻ phạm tội nghịch cùng chúng tôi;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Xin tha tội cho chúng con,Như chúng con đã tha những kẻ có lỗi với chúng con;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Xin tha tội lỗi chúng con, cũng như chúng con tha thứ cho người có lỗi với chúng con.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Xin tha tội cho chúng con, Như chính chúng con cũng tha kẻ mắc tội với chúng con.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Xin tha tội chúng con,như chúng con đã tha cho những kẻ phạm tội cùng chúng con.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

13Đăm atăt ba hmei hlăm klei mplư ôh,ƀiădah bi mtlaih hmei mơ̆ng Pô Jhat.[Kyuadah ƀuôn ala mtao, klei myang, leh anăn klei guh kơang pioh kơ ih pô nanao hlŏng lar. Amen.]’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Xin chớ để chúng tôi bị cám dỗ, mà cứu chúng tôi khỏi điều ác! (Vì nước, quyền, vinh hiển đều thuộc về Cha đời đời. A-men.)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Xin đừng để chúng con bị cám dỗ,Nhưng cứu chúng con khỏi điều ác![Vì vương quốc, quyền năng, vinh quang đều thuộc về Cha đời đời. A-men.]’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Xin đừng để chúng con bị cám dỗ, nhưng xin cứu chúng con khỏi kẻ ác.[Vì vương quốc, quyền năng, và vinh hiển đều thuộc về Cha đời đời vô cùng. A-men.’]

Bản Dịch Mới (NVB)

13Xin đừng để chúng con sa vào chước cám dỗ Nhưng cứu chúng con khỏi Kẻ Ác.’

Bản Phổ Thông (BPT)

13Xin đừng đưa chúng con vào sự cám dỗ,mà cứu chúng con khỏi Kẻ Ác.’

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

14Kyuadah tơdah diih pap brei kơ klei soh arăng, Ama diih hlăm adiê srăng pap brei mơh kơ diih.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Vả, nếu các ngươi tha lỗi cho người ta, thì Cha các ngươi ở trên trời cũng sẽ tha thứ các ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Nếu các con tha lỗi cho người ta, thì Cha các con ở trên trời cũng sẽ tha thứ cho các con.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Vì nếu các ngươi tha thứ những vi phạm của người ta, Cha các ngươi trên trời cũng sẽ tha thứ các ngươi.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Nếu các con tha tội cho người ta, thì Cha các con ở trên trời cũng sẽ tha cho các con.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Thật vậy, nếu các con tha tội kẻ khác, thì Cha các con trên thiên đàng cũng sẽ tha tội cho các con.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

15Ƀiădah tơdah diih amâo pap brei ôh kơ arăng, Ama diih kăn srăng pap brei klei soh diih rei.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Song nếu không tha lỗi cho người ta, thì Cha các ngươi cũng sẽ không tha lỗi cho các ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Nhưng nếu các con không tha lỗi cho người ta, thì Cha các con ở trên trời cũng sẽ không tha thứ cho các con.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Nhưng nếu các ngươi không tha thứ người ta, Cha các ngươi cũng sẽ không tha thứ những vi phạm của các ngươi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

15Nếu các con không tha tội cho người ta, Cha các con cũng sẽ không tha tội các con.”

Bản Phổ Thông (BPT)

15Nhưng nếu các con không tha tội kẻ khác, thì Cha các con trên thiên đàng cũng sẽ không tha tội cho các con.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

16“Tơdah diih kăm ƀơ̆ng huă, đăm bi êdah ôh ƀô̆ mta ênguôt, msĕ si phung ai ngăm; kyuadah diñu bi êdah ƀô̆ mta ênguôt čiăng kơ mnuih thâo kơ diñu kăm ƀơ̆ng huă. Sĭt nik kâo lač kơ diih, diñu mâo leh klei mưn kơ diñu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Khi các ngươi kiêng ăn, chớ làm bộ buồn rầu như bọn giả hình; vì họ nhăn mặt, cho mọi người biết họ kiêng ăn. Quả thật, ta nói cùng các ngươi, bọn đó đã được phần thưởng của mình rồi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Khi các con kiêng ăn, đừng tỏ vẻ âu sầu như những kẻ đạo đức giả, vì họ làm bộ thiểu não để mọi người biết họ kiêng ăn. Thật, Ta bảo các con, những kẻ ấy đã nhận được phần thưởng của mình rồi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16“Khi các ngươi kiêng ăn, đừng để mặt mày ủ dột như bọn đạo đức giả, vì họ muốn làm ra vẻ thiểu não để người ta biết họ đang kiêng ăn. Quả thật, Ta nói với các ngươi, họ đã được phần thưởng của họ rồi.

Bản Dịch Mới (NVB)

16“Khi các con kiêng ăn, đừng để mặt mày bơ phờ như phường đạo đức giả, vì họ làm mặt buồn để người ta thấy họ kiêng ăn. Thật, Ta bảo các con, họ đã nhận đủ phần thưởng của mình rồi.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Khi các con cữ ăn, đừng làm ra vẻ buồn rầu như bọn đạo đức giả. Họ làm như thế để người khác biết họ nhịn ăn. Ta bảo thật, những kẻ ấy đã nhận được đầy đủ phần thưởng của mình rồi.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

17Ƀiădah tơdah ih kăm ƀơ̆ng huă, mia êa mñak ti boh kŏ ih leh anăn pač ƀô̆ mta ih,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Song khi ngươi kiêng ăn, hãy xức dầu trên đầu, và rửa mặt,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Nhưng khi con kiêng ăn, hãy xức dầu trên đầu, và rửa mặt,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Nhưng khi ngươi kiêng ăn, hãy xức dầu trên đầu và rửa mặt,

Bản Dịch Mới (NVB)

17Nhưng khi kiêng ăn, hãy xức dầu trên đầu, rửa mặt, để không ai biết con đang kiêng ăn

Bản Phổ Thông (BPT)

17Nên khi các con cữ ăn hãy chải đầu, rửa mặt.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

18čiăng kơ mnuih amâo ƀuh ôh klei ih kăm ƀơ̆ng huă; ƀiădah Ama ih dôk hlăm anôk hgăm ƀuh, leh anăn Ama ih Pô ƀuh hlăm anôk hgăm srăng mưn ih.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18hầu cho người ta không xem thấy ngươi đang kiêng ăn, nhưng chỉ Cha ngươi là Đấng ở nơi kín nhiệm xem thấy mà thôi; và Cha ngươi thấy trong chỗ kín nhiệm sẽ thưởng cho ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18để người ta không biết con đang kiêng ăn, nhưng chỉ có Cha con, là Đấng hiện diện ở nơi kín đáo biết được mà thôi, và Cha con, Đấng thấy trong nơi kín đáo sẽ thưởng cho con.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18để người ta không biết ngươi đang kiêng ăn, nhưng chỉ Cha ngươi, Ðấng hiện diện trong nơi kín đáo, biết, và Cha ngươi, Ðấng thấy trong nơi kín đáo, sẽ thưởng cho ngươi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

18chỉ riêng Cha con, là Đấng không ai thấõy được, sẽ thấõy và thưởng cho con.”

Bản Phổ Thông (BPT)

18Như thế sẽ không ai biết các con đang cữ ăn, nhưng Cha các con, Đấng mà các con không thấy được, sẽ nhìn thấy. Ngài thấy những hành vi kín đáo và sẽ thưởng cho các con.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

19“Đăm mkăm pioh kơ diih pô ôh ngăn drăp yuôm ti lăn ala anei, anôk mâo muôr leh anăn bring bi rai, leh anăn mâo phung mnuih knĕ ƀoh mtih mŭt tlĕ.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Các ngươi chớ chứa của cải ở dưới đất, là nơi có sâu mối, ten rét làm hư, và kẻ trộm đào ngạch khoét vách mà lấy;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19“Các con đừng tích trữ của cải ở dưới đất, là nơi có mối mọt, ten rỉ làm hư, và kẻ trộm đào ngạch, khoét vách mà lấy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19“Các ngươi đừng tích trữ của cải cho mình dưới đất, nơi có mối mọt và ten rét làm hư, và kẻ trộm lẻn vào ăn cắp;

Bản Dịch Mới (NVB)

19“Các con đừng tích trữ của cải dưới đất là nơi mối mọt và gỉ sét làm hủy hoại và kẻ trộm khoét vách lấy đi.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Các con đừng thu chứa của báu trên đất nầy là nơi có mối mọt, rỉ sét hủy hoại và kẻ trộm lẻn vào đánh cắp.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

20Ƀiădah brei diih mkăm pioh ngăn drăp yuôm hlăm adiê. Tinăn amâo mâo muôr, kăn mâo bring bi rai rei, kăn mâo pô knĕ dưi ƀoh mtih tlĕ rei.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20nhưng phải chứa của cải ở trên trời, là nơi chẳng có sâu mối, ten rét làm hư, cũng chẳng có kẻ trộm đào ngạch khoét vách mà lấy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Nhưng hãy tích trữ của cải ở trên trời, là nơi không có mối mọt, ten rỉ làm hư, cũng chẳng có kẻ trộm đào ngạch, khoét vách mà lấy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20nhưng hãy tích trữ của cải cho mình trên trời, nơi chẳng có mối mọt và ten rét làm hư, và cũng chẳng có kẻ trộm lẻn vào ăn cắp.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Nhưng hãy tích trữ của cải các con ở trên trời là nơi mối mọt không thể hủy hoại và kẻ trộm cũng không khoét vách lấy được.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Nhưng hãy thu chứa của báu trên thiên đàng; là nơi không có mối mọt, rỉ sét hủy hoại hoặc kẻ trộm đánh cắp.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

21Kyuadah ti anôk mâo ngăn drăp yuôm ih, tinăn mơh ai tiê ih srăng dôk.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Vì chưng của cải ngươi ở đâu, thì lòng ngươi cũng ở đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Vì của cải các con ở đâu, thì lòng các con cũng ở đó.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Vì của cải các ngươi ở đâu, lòng các ngươi cũng ở đó.”

Bản Dịch Mới (NVB)

21Vì của cải các con ở đâu, lòng các con cũng ở đó.”

Bản Phổ Thông (BPT)

21Của đâu thì lòng đó.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

22“Ală jing pui kđen kơ asei mlei. Snăn tơdah ală ih mngač, jih asei mlei ih srăng bŏ hŏng klei mngač.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Con mắt là đèn của thân thể. Nếu mắt ngươi sáng sủa thì cả thân thể ngươi sẽ được sáng láng;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22“Mắt là đèn của thân thể. Nếu mắt con tốt thì cả thân thể con sẽ đầy ánh sáng,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22“Mắt là đèn của thân thể. Vậy, nếu mắt ngươi tỏ, toàn thân ngươi sẽ sáng.

Bản Dịch Mới (NVB)

22“Mắt là đèn của thân thể. Vì thế, nếu mắt con tốt, thì cả thân thể sẽ sáng láng.

Bản Phổ Thông (BPT)

22Mắt phản ảnh toàn thể con người. Mắt tốt sẽ chiếu sáng toàn thân,

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

23Ƀiădah tơdah ală ih bum, jih asei mlei ih srăng bŏ hŏng klei mmăt. Tơdah klei mngač hlăm ih jing mmăt, klei mmăt anăn prŏng snăk yơh!”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23nhưng nếu mắt ngươi xấu, thì cả thân thể sẽ tối tăm. Vậy, nếu sự sáng láng trong ngươi chỉ là tối tăm, thì sự tối tăm nầy sẽ lớn biết là dường bao!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23nhưng nếu mắt con bị hỏng thì cả thân thể con sẽ là bóng tối. Vậy, nếu ánh sáng trong con chỉ là bóng tối thì bóng tối ấy sẽ lớn là dường nào!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Nhưng nếu mắt ngươi mù, toàn thân ngươi sẽ tối. Vậy, nếu ánh sáng trong ngươi chỉ là bóng tối thì sự tối tăm ấy lớn biết bao!”

Bản Dịch Mới (NVB)

23Nếu mắt con xấu, cả thân thể sẽ tối tăm. Vậy nếu ánh sáng ở trong con chỉ là tối tăm, thì sự tối tăm ấy còn lớn là dường nào!”

Bản Phổ Thông (BPT)

23nhưng nếu mắt xấu sẽ tạo ra tối tăm cho toàn thân. Nếu ánh sáng mà các con có chỉ là bóng tối thì bóng đó sẽ tối tăm biết bao nhiêu.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

24“Sa čô amâo dưi ôh jing hlŭn kơ dua čô khua; kyuadah ñu srăng bi êmut kơ sa čô anei leh anăn khăp kơ sa čô mkăn. Amâodah ñu srăng mpŭ kơ pô anei leh anăn bi êmut kơ pô mkăn. Diih amâo dưi ôh mă bruă kơ Aê Diê wăt kơ klei jing mdrŏng.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Chẳng ai được làm tôi hai chủ; vì sẽ ghét người nầy mà yêu người kia, hoặc trọng người nầy mà khinh người kia. Các ngươi không có thể làm tôi Đức Chúa Trời lại làm tôi Ma-môn nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24“Không ai có thể làm tôi hai chủ; vì sẽ ghét chủ nầy mà yêu chủ kia, hoặc trọng chủ nầy mà khinh chủ kia. Các con không thể vừa phục vụ Đức Chúa Trời lại vừa phục vụ tiền tài nữa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24“Không ai có thể làm tôi hai chủ, vì sẽ ghét chủ nầy mà thương chủ kia, hoặc sẽ trọng chủ nầy mà khinh chủ kia. Các ngươi không thể vừa làm tôi Ðức Chúa Trời mà vừa làm tôi tiền của.”

Bản Dịch Mới (NVB)

24“Không ai có thể làm tôi hai chủ, vì sẽ ghét chủ này mà thương chủ kia, hoặc sẽ trọng chủ này mà khinh chủ kia. Các con không thể phục vụ cả Đức Chúa Trời lẫn tiền tài.”

Bản Phổ Thông (BPT)

24Không ai có thể làm tôi hai chủ; vì sẽ yêu chủ nầy, ghét chủ kia, hoặc theo chủ nầy, bỏ chủ kia. Các con không thể vừa phục vụ Thượng Đế lại vừa phục vụ của cải trần gian.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

25Snăn kâo lač kơ diih, đăm uêñ đei ôh kơ klei hdĭp diih, kơ ya diih srăng ƀơ̆ng huă amâodah mnăm; kăn uêñ đei rei kơ asei mlei diih kơ ya diih srăng hơô. Amâo djŏ hĕ klei hdĭp yuôm hĭn kơ mnơ̆ng ƀơ̆ng huă, leh anăn asei mlei yuôm hĭn kơ čhiăm ao?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Vậy nên ta phán cùng các ngươi rằng: Đừng vì sự sống mình mà lo đồ ăn uống; cũng đừng vì thân thể mình mà lo đồ mặc. Sự sống há chẳng quí trọng hơn đồ ăn sao, thân thể há chẳng quí trọng hơn quần áo sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Vì vậy, Ta phán với các con: Đừng vì mạng sống mà lo phải ăn gì, uống gì; đừng vì thân thể mà lo phải mặc gì. Mạng sống không quý trọng hơn thức ăn sao, thân thể không quý trọng hơn quần áo sao?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25“Vì vậy Ta nói với các ngươi, đừng vì mạng sống mình mà lo ăn gì hoặc uống gì; cũng đừng vì thân thể mình mà lo mặc gì. Mạng sống há chẳng quý trọng hơn thực phẩm sao? Thân thể há chẳng quý trọng hơn quần áo sao?

Bản Dịch Mới (NVB)

25“Vì thế Ta bảo các con: Đừng lo lắng cho cuộc sống, lo mình sẽ ăn gì, uống gì, hay thân thể mình sẽ mặc gì. Mạng sống chẳng quý hơn đồ ăn và thân thể chẳng quý hơn quần áo sao?

Bản Phổ Thông (BPT)

25Ta bảo các con, đừng lo âu rằng mình phải ăn gì, uống gì để sống, phải mặc áo quần gì để che thân. Mạng sống quí hơn thức ăn, thân thể quí hơn quần áo.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

26Ksiêm mĭn bĕ kơ čĭm hlăm adiê; diñu amâo tuôm pla ôh, kăn tuôm wiă amâodah mkăm pioh hlăm hjiê rei, ƀiădah Ama diih hlăm adiê čiêm diñu. Amâo djŏ hĕ diih jing yuôm hĭn kơ diñu?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Hãy xem loài chim trời: Chẳng có gieo, gặt, cũng chẳng có thâu trữ vào kho tàng, mà Cha các ngươi trên trời nuôi nó. Các ngươi há chẳng phải là quí trọng hơn loài chim sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Hãy xem loài chim trời: không gieo, không gặt, không tích trữ vào kho, nhưng Cha các con trên trời vẫn nuôi chúng. Các con lại chẳng quý trọng hơn loài chim sao?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Hãy xem các chim trời. Chúng chẳng gieo, chẳng gặt, cũng chẳng thâu trữ vào vựa lẫm, thế mà Cha các ngươi trên trời vẫn nuôi chúng. Các ngươi chẳng quý trọng hơn loài chim sao?

Bản Dịch Mới (NVB)

26Hãy xem loài chim trời, chúng chẳng gieo, chẳng gặt, cũng chẳng tồn kho tích trữ, nhưng Cha các con ở trên trời vẫn nuôi chúng. Các con không quý hơn loài chim sao?

Bản Phổ Thông (BPT)

26Hãy xem loài chim trời! Chúng nó chẳng trồng trọt, gặt hái hay thu chứa thực phẩm trong kho, mà Cha các con trên trời còn nuôi chúng. Các con quí hơn chim chóc nhiều.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

27Leh anăn hlei hlăm phung diih hŏng klei ñu uêñ đei dưi bi sui hĭn klei hdĭp ñu?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Vả lại, có ai trong vòng các ngươi lo lắng mà làm cho đời mình được dài thêm một khắc không?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Hơn nữa, có ai trong các con nhờ lo lắng mà làm cho cuộc đời mình dài thêm một khoảnh khắc không?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27Ai trong các ngươi nhờ lo lắng có thể kéo dài đời mình thêm một khắc không?

Bản Dịch Mới (NVB)

27Có ai trong các con nhờ lo lắng mà có thể thêm cho đời mình một khoảnh khắc nào không?

Bản Phổ Thông (BPT)

27Các con không thể lo lắng mà làm cho đời mình dài thêm giây phút nào.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

28Leh anăn si ngă diih uêñ đei kơ čhiăm ao? Ksiêm mĭn bĕ kơ mnga hlăm hma, si diñu hriê kơ prŏng; diñu amâo mă bruă, kăn tuôm mñam lei;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Còn về phần quần áo, các ngươi lại lo lắng mà làm chi? Hãy ngắm xem những hoa huệ ngoài đồng mọc lên thể nào; chẳng làm khó nhọc, cũng không kéo chỉ;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Còn về quần áo, sao các con lo lắng làm gì? Hãy ngắm xem những hoa huệ ngoài đồng mọc lên thể nào; chúng chẳng làm lụng khó nhọc, cũng không kéo chỉ;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28Còn về quần áo, tại sao các ngươi lại lo lắng? Hãy ngắm những hoa huệ ngoài đồng, xem chúng đã mọc lên thể nào. Chúng chẳng làm việc khó nhọc, cũng không kéo chỉ,

Bản Dịch Mới (NVB)

28Còn việc ăn mặc, sao các con lo lắng mà làm chi? Hãy xem hoa huệ ngoài đồng mọc thế nào. Chúng không phải làm việc khổ nhọc, cũng chẳng kéo chỉ,

Bản Phổ Thông (BPT)

28Còn tại sao các con lo lắng về quần áo? Hãy xem hoa huệ ngoài đồng! Chúng chẳng làm lụng, cũng không may mặc gì.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

29ƀiădah kâo lač kơ diih, wăt Y-Salômôn hlăm jih klei guh kơang ñu amâo dưi bi msĕ ôh hŏng sa mta mnga anei.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29nhưng ta phán cùng các ngươi, dẫu vua Sa-lô-môn sang trọng đến đâu, cũng không được mặc áo tốt như một hoa nào trong giống đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29nhưng Ta bảo các con, dù vua Sa-lô-môn sang trọng đến đâu, cũng không được mặc đẹp như một trong các bông hoa nầy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29thế nhưng, Ta nói với các ngươi, ngay cả Vua Sa-lô-môn, dù sang trọng đến đâu, cũng không được mặc đẹp như một hoa nào trong các hoa ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

29nhưng Ta phán bảo các con, dầu vua Sa-lô-môn sang trọng đến đâu, cũng không thể mặc đẹp bằng một trong các hoa huệ kia.

Bản Phổ Thông (BPT)

29Nhưng ta cho các con biết là dù vua Sô-lô-môn giàu sang đến đâu cũng chưa được mặc đẹp bằng một trong những đóa hoa huệ ấy.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

30Ƀiădah tơdah Aê Diê bi hơô brei msĕ snăn kơ rơ̆k hlăm hma, hdĭp hruê anei leh anăn mgi arăng hwiê gơ̆ hlăm kpur pui, amâo djŏ hĕ kdlưn hĭn Ñu srăng bi hơô diih, Ơ phung mnuih mâo klei đăo điêt?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30Hỡi kẻ ít đức tin, loài cỏ ngoài đồng, là giống nay còn sống, mai bỏ vào lò, mà Đức Chúa Trời còn cho nó mặc đẹp thể ấy thay, huống chi là các ngươi!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30Vậy, hỡi những kẻ ít đức tin kia, nếu hoa cỏ ngoài đồng, nay còn sống, mai bị ném vào lò, mà Đức Chúa Trời còn cho chúng mặc đẹp như thế, huống chi là các con?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30Vậy nếu hoa cỏ ngoài đồng là giống nay còn sống mai bị tống vào lò mà Ðức Chúa Trời còn cho chúng mặc đẹp thể ấy thay, lẽ nào Ngài chẳng lo cho các ngươi sao, hỡi những kẻ yếu đức tin?

Bản Dịch Mới (NVB)

30Một loài hoa dại ngoài đồng, nay còn, mai bị ném vào lò lửa, mà Đức Chúa Trời mặc cho chúng như thế, còn các con không quý hơn để Ngài chu cấp quần áo cho sao, hỡi những kẻ ít đức tin?

Bản Phổ Thông (BPT)

30Thượng Đế còn mặc đẹp cho loài hoa cỏ ngoài đồng, là loài nay sống mai bị chụm lửa, huống hồ là các con. Đừng quá ít đức tin như thế!

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

31Snăn đăm diih uêñ đei ôh leh anăn lač, ‘Ya drei srăng ƀơ̆ng huă?’ amâodah ‘Ya drei srăng mnăm?’ amâodah ‘Ya drei srăng hơô?’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

31Ấy vậy, các ngươi chớ lo lắng mà nói rằng: Chúng ta sẽ ăn gì? Uống gì? Mặc gì?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

31Vì vậy, đừng lo lắng mà tự hỏi: ‘Chúng ta sẽ ăn gì?’ ‘Uống gì?’ ‘Mặc gì?’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

31Vậy các ngươi đừng lo lắng mà nói rằng, ‘Chúng ta sẽ ăn gì?’ hoặc ‘Chúng ta sẽ uống gì?’ hoặc ‘Chúng ta sẽ mặc gì?’

Bản Dịch Mới (NVB)

31Vậy, đừng lo lắng mà hỏi rằng chúng ta sẽ ăn gì, uống gì hay là mặc gì?

Bản Phổ Thông (BPT)

31Đừng quá lo âu rồi nói, ‘Chúng ta sẽ ăn gì?’ ‘uống gì?’ hay ‘Chúng ta sẽ mặc gì?’

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

32Kyuadah phung tue tui duah jih jang mnơ̆ng anăn; leh anăn Ama diih hlăm adiê thâo leh jing yuôm diih mâo jih dŏ anăn.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

32Vì mọi điều đó, các dân ngoại vẫn thường tìm, và Cha các ngươi ở trên trời vốn biết các ngươi cần dùng những điều đó rồi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

32Vì tất cả những điều nầy các dân ngoại vẫn tìm kiếm, và Cha các con ở trên trời đã biết mọi nhu cầu của các con.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

32Vì các dân ngoại luôn tìm kiếm những điều ấy, còn Cha các ngươi trên trời đã biết các ngươi cần những điều ấy rồi.

Bản Dịch Mới (NVB)

32Vì tất cả những điều này, người ngoại vẫn tìm kiếm và Cha các con ở trên trời biết các con cần tất cả những điều ấy.

Bản Phổ Thông (BPT)

32Những người không biết Thượng Đế cũng tìm kiếm các thứ ấy, và Cha các con trên trời cũng biết các con cần những thứ ấy rồi.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

33Ƀiădah brei diih duah êlâo hĭn ƀuôn ala mtao Aê Diê leh anăn klei kpă ênô Ñu, leh anăn Ñu srăng thiăm brei kơ diih jih jang mnơ̆ng anăn.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

33Nhưng trước hết, hãy tìm kiếm nước Đức Chúa Trời và sự công bình của Ngài, thì Ngài sẽ cho thêm các ngươi mọi điều ấy nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

33Nhưng trước hết, hãy tìm kiếm vương quốc Đức Chúa Trời và sự công chính của Ngài, thì Ngài sẽ ban cho các con mọi điều ấy nữa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

33Nhưng trước hết hãy tìm kiếm vương quốc Ðức Chúa Trời và sự công chính của Ngài, để các ngươi sẽ được ban thêm mọi điều ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

33Nhưng trước hết, hãy tìm kiếm Nước Đức Chúa Trời và sự công chính của Ngài, và Ngài sẽ ban thêm cho các con mọi điều ấy nữa.

Bản Phổ Thông (BPT)

33Việc các con cần tìm hơn cả là Nước Trời và ý muốn Thượng Đế. Rồi tất cả những nhu cầu ấy sẽ đương nhiên được ban cho các con.

Klei Aê Diê Blŭ 2015 (RRB)

34Snăn đăm uêñ hnĭng ôh kơ hruê mgi, kyuadah hruê mgi diih srăng uêñ kơ hruê mgi. Grăp hruê mâo klei dleh kơ grăp hruê.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

34Vậy, chớ lo lắng chi về ngày mai; vì ngày mai sẽ lo về việc ngày mai. Sự khó nhọc ngày nào đủ cho ngày ấy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

34Vậy, chớ lo lắng về ngày mai; vì ngày mai sẽ tự lo cho ngày mai. Sự nhọc nhằn ngày nào đủ cho ngày ấy.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

34Vậy các ngươi đừng quá lo lắng về ngày mai, vì ngày mai sẽ có những việc để lo trong ngày mai. Ngày nào có khó nhọc đủ cho ngày ấy.”

Bản Dịch Mới (NVB)

34Thế thì, đừng lo sợ cho ngày mai, vì ngày mai sẽ lo cho ngày mai. Nỗi lao phiền trong ngày cũng đủ quá rồi!”

Bản Phổ Thông (BPT)

34Cho nên, đừng lo lắng gì về ngày mai, vì ngày mai có những việc khác cần phải lo. Mỗi ngày có đủ việc để lo rồi.”