So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Vaajtswv Txujlug(HMOBSV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

1Thaus Yexu nqeg peg roob lug, muaj tuabneeg coob coob lawv nwg qaab.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Khi Đức Chúa Jêsus ở trên núi xuống, có đoàn dân đông lắm theo Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Khi Đức Chúa Jêsus từ trên núi xuống, đoàn người rất đông đi theo Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Khi Ngài từ trên núi xuống, một đoàn dân rất đông đi theo Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Khi Đức Giê-su từ trên núi xuống, có rất đông người đi theo Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Lúc Chúa Giê-xu từ trên núi xuống thì có đoàn dân rất đông đi theo Ngài.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

2Txawm muaj ib tug mob lis mob ruas tuaj pe Yexu has tas, “Au tug Tswv, yog koj xaav khu, koj yeej khu tau kuv zoo kuas huv.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Nầy, có một người phung đến gần, lạy Ngài, mà thưa rằng: Lạy Chúa, nếu Chúa khứng, chắc có thể làm cho tôi sạch được.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Kìa, có một người phong hủi đến quỳ trước mặt Ngài và thưa: “Lạy Chúa, nếu Chúa muốn, Chúa có thể khiến con được sạch.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Nầy, một người phung đến quỳ trước mặt Ngài và nói, “Lạy Chúa, nếu Ngài muốn, Ngài có thể chữa cho con được sạch.”

Bản Dịch Mới (NVB)

2Kìa, một người phung đến quỳ gối xin: “Thưa Chúa, nếu Chúa muốn, Ngài có thể chữa lành cho con.”

Bản Phổ Thông (BPT)

2Có một người mắc bệnh cùi đến cùng Ngài. Anh ta bái lạy Ngài và van xin, “Lạy Chúa, nếu Chúa muốn, Ngài có thể chữa lành cho con được.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

3Yexu cev hlo teg moog npuab nwg hab has tas, “Kuv xaav los maj, ca le zoo hlo huv lauj.” Taamswm ntawd nwg tej mob lis mob ruas txawm zoo huv lawm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Đức Chúa Jêsus giơ tay rờ người, mà phán rằng: Ta khứng, hãy sạch đi. Tức thì người phung được sạch.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Đức Chúa Jêsus đưa tay chạm đến người ấy, và phán: “Ta muốn, hãy sạch đi.” Lập tức, người phong hủi được sạch.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Ngài đưa tay, chạm vào người phung, và nói, “Ta muốn; hãy sạch đi.” Ngay lập tức bệnh phung biến mất.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Ngài đưa tay ra sờ người ấy và phán: “Ta muốn, hãy lành bệnh!” Lập tức người phung được lành.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Chúa Giê-xu đưa tay rờ anh và nói, “Ta muốn. Hãy lành bệnh đi!” Tức thì anh được lành bệnh.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

4Yexu has rua nwg tas, “Tsw xob pav ib lus rua leejtwg noog hlo le, ca le moog qha koj lub cev rua tug pov thawj saib hab xyeem tej kws Mauxe qha tseg lawd ua timkhawv rua suavdawg.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Đức Chúa Jêsus bèn phán cùng người rằng: Hãy giữ, chớ nói cùng ai; song hãy đi tỏ mình cùng thầy cả, và dâng của lễ theo như Môi-se dạy, để làm chứng cho họ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Đức Chúa Jêsus căn dặn: “Hãy cẩn thận, đừng nói gì với ai, nhưng hãy đi trình diện thầy tế lễ và dâng lễ vật mà Môi-se đã dạy, như một lời chứng cho mọi người.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Ðức Chúa Jesus bảo người ấy, “Ngươi khoan nói cho ai biết, nhưng hãy đi trình diện với các tư tế và dâng của lễ như Mô-sê đã truyền, để làm chứng cho họ.”

Bản Dịch Mới (NVB)

4Đức Giê-su dặn người ấy: “Này, đừng nói với ai cả, nhưng hãy đi trình diện cùng thầy tế lễ và dâng lễ vật theo như Môi-se đã dạy để làm chứng cho họ.”

Bản Phổ Thông (BPT)

4Rồi Ngài căn dặn, “Đừng cho ai biết chuyện nầy. Nhưng hãy đi trình diện thầy tế lễ và dâng của lễ, theo như Mô-se qui định cho những ai được lành bệnh, để làm chứng cho mọi người.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

5Thaus Yexu moog txug huv lub moos Khapena‑u, muaj ib tug thawj rog kws kaav ib puas leej tuaj cuag Yexu thov Yexu paab

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Khi Đức Chúa Jêsus vào thành Ca-bê-na-um, có một thầy đội đến cùng Ngài,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Khi Đức Chúa Jêsus vào thành Ca-bê-na-um, có một viên đội trưởng đến nài xin Ngài:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Khi Ngài vào Thành Ca-phác-na-um, một viên đại đội trưởng đến gặp Ngài

Bản Dịch Mới (NVB)

5Khi Đức Giê-su vào thành Ca-pha-na-um, một đội trưởng đến xin Ngài:

Bản Phổ Thông (BPT)

5Khi Chúa Giê-xu vào thành Ca-bê-nâm, có một sĩ quan đến van xin Ngài giúp đỡ.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

6has tas, “Tug Tswv, kuv tug tub qhe tuag teg tuag taw pw tom tsev txom nyem heev.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6mà xin rằng: Lạy Chúa, đứa đầy tớ tôi mắc bịnh bại, nằm liệt ở nhà tôi, đau đớn lắm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6“Thưa Thầy, đầy tớ của tôi bị bại, nằm liệt ở nhà, đau đớn lắm.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6và nài xin, “Lạy Chúa, đầy tớ của tôi bị bịnh bại, đang nằm liệt ở nhà, thật đau khổ vô cùng.”

Bản Dịch Mới (NVB)

6“Thưa Thầy, người đầy tớ của tôi bị bệnh bại liệt đang nằm tại nhà đau đớn vô cùng.”

Bản Phổ Thông (BPT)

6Ông ta nài nỉ, “Lạy Chúa, đứa đầy tớ tôi đang nằm ở nhà đau đớn lắm, không cử động được.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

7Yexu has rua nwg tas, “Kuv yuav moog khu kuas nwg zoo.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Đức Chúa Jêsus phán rằng: Ta sẽ đến, chữa cho nó được lành.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Đức Chúa Jêsus phán: “Ta sẽ đến, chữa lành cho nó.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Ðức Chúa Jesus nói với ông, “Ta sẽ đến chữa lành cho người ấy.”

Bản Dịch Mới (NVB)

7Ngài phán: “Ta sẽ đến chữa lành cho nó.”

Bản Phổ Thông (BPT)

7Chúa Giê-xu bảo ông, “Ta sẽ đến chữa lành cho nó.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

8Tug thawj tub rog teb Yexu tas, “Tug Tswv, kuv yog ib tug kws tsw tswm nyog koj yuav nkaag moog rua huv kuv lub tsev. Thov koj ca le has ib lus xwb tes kuv tug qhev yeej yuav zoo.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Thầy đội thưa rằng: Lạy Chúa, tôi chẳng đáng rước Chúa vào nhà; xin Chúa chỉ phán một lời, thì đầy tớ tôi sẽ được lành.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Viên đội trưởng đáp: “Lạy Chúa, tôi không xứng đáng rước Chúa vào nhà, chỉ xin Chúa phán một lời thì đầy tớ của tôi sẽ được lành.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Viên đại đội trưởng thưa, “Lạy Chúa, tôi chẳng xứng đáng để rước Ngài vào nhà tôi, nhưng tôi chỉ ước ao được Ngài phán cho một lời, thì đầy tớ tôi chắc chắn sẽ được lành.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Nhưng viên đội trưởng đáp: “Thưa Thầy, tôi không xứng đáng tiếp Thầy vào nhà. Xin Thầy chỉ truyền một lời, đầy tớ tôi sẽ được lành.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Viên sĩ quan thưa, “Lạy Chúa, tôi không xứng đáng rước Chúa vào nhà. Ngài chỉ cần truyền lệnh thì đứa đầy tớ của tôi sẽ lành.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

9Tsua qhov kuv kuj nyob huv qaab tub rog txujkev tswjfwm hab tseed muaj cov tub rog kws kuv tswjfwm. Kuv has rua tug nuav tas, ‘Ca le moog,’ nwg kuj moog, hab has rua dua ib tug tas, ‘Ca le lug,’ nwg kuj lug, hab kuv has rua kuv tug tub qhe tas, ‘Ca le ua yaam nuav,’ nwg kuj ua.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Vì tôi ở dưới quyền người khác, tôi cũng có quân lính dưới quyền tôi nữa; tôi biểu tên nầy rằng: Hãy đi! Thì nó đi; biểu tên kia rằng: Hãy đến! Thì nó đến; và dạy đầy tớ tôi rằng: Hãy làm việc nầy! Thì nó làm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Vì chính tôi ở dưới quyền người khác, tôi cũng có quân lính dưới quyền tôi; tôi bảo đứa nầy: ‘Đi!’ thì nó đi; bảo tên khác: ‘Đến!’ thì nó đến; và bảo đầy tớ của tôi: ‘Làm việc nầy!’ thì nó làm.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Vì tôi đang ở dưới quyền người khác, và tôi cũng có các binh sĩ ở dưới quyền tôi. Tôi bảo người nầy, ‘Ði,’ thì người ấy đi; tôi bảo người kia, ‘Ðến,’ thì người ấy đến; hoặc tôi bảo đầy tớ của tôi, ‘Hãy làm việc nầy,’ thì người ấy làm việc đó.”

Bản Dịch Mới (NVB)

9Vì tôi ở dưới quyền người khác, cũng có binh sĩ dưới quyền tôi. Tôi bảo người này: ‘Hãy đi,’ thì nó đi, và bảo người kia: ‘Hãy đến,’ thì nó đến; hoặc bảo đầy tớ của tôi: ‘Hãy làm việc này,’ thì nó làm.”

Bản Phổ Thông (BPT)

9Vì tôi ở dưới quyền người khác, tôi cũng có quân lính dưới quyền. Tôi bảo người lính nầy rằng, ‘Đi,’ thì nó đi. Tôi bảo người lính khác, ‘Đến,’ thì nó đến. Tôi biểu đầy tớ rằng, ‘Làm cái nầy,’ thì nó làm.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

10Thaus Yexu nov nwg has le hov, Yexu kuj xaav tsw thoob, nwg txawm has rua cov tuabneeg kws lawv nwg qaab tas, “Kuv has tseeb rua mej tas, txawm yog huv cov Yixayee los kuv tsw tau pum muaj kev ntseeg luj le nuav.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Đức Chúa Jêsus nghe lời đó rồi, lấy làm lạ, mà phán cùng những kẻ đi theo rằng: Quả thật, ta nói cùng các ngươi, ta chưa hề thấy ai trong dân Y-sơ-ra-ên có đức tin lớn dường ấy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Nghe vậy, Đức Chúa Jêsus ngạc nhiên và phán với những người đi theo Ngài rằng: “Thật, Ta bảo các ngươi, Ta chưa thấy ai trong Y-sơ-ra-ên có đức tin như vậy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Nghe vậy Ðức Chúa Jesus lấy làm lạ và nói với những người đi theo Ngài, “Quả thật, Ta nói với các ngươi, ngay cả trong dân I-sơ-ra-ên Ta cũng chưa thấy ai có đức tin lớn như người nầy.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Nghe vậy, Đức Giê-su lấy làm ngạc nhiên; Ngài bảo những người theo mình: “Thật, Ta bảo các con, Ta không thấy ai trong dân Y-sơ-ra-ên có đức tin như thế này.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Nghe xong, Chúa Giê-xu rất ngạc nhiên. Ngài nói với những người đi theo, “Ta bảo thật, trong cả nước Ít-ra-en, ta chưa hề thấy đức tin ai lớn như thế nầy.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

11Kuv has rua mej tas yuav muaj tuabneeg coob tuaj saab nub tuaj hab tuaj saab nub poob lug nrug Aplahaa, Yiha hab Yakhauj koom rooj noj haus ua ke huv ntuj ceeb tsheej,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Ta cũng nói cùng các ngươi, có nhiều người từ đông phương tây phương sẽ đến, ngồi đồng bàn với Áp-ra-ham, Y-sác và Gia-cốp trong nước thiên đàng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Ta bảo cho các ngươi biết: Từ đông phương, tây phương sẽ có nhiều người đến ngồi cùng bàn với Áp-ra-ham, Y-sác, và Gia-cốp trong vương quốc thiên đàng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Ta nói với các ngươi, từ phương đông, phương tây, nhiều người sẽ đến ngồi dự tiệc với Áp-ra-ham, I-sác, và Gia-cốp trong vương quốc thiên đàng.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Ta cho các con biết: Nhiều người từ phương đông, phương tây sẽ đến và ngồi đồng bàn với Áp-ra-ham, Y-sác và Gia-cốp trong Nước Thiên Đàng.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Nhiều người sẽ đến từ phương Đông, phương Tây ngồi dự tiệc với Áp-ra-ham, Y-sác và Gia-cốp trong Nước Trời.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

12tassws cov tuabneeg kws yog ntuj ceeb tsheej le mivnyuas yuav raug muab laim tawm moog rua saab nrau kws tsaus ntuj nti, qhov ntawd yuav muaj kev quaj qes nav quas qawv.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Nhưng các con bổn quốc sẽ bị liệng ra chốn tối tăm ở ngoài, tại đó sẽ có khóc lóc và nghiến răng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Nhưng các con của vương quốc lại bị ném ra chỗ tối tăm bên ngoài, nơi sẽ có than khóc và nghiến răng.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Nhưng những kẻ mang danh là con dân trong vương quốc sẽ bị quăng ra chỗ tối tăm, nơi có khóc lóc và nghiến răng.”

Bản Dịch Mới (NVB)

12Nhưng những người đáng lẽ thừa hưởng Nước Thiên Đàng sẽ bị ném ra nơi tối tăm, ở đó sẽ có than khóc và rên xiết.”

Bản Phổ Thông (BPT)

12Còn những người đáng lẽ được vào thiên đàng thì lại bị ném ra ngoài chỗ tối tăm, nơi có khóc lóc nghiến răng vì đau đớn.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

13Hab Yexu has rua tug thawj rog tas, “Koj ca le rov qaab moog. Ca muaj lawv le koj ntseeg.” Taamswm hov tug thawj rog tug qhev txawm zoo hlo lawm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Đức Chúa Jêsus bèn phán cùng thầy đội rằng: Hãy về, theo như điều ngươi tin thì sẽ được thành vậy. Và chính trong giờ ấy, đứa đầy tớ được lành.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Rồi Đức Chúa Jêsus phán với viên đội trưởng: “Hãy về đi! Ngươi tin thể nào, thì sẽ được thể ấy.” Chính trong giờ đó, người đầy tớ được lành.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Kế đó Ðức Chúa Jesus nói với viên đại đội trưởng, “Ngươi hãy về đi. Ngươi tin như thế nào, ngươi sẽ được như vậy.” Ngay giờ đó người đầy tớ ấy được chữa lành.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Đức Giê-su phán bảo viên đội trưởng: “Hãy đi! Con sẽ được như điều mình tin.” Ngay giờ đó người đầy tớ của ông được lành.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Rồi Chúa Giê-xu bảo viên sĩ quan, “Thôi anh về đi. Đầy tớ anh sẽ lành theo như điều anh tin.” Người đầy tớ liền được lành đúng vào giờ ấy.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

14Thaus Yexu moog rua huv Petu tsev, Yexu pum Petu nam tais ua npaws pw sau txaaj.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Đoạn, Đức Chúa Jêsus vào nhà Phi-e-rơ, thấy bà gia người nằm trên giường, đau rét.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Kế đó, Đức Chúa Jêsus vào nhà Phi-e-rơ, thấy bà gia ông bị sốt, nằm trên giường.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Khi Ðức Chúa Jesus đến nhà của Phi-rơ, Ngài thấy nhạc mẫu của ông bị sốt nằm mê man trên giường.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Đức Giê-su vào nhà Phê-rơ, thấy bà gia của ông đang bị sốt nằm trên giường bệnh.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Khi Chúa Giê-xu đến nhà Phia-rơ thì Ngài thấy bà mẹ vợ ông đang lên cơn sốt.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

15Yexu txawm tuav nkaus nwg teg mas nwg tug npaws txawm zoo hlo. Nwg sawv lug hab ua koom rua Yexu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Ngài bèn rờ tay người bịnh, rét liền mất đi; rồi người đứng dậy giúp việc hầu Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Ngài chạm vào tay bà, cơn sốt lìa khỏi bà; rồi bà đứng dậy phục vụ Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Ngài chạm vào tay bà, cơn sốt liền lìa khỏi bà. Bà đứng dậy và phục vụ Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Ngài nắm tay bà, cơn sốt liền dứt. Bà ngồi dậy và lo tiếp đãi Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Ngài cầm tay bà, cơn sốt dứt ngay. Bà liền đứng dậy và bắt đầu phục vụ Chúa Giê-xu.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

16Thaus yuav tsaus ntuj puab coj tej tuabneeg raug daab tuaj cuag Yexu coob coob, mas Yexu has lug ntab daab tawm, hab nwg khu cov tuabneeg muaj mob txhua tug zoo huvsw.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Đến chiều, người ta đem cho Đức Chúa Jêsus nhiều kẻ bị quỉ ám, Ngài lấy lời nói mà đuổi quỉ ra; cũng chữa được hết thảy những người bịnh,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Tối đến, người ta đem đến cùng Ngài nhiều người bị quỷ ám; Ngài dùng lời phán đuổi quỷ ra và chữa lành mọi người bệnh tật.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Chiều tối đến, người ta đem đến Ngài nhiều người bị quỷ ám. Ngài dùng lời nói đuổi quỷ ra và chữa lành mọi người bịnh.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Buổi chiều, người ta đem đến cho Ngài nhiều người bị quỷ ám. Ngài chỉ phán một tiếng, đuổi tà linh và chữa lành tất cả những người bệnh tật.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Chiều hôm ấy, người ta mang đến cho Ngài nhiều người bị quỉ ám. Ngài đuổi quỉ và chữa lành mọi người bệnh.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

17Tej nuav txhad tav lawv le xwbfwb Yaxaya kws cev Vaajtswv lug tau has tseg tas, “Nwg sau peb tej mob hab rws peb tej mob nkeeg moog.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17vậy cho được ứng nghiệm lời của Đấng tiên tri Ê-sai đã nói rằng: Chính Ngài đã lấy tật nguyền của chúng ta, và gánh bịnh hoạn của chúng ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Như vậy, lời của nhà tiên tri Ê-sai:“Chính Ngài đã mang lấy tật nguyền của chúng ta,Và gánh lấy mọi bệnh hoạn của chúng ta,” đã được ứng nghiệm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Thế là lời đấng Tiên Tri I-sai-a đã nói được ứng nghiệm, “Ngài đã mang lấy tật nguyền của chúng ta và đã gánh lấy bệnh tật của chúng ta.”

Bản Dịch Mới (NVB)

17Điều này làm ứng nghiệm lời tiên tri I-sa: “Ngài mang lấy sự đau ốm của chúng ta Và cất đi bệnh tật của chúng ta.”

Bản Phổ Thông (BPT)

17Ngài làm những điều nầy để những lời mà nhà tiên tri Ê-sai đã nói trở thành sự thật:“Ngài gánh chịu những đau đớn của chúng ta,mang những bệnh tật của chúng ta.” Ê-sai 53:4

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

18Thaus Yexu pum tuabneeg coob coob tuaj vej quas vog nwg, nwg txawm has kuas hlaa havtxwv moog rua saab tim u.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Vả, khi Đức Chúa Jêsus thấy đoàn dân đông lắm ở xung quanh mình, bèn truyền qua bờ bên kia.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Khi thấy đoàn người rất đông vây quanh, Đức Chúa Jêsus truyền lệnh đi qua bờ bên kia.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Khi Ðức Chúa Jesus thấy đoàn dân đông vây quanh Ngài, Ngài truyền lịnh đi qua bờ bên kia.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Thấy đám đông chung quanh mình, Đức Giê-su ra lệnh đi qua bờ bên kia.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Khi thấy đám đông vây quanh, Chúa Giê-xu liền bảo các môn đệ đi qua bờ hồ bên kia.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

19Muaj ib tug xwbfwb qha Vaajtswv kevcai txawm tuaj cuag Yexu hab has rua nwg tas, “Xwbfwb, koj moog hovtwg kuv yuav nrug koj moog hov ntawd.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Có một thầy thông giáo đến, thưa cùng Ngài rằng: Lạy thầy, thầy đi đâu, tôi sẽ theo đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Một thầy thông giáo đến thưa với Ngài: “Thưa Thầy, Thầy đi đâu, tôi sẽ theo đó.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Bấy giờ một thầy dạy giáo luật đến gần và nói với Ngài, “Thưa Thầy, Thầy đi đâu tôi xin theo đó.”

Bản Dịch Mới (NVB)

19Có một chuyên gia kinh luật đến xin Ngài: “Thưa Thầy, Thầy đi đâu tôi sẽ theo đó.”

Bản Phổ Thông (BPT)

19Lúc ấy có một giáo sư luật đến thưa với Ngài, “Thưa thầy, thầy đi đâu tôi sẽ theo đó.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

20Yexu has rua nwg tas, “Tej maa tseed muaj qhov nkaum hab tej naag noog sau nruab ntug tseed muaj zeg, tassws Tuabneeg leej Tub tsw muaj lub chaw rau ncoo.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Đức Chúa Jêsus đáp rằng: Con cáo có hang, chim trời có ổ; song Con người không có chỗ mà gối đầu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Đức Chúa Jêsus đáp: “Con cáo có hang, chim trời có tổ, nhưng Con Người không có chỗ gối đầu.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Ðức Chúa Jesus nói với ông, “Chồn cáo có hang, chim trời có tổ, nhưng Con Người không có chỗ gối đầu.”

Bản Dịch Mới (NVB)

20Đức Giê-su bảo người ấy: “Con cáo có hang, chim trời có tổ, nhưng Con Người không có chỗ gối đầu.”

Bản Phổ Thông (BPT)

20Chúa Giê-xu bảo ông, “Chồn cáo có hang, chim trời có tổ, nhưng Con Người không có chỗ gối đầu.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

21Hab muaj dua ib tug huv Yexu cov thwjtim has rua nwg tas, “Tug Tswv, thov ca kuv moog log kuv txwv tsaiv.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Lại một môn đồ khác thưa cùng Ngài rằng: Lạy Chúa, xin Chúa cho phép tôi về chôn cha tôi trước đã.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Một môn đồ khác thưa với Ngài: “Lạy Chúa, xin cho phép con về chôn cất cha con trước đã.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Một người khác trong các môn đồ thưa với Ngài, “Lạy Chúa, xin cho con về nhà chôn cất cha con đã.”

Bản Dịch Mới (NVB)

21Một môn đệ của Chúa đến thưa cùng Ngài: “Thưa Thầy, cho con về chôn cất cha con trước đã.”

Bản Phổ Thông (BPT)

21Rồi người khác, một trong những môn đệ Chúa Giê-xu, thưa với Ngài, “Lạy Chúa, xin cho tôi chôn cha tôi trước đã.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

22Yexu has rua nwg tas, “Ca le nrug kuv moog, ca cov tuabneeg tuag puab log puab tug tuag.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Nhưng Đức Chúa Jêsus phán rằng: Hãy theo ta, để kẻ chết chôn kẻ chết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Nhưng Đức Chúa Jêsus đáp: “Hãy theo Ta, để kẻ chết chôn kẻ chết của họ.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Nhưng Ðức Chúa Jesus bảo người ấy, “Ngươi hãy theo Ta, để kẻ chết chôn người chết của họ.”

Bản Dịch Mới (NVB)

22Nhưng Đức Giê-su đáp: “Con hãy theo Ta, để người chết chôn kẻ chết của họ.”

Bản Phổ Thông (BPT)

22Nhưng Chúa Giê-xu bảo anh, “Hãy theo ta, để kẻ chết chôn kẻ chết.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

23Thaus Yexu nce rua huv lub nkoj, nwg cov thwjtim kuj nrug nwg moog.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Kế đó, Đức Chúa Jêsus xuống thuyền, các môn đồ theo Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Đức Chúa Jêsus xuống thuyền, các môn đồ theo Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Sau khi Ngài xuống thuyền, các môn đồ Ngài cũng xuống theo.

Bản Dịch Mới (NVB)

23Đức Giê-su xuống thuyền và các môn đệ đi theo.

Bản Phổ Thông (BPT)

23Chúa Giê-xu cùng các môn đệ bước vào thuyền.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

24Txawm muaj cua daaj cua dub ntsawj havtxwv, mas lub nkoj txhad raug tej nam nthwv dej nyaab, tassws Yexu pw tsaug zug lawm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Thình lình biển nổi bão lớn, đến nỗi sóng dậy phủ thuyền; nhưng Ngài đương ngủ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Thình lình, một cơn bão mạnh nổi lên trên biển đến nỗi sóng ập vào thuyền; nhưng Ngài đang ngủ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Nầy, biển nổi cơn bão tố dữ dội, sóng lớn dường như muốn phủ lấy chiếc thuyền, nhưng Ngài đang ngủ.

Bản Dịch Mới (NVB)

24Bỗng nhiên biển động mạnh, đến nỗi thuyền bị sóng đánh gần chìm. Nhưng Ngài đang ngủ.

Bản Phổ Thông (BPT)

24Bỗng có cơn bão lớn nổi lên trên mặt hồ, sóng ào ạt tràn ngập thuyền nhưng Chúa Giê-xu đang ngủ.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

25Cov thwjtim txhad moog tsaa Yexu has tas, “Tug Tswv, thov koj cawm peb lauj. Peb saamswm yuav puam tsuaj.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Các môn đồ đến gần, đánh thức Ngài, mà thưa rằng: Lạy Chúa, xin cứu chúng tôi với, chúng tôi hầu chết!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Các môn đồ đến đánh thức Ngài và kêu lên: “Chúa ơi, xin cứu chúng con với! Chúng ta chết mất!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Các môn đồ Ngài đến gần, đánh thức Ngài dậy, và nói rằng, “Lạy Chúa, xin Ngài cứu cho. Chúng ta sắp chết rồi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

25Các môn đệ đến đánh thức Ngài dậy và cầu cứu: “Chúa ơi, xin cứu chúng con! Chúng con sắp chết chìm!”

Bản Phổ Thông (BPT)

25Các môn đệ đến đánh thức Ngài dậy mà rằng, “Chúa ơi, cứu chúng con. Chúng ta sắp chết đuối hết!”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

26Yexu txawm has rua puab tas, “Mej cov kws kev ntseeg yau 'e, ua caag mej ntshai ua luaj le?” Tes Yexu txawm sawv tseeg lug taav cua hab dej havtxwv, txhua yaam txawm tug yeeg huvsw lawm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Ngài phán rằng: Hỡi kẻ ít đức tin kia, cớ sao các ngươi sợ? Ngài bèn đứng dậy, quở gió và biển; thì liền yên lặng như tờ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Ngài phán: “Hỡi những người ít đức tin kia, sao các con sợ?” Ngài liền đứng dậy quở gió và biển, chúng đều yên lặng như tờ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Ngài nói với họ, “Sao các ngươi sợ hãi thế, hỡi những kẻ yếu đức tin?” Rồi Ngài đứng dậy quở gió và biển; gió và biển liền yên lặng như tờ.

Bản Dịch Mới (NVB)

26Ngài bảo: “Sao các con sợ, hỡi những kẻ ít đức tin?” Rồi Ngài đứng dậy quở gió và biển, biển cả hoàn toàn yên lặng.

Bản Phổ Thông (BPT)

26Chúa Giê-xu bảo họ, “Sao các con sợ? Các con kém đức tin quá!” Ngài liền đứng dậy ra lệnh cho sóng và gió. Mặt hồ lại trở nên yên lặng như tờ.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

27Cov tuabneeg hov txawm phemfwj kawg has tas, “Tug nuav yog tuabneeg daabtsw es tej cua hab dej havtxwv kuj noog nwg lug?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Những người đó lấy làm lạ, nói rằng: Người nầy là ai, mà gió và biển đều vâng lịnh người?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Các môn đồ rất kinh ngạc, hỏi nhau: “Người nầy là ai mà ngay cả gió và biển đều vâng lệnh người?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27Những người đó kinh ngạc và nói, “Người nầy là ai mà cả gió và biển đều vâng lịnh như thế?”

Bản Dịch Mới (NVB)

27Các môn đệ ngạc nhiên bảo nhau: “Người nầy là ai mà gió và biển cũng vâng lời Người?”

Bản Phổ Thông (BPT)

27Các môn đệ vô cùng kinh ngạc bảo nhau, “Người nầy là ai mà đến sóng và gió cũng vâng lệnh?”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

28Thaus Yexu hlaa havtxwv moog rua huv Kantala le kaav xyuam lawm, txawm muaj ob tug raug daab tawm huv toj ntxaa lug ntswb nwg, ob tug nyaum heev txhad tsw muaj leejtwg taug tau txujkev hov hlo le.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Đức Chúa Jêsus qua bờ bên kia rồi, tại xứ dân Ga-đa-ra, gặp hai người bị quỉ ám ở nơi mồ đi ra, bộ dữ tợn lắm, đến nỗi không ai dám đi ngang qua đường đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Khi sang bờ bên kia, vào địa phận dân Ga-đa-ra, Đức Chúa Jêsus gặp hai người bị quỷ ám từ các mồ mả đi ra; chúng rất hung dữ, đến nỗi không ai dám đi qua đường đó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28Khi Ngài đến bờ bên kia và vào địa phận của dân miền Ga-đa-rê-nê, hai người bị quỷ ám từ trong nghĩa địa đi ra đón Ngài. Họ rất hung dữ đến nỗi không ai dám đi qua đường đó.

Bản Dịch Mới (NVB)

28Sau khi đã qua bên kia bờ, Ngài vào khu vực người Ga-đa-ra. Có hai người bị quỷ ám từ các nhà mồ đi ra gặp Ngài. Hai người này rất hung dữ, đến nỗi không ai dám đi qua con đường đó.

Bản Phổ Thông (BPT)

28Khi Chúa Giê-xu đến phía bờ hồ bên kia thuộc địa phận của dân Ga-đa-ren, có hai người bị quỉ ám đến gặp Ngài. Hai anh nầy ở trong các hang chôn người chết và rất nguy hiểm, nên không ai dám đi qua đường gần các hang ấy.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

29Tes ob tug txawm qw has tas, “Au Vaajtswv tug tub, koj tuaj thaab ib ua daabtsw? Koj tuaj tswm txom ib ua ntej lub swjhawm lov?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29Chúng nó la lên rằng: Lạy Con Đức Chúa Trời, chúng tôi với Ngài có can hệ gì chăng? Có phải Ngài đến đây để làm khổ chúng tôi trước kỳ không?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Chúng gào lên: “Hỡi Con Đức Chúa Trời, chúng tôi có liên can gì với Ngài? Có phải Ngài đến đây để làm khổ chúng tôi trước hạn định không?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29Nầy, họ gào to rằng, “Hỡi Con Ðức Chúa Trời, chúng tôi nào có gây sự gì với Ngài chăng? Ngài đến đây để hình phạt chúng tôi trước kỳ sao?”

Bản Dịch Mới (NVB)

29Thấy Ngài họ liền kêu la: “Con Đức Chúa Trời ơi! Chúng tôi đâu có sinh sự với Ngài? Ngài đến để hình phạt chúng tôi trước hạn định sao?”

Bản Phổ Thông (BPT)

29Họ la lớn, “Con Thượng Đế ơi, Ngài muốn làm gì chúng tôi đây? Có phải Ngài đến để hành hạ chúng tôi trước kỳ định không?”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

30Nyob tsw deb hov ntawd muaj ib paab npua coob saamswm nrhav noj.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30Vả, khi ấy, ở đàng xa có một bầy heo đông đương ăn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30Bấy giờ cách đó không xa, có một đàn heo rất đông đang ăn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30Lúc ấy ở đàng xa, có một bầy heo rất đông đang ăn.

Bản Dịch Mới (NVB)

30Xa xa có một bầy heo rất đông đương ăn.

Bản Phổ Thông (BPT)

30Gần đó có một bầy heo đông đang ăn.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

31Cov daab hov txawm thov Yexu tas, “Yog koj ntab peb tawm, thov koj xaa peb moog rua huv paab npua ntawd.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

31Các quỉ xin Đức Chúa Jêsus rằng: Nếu Chúa đuổi chúng tôi ra, xin cho nhập vào bầy heo đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

31Các quỷ van xin Đức Chúa Jêsus: “Nếu Ngài đuổi chúng tôi ra, xin cho chúng tôi nhập vào đàn heo kia.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

31Các quỷ cầu xin Ngài, “Nếu Ngài đuổi chúng tôi, xin cho chúng tôi nhập vào bầy heo đó.”

Bản Dịch Mới (NVB)

31Các quỷ cầu xin Ngài: “Nếu Ngài đuổi chúng tôi ra, xin cho chúng tôi nhập vào bầy heo.”

Bản Phổ Thông (BPT)

31Bọn quỉ van xin Chúa Giê-xu, “Nếu Ngài đuổi chúng tôi ra khỏi mấy người nầy, xin cho chúng tôi nhập vào bầy heo đi.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

32Yexu txawm has rua cov daab hov tas, “Ca le moog.” Cov daab txawm tawm moog nkaag rua huv paab npua, mas paab npua huvsw txhad dha plaag toj ntxhaab moog rua huv havtxwv hab tuag taag rua huv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

32Ngài biểu các quỉ rằng: Hãy đi đi! Các quỉ ra khỏi hai người đó, liền nhập vào bầy heo. Tức thì cả bầy ở trên dốc núi nhảy xuống biển, thảy đều chết chìm dưới nước.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

32Ngài bảo: “Đi đi!” Các quỷ liền lìa khỏi hai người đó và nhập vào đàn heo. Tức thì cả đàn từ triền dốc lao xuống biển, chết chìm hết.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

32Ngài phán với chúng, “Ði ra!” Chúng ra khỏi hai người ấy và nhập vào bầy heo. Kìa, cả bầy heo từ sườn núi sồng sộc lao mình xuống biển và chết chìm hết thảy.

Bản Dịch Mới (NVB)

32Ngài phán: “Hãy xuất đi!” Khi xuất khỏi hai người, chúng nhập vào bầy heo. Lập tức bầy heo lao đầu từ bờ vực xuống biển chết chìm hết.

Bản Phổ Thông (BPT)

32Chúa Giê-xu ra lệnh, “Đi đi!” Lũ quỉ ra khỏi hai người và nhập vào bầy heo. Cả bầy lao xuống đồi, nhào xuống hồ chết đuối hết.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

33Cov tuabneeg yug npua txhad tswv moog rua huv lub moos hab pav txhua yaam xwm txheej hab tej kws tshwm rua ob tug raug daab hov.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

33Những đứa chăn heo bèn chạy trốn, trở về thành, thuật các chuyện đã xảy ra, và chuyện hai người bị quỉ ám nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

33Những kẻ chăn heo bỏ trốn, chạy về thành, thuật lại mọi việc, kể cả việc xảy ra cho hai người bị quỷ ám.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

33Những người chăn heo bỏ chạy, vào thành, kể lại mọi sự, và kể luôn những gì đã xảy đến cho hai người bị quỷ ám.

Bản Dịch Mới (NVB)

33Mấy người chăn heo bỏ chạy vào làng và báo cáo mọi sự cùng với việc đã xảy ra cho hai người bị quỷ ám.

Bản Phổ Thông (BPT)

33Mấy chú chăn heo bỏ chạy vào thành, thuật lại chuyện bầy heo và hai người bị quỉ ám cho mọi người nghe.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

34Taag nrho lub moos hov suavdawg txawm tawm moog ntswb Yexu. Thaus puab pum nwg, puab thov kuas nwg tawm huv puab le kaav xyuam moog.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

34Cả thành liền ra đón Đức Chúa Jêsus; khi vừa thấy Ngài, thì xin Ngài đi ra khỏi xứ mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

34Cả thành ra gặp Đức Chúa Jêsus; khi vừa thấy Ngài thì nài xin Ngài rời khỏi địa phận họ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

34Thế là cả thành đi ra gặp Ðức Chúa Jesus; khi gặp Ngài, họ nài xin Ngài rời khỏi địa phận của họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

34Thế là cả dân làng ra gặp Đức Giê-su. Thấy Ngài, họ yêu cầu Ngài rời khỏi địa bàn của họ.

Bản Phổ Thông (BPT)

34Thế là cả thành kéo ra gặp Chúa Giê-xu. Khi thấy Ngài, họ liền yêu cầu Ngài rời khỏi địa phận của họ.