So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Parnai Yiang Sursĩ(BRU)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

1Yê-su chỗn loah tâng tuoc. Chơ án clong loah yáng tooh dỡq clóng, cớp mut tâng vil án.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Đức Chúa Jêsus xuống thuyền lại trở qua biển và đến thành mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Đức Chúa Jêsus xuống thuyền, vượt biển trở về thành phố quê hương.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Ngài xuống thuyền, qua bờ bên kia, và trở về thành của Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Đức Giê-su xuống thuyền trở về bờ bên kia, về thành phố của Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Chúa Giê-xu bước xuống thuyền, qua bờ bên kia trở về thành của Ngài.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

2Bữn máh cũai samiang dững pỡ Yê-su manoaq a‑ĩ coang. Án bếq tâng cantrang. Yê-su hữm mứt alới ki sa‑âm lứq. Ngkíq án pai chóq samiang a‑ĩ coang ki neq: “Yớu ơi! Chỗi ngcŏh ntrớu! Lôih mới cứq táh yỗn!”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Nầy, có người đem lại cho Ngài một người đau bại nằm trên giường. Đức Chúa Jêsus thấy đức tin của các người đó, thì phán cùng người bại rằng: Hỡi con, hãy vững lòng, tội lỗi con đã được tha.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Người ta đem đến cho Ngài một người bại liệt nằm trên giường. Đức Chúa Jêsus thấy đức tin của họ thì phán với người bại liệt rằng: “Hỡi con, hãy vững lòng, tội lỗi con đã được tha.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Nầy, người ta khiêng đến Ngài một người bại, nằm trên cáng. Khi thấy đức tin của họ, Ðức Chúa Jesus nói với người bại, “Con ơi, hãy yên lòng, tội lỗi con đã được tha.”

Bản Dịch Mới (NVB)

2Người ta đem đến cho Ngài một người bại liệt nằm trên giường. Thấy đức tin những người ấy, Đức Giê-su bảo người bệnh: “Con ơi, hãy yên tâm, tội lỗi con đã được tha.”

Bản Phổ Thông (BPT)

2Có mấy người mang đến cho Ngài một người bại nằm trên cáng. Khi Chúa Giê-xu thấy đức tin của họ, Ngài bảo người bại, “Anh ơi, hãy vững lòng! Tội anh được tha rồi.”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

3Bo ki bữn cũai yống rit ỡt ngki tê. Alới tếng tâng mứt neq: “Cũai nâi yoc ễ táq chớc máh Yiang Sursĩ tê. Ngkíq máh santoiq án pai la machớng án acrieiq Yiang Sursĩ chơ.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Khi ấy, có một vài thầy thông giáo đều nghĩ thầm rằng: Người nầy nói lộng ngôn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Khi ấy, có vài thầy thông giáo thầm nghĩ rằng: “Người nầy nói phạm thượng.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Nghe vậy những thầy dạy giáo luật nói với nhau, “Người nầy thật lộng ngôn!”

Bản Dịch Mới (NVB)

3Mấy chuyên gia kinh luật nói với nhau: “Người này phạm thượng!”

Bản Phổ Thông (BPT)

3Vài giáo sư luật ở đó nghĩ thầm, “Ông nầy ăn nói như thể mình là Trời vậy. Thật là phạm thượng!”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

4Ma Yê-su khoiq dáng alới chanchớm ngkíq. Chơ án blớh alới neq: “Nŏ́q anhia chanchớm ŏ́c sâuq ngkíq tâng mứt anhia?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Song Đức Chúa Jêsus biết ý tưởng mấy thầy đó, thì phán rằng: Nhân sao trong lòng các ngươi có ác tưởng làm vậy?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Đức Chúa Jêsus biết ý tưởng họ nên phán: “Tại sao trong lòng các ngươi lại có ý xấu như vậy?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Nhưng Ðức Chúa Jesus biết ý tưởng họ, Ngài nói, “Tại sao tâm trí các ngươi lại nghĩ xấu như vậy?

Bản Dịch Mới (NVB)

4Đức Giê-su biết ý tưởng họ, Ngài phán: “Tại sao các ông có ác ý trong lòng như thế?

Bản Phổ Thông (BPT)

4Biết ý nghĩ họ, Ngài bảo, “Sao các ông có ác tưởng đó?

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

5Santoiq aléq anhia sâng ien hỡn yỗn cứq atỡng? Ien cứq atỡng cũai a‑ĩ coang neq: ‘Lôih mới cứq táh yỗn,’ tỡ la ‘Mới yuor tayứng, chơ pỡq.’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Trong hai lời nầy: Một là nói, tội lỗi ngươi đã được tha; hai là nói, ngươi hãy đứng dậy mà đi, thì lời nào dễ nói hơn?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Giữa hai cách nói: ‘Tội lỗi con đã được tha,’ hoặc ‘Hãy đứng dậy bước đi,’ cách nào dễ hơn?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Trong hai điều sau đây: một là nói, ‘Tội lỗi ngươi đã được tha,’ hai là nói, ‘Hãy đứng dậy và đi,’ điều nào dễ nói hơn?

Bản Dịch Mới (NVB)

5Bảo: ‘Tội lỗi con đã được tha,’ hay bảo: ‘Đứng dậy bước đi,’ điều nào dễ hơn?

Bản Phổ Thông (BPT)

5Hai điều nầy, điều nào dễ hơn, ‘Tội ngươi được tha rồi,’ hay là bảo anh ta, ‘Hãy đứng dậy, bước đi’?

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

6Ma sanua cứq ễ táq yỗn cũai a‑ĩ nâi cỡt bán, dŏq yỗn anhia dáng samoât samơi, cứq Con Yiang Cỡt Cũai bữn chớc tâng dỡi nâi. Cứq têq táh lôih cũai.”Moâm ki Yê-su atỡng cũai a‑ĩ coang neq: “Cứq ớn mới yuor tayứng! Mới ĩt dỗl cantrang mới! Chơ mới chu loah pỡ dống mới!”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Vả, hầu cho các ngươi biết Con người ở thế gian có quyền tha tội. Rồi Ngài phán cùng người bại rằng: Hãy đứng dậy, vác lấy giường, mà trở về nhà ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Nhưng, để các ngươi biết rằng Con Người ở thế gian có thẩm quyền tha tội” — rồi Ngài phán với người bại liệt — “Hãy đứng dậy, vác giường và trở về nhà.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Nhưng để cho các ngươi biết Con Người ở thế gian có quyền tha tội” –Ngài phán với người bại– “Ngươi hãy đứng dậy, vác cáng đi về nhà.”

Bản Dịch Mới (NVB)

6Để các ông biết rằng Con Người khi ở trần thế vẫn có quyền tha tội.” Ngài phán bảo người bại liệt: “Hãy đứng dậy, vác giường đi về nhà.”

Bản Phổ Thông (BPT)

6Nhưng tôi sẽ chứng tỏ cho các ông thấy tôi có quyền tha tội trên đất.” Chúa Giê-xu liền bảo người bại, “Anh hãy đứng dậy, cuốn chăn chiếu về nhà đi.”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

7Chơ cũai a‑ĩ ki yuor tayứng cớp chu pỡ dống án.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Người bại liền dậy mà trở về nhà mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Người bại liệt đứng dậy và đi về nhà mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Người bại liền đứng dậy và đi về nhà.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Người ấy đứng dậy đi về nhà.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Người bại liền đứng phắt dậy đi về nhà.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

8Bo cũai clứng ki hữm ranáq nâi, alới sâng dớt lứq, cớp alới khễn Yiang Sursĩ cỗ án yỗn cũai bữn chớc ngkíq.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Đoàn dân thấy phép lạ đó, thì ai nấy đều sợ hãi, và ngợi khen Đức Chúa Trời đã cho người ta được phép tắc dường ấy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Dân chúng chứng kiến sự việc đều sợ hãi, và tôn vinh Đức Chúa Trời, Đấng đã ban cho loài người thẩm quyền như vậy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Ðám đông thấy vậy, họ kinh hãi và tôn vinh Ðức Chúa Trời, Ðấng ban cho loài người quyền phép như vậy.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Dân chúng chứng kiến việc này đều kính sợ và tôn vinh Đức Chúa Trời, vì đã ban cho loài người quyền uy như thế.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Dân chúng chứng kiến sự việc, vô cùng sửng sốt và ca ngợi Thượng Đế đã ban quyền phép ấy cho con người.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

9Chơ Yê-su loŏh tễ ntốq ki. Bo án pỡq án hữm manoaq samiang ramứh Mathia tacu táq ranáq tâng dống noau parỗm ĩt práq thễq. Yê-su ớn án neq: “Mới puai cứq!”Chơ Mathia yuor tayứng cớp puai Yê-su.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Đức Chúa Jêsus đã đi khỏi nơi đó rồi, thấy một người tên là Ma-thi-ơ đương ngồi tại sở thâu thuế, bèn phán cùng người rằng: Hãy theo ta. Người liền đứng dậy, mà theo Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Rời nơi ấy, Đức Chúa Jêsus thấy một người tên là Ma-thi-ơ đang ngồi tại phòng thuế; Ngài phán với ông: “Hãy theo Ta.” Ma-thi-ơ đứng dậy, đi theo Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Ðức Chúa Jesus rời nơi ấy ra đi, Ngài thấy một người tên là Ma-thi-ơ đang ngồi ở trạm thu thuế. Ngài gọi ông ấy, “Hãy theo Ta.” Ông đứng dậy và đi theo Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Ra khỏi đó Đức Giê-su thấy một người tên Ma-thi-ơ đang ngồi tại trạm thu thuế. Ngài bảo: “Hãy theo Ta.” Người đứng dậy đi theo Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Vừa rời nơi ấy, Chúa Giê-xu thấy một người tên Ma-thi-ơ đang ngồi nơi trạm thu thuế. Ngài bảo ông, “Hãy theo ta.” Ma-thi-ơ liền đứng dậy đi theo Ngài.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

10Moâm ki Yê-su tacu cha tâng dống Mathia. Ỡt ngki bữn clứng cũai toâq cha parnơi nứng Yê-su cớp tỗp rien tễ án. Alới ki la cũai parỗm ĩt práq thễq cớp máh cũai lôih canŏ́h hỡ.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Vả, đương khi Đức Chúa Jêsus ngồi ăn tại nhà Ma-thi-ơ, có nhiều người thâu thuế cùng kẻ xấu nết đến ngồi ăn với Ngài và môn đồ Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Lúc đang ngồi ăn trong nhà, có nhiều người thu thuế và kẻ có tội đến ngồi với Đức Chúa Jêsus và các môn đồ Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Ðang khi Ngài ngồi dùng bữa trong nhà Ma-thi-ơ, nầy, có nhiều người thu thuế và những kẻ tội lỗi đến dùng bữa với Ðức Chúa Jesus và các môn đồ Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Sau đó, khi Đức Giê-su đang ăn tại nhà, có nhiều người thu thuế và kẻ tội lỗi đến cùng ăn với Ngài và các môn đệ.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Trong khi Chúa Giê-xu đang dùng bữa tại nhà Ma-thi-ơ, có nhiều nhân viên thu thuế và những kẻ xấu xa đến ăn chung với Ngài và các môn đệ.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

11Bữn cũai tễ tỗp Pha-rasi hữm ŏ́c ki, chơ alới blớh tỗp rien tễ Yê-su neq: “Nŏ́q thâi anhia cha parnơi cớp cũai parỗm ĩt práq thễq cớp cũai lôih canŏ́h?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Người Pha-ri-si thấy vậy, thì nói cùng môn đồ Ngài rằng: Làm sao thầy các ngươi ngồi ăn chung với người thâu thuế và kẻ xấu nết vậy?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Thấy vậy, người Pha-ri-si nói với môn đồ Ngài: “Tại sao Thầy các anh ăn chung với phường thu thuế và bọn người tội lỗi?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Khi những người Pha-ri-si thấy vậy, họ nói với các môn đồ Ngài, “Tại sao Thầy các anh ngồi ăn chung với bọn thu thuế và phường tội lỗi như thế?”

Bản Dịch Mới (NVB)

11Thấy thế, những người Pha-ri-si nói với môn đệ Ngài: “Tại sao Thầy các anh ăn uống chung với phường thu thuế và đám người tội lỗi?”

Bản Phổ Thông (BPT)

11Người Pha-ri-xi thấy vậy mới hỏi các môn đệ Ngài, “Tại sao thầy của mấy anh ăn chung với bọn thu thuế và kẻ bất lương như thế?”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

12Tữ Yê-su sâng alới pai ngkíq, án ta‑ỡi alới neq: “Cũai bán o tỡ bữn sễq yỗn noau palai. Ma ống cũai a‑ĩ sâng cóq sễq yỗn noau palai.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Đức Chúa Jêsus nghe điều đó, bèn phán rằng: Chẳng phải là người khỏe mạnh cần thầy thuốc đâu, song là người có bịnh.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Khi nghe điều đó, Đức Chúa Jêsus phán: “Người khỏe mạnh không cần thầy thuốc, nhưng người đau ốm mới cần.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Khi nghe vậy, Ngài nói, “Không phải những người mạnh khỏe cần y sĩ, nhưng những người bịnh.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Nghe thế, Ngài đáp: “Người lành mạnh không cần bác sĩ, chỉ có người bệnh mới cần.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Nghe vậy, Ngài bảo họ, “Người khỏe mạnh đâu cần bác sĩ, mà là người bệnh.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

13Tâng tâm saráq Yiang Sursĩ tễ mbŏ́q, án khoiq pai neq:‘Cứq yoc anhia manoaq ayooq táq manoaqhỡn tễ cứq yoc anhia dững máh charán chiau sang yỗn cứq.’Cóq anhia pỡq rien yỗn dáng raloaih santoiq ki. Cứq tỡ bữn toâq pỡ nâi dŏq arô cũai ca ngin alới tanoang o, ma cứq toâq pỡ nâi dŏq arô cũai ca dáng alới bữn lôih.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Hãy đi, và học cho biết câu nầy nghĩa là gì: Ta muốn sự thương xót, nhưng chẳng muốn của lễ. Vì ta đến đây không phải để kêu kẻ công bình, song kêu kẻ có tội.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Hãy đi, và học cho hiểu ý nghĩa câu nầy: ‘Ta muốn lòng thương xót hơn sinh tế.’ Vì Ta đến không phải để gọi người công chính, nhưng gọi kẻ có tội.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Hãy đi và học cho thấu ý nghĩa câu nầy:‘Ta muốn lòng thương xót, chứ không muốn của lễ.’ Vì Ta đến không phải để gọi những người công chính, nhưng những kẻ tội lỗi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

13Hãy đi và học cho biết ý nghĩa câu này: ‘Ta chuộng lòng thương xót hơn vật tế lễ!’ Vì Ta đến không phải để kêu gọi người công chính, nhưng gọi người tội lỗi.”

Bản Phổ Thông (BPT)

13Hãy đi học ý nghĩa câu nầy: ‘Ta muốn lòng nhân từ hơn sinh tế.’ Ta đến không phải để kêu gọi người tốt mà để kêu gọi tội nhân.”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

14Moâm ki tỗp rien tễ Yang toâq pỡ Yê-su, cớp alới blớh án neq: “Nŏ́q tỗp hếq cớp tỗp Pha-rasi dốq rưoh tangái ót sana, dŏq hếq chanchớm tễ ngê Yiang Sursĩ sâng, ma tỗp rien tễ thâi, alới tỡ bữn táq machớng hếq?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Khi ấy, các môn đồ của Giăng đến tìm Đức Chúa Jêsus, mà thưa rằng: Cớ sao chúng tôi và những người Pha-ri-si kiêng ăn, còn môn đồ thầy không kiêng ăn?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Khi ấy các môn đồ của Giăng đến, hỏi Đức Chúa Jêsus: “Vì sao chúng tôi và người Pha-ri-si thường kiêng ăn, còn các môn đồ của Thầy không kiêng ăn?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Bấy giờ các môn đồ của Giăng đến với Ngài và hỏi, “Tại sao chúng tôi và những người Pha-ri-si đều kiêng ăn, còn các môn đồ của Thầy không kiêng ăn?”

Bản Dịch Mới (NVB)

14Lúc ấy, các môn đệ của Giăng đến hỏi Ngài: “Tại sao chúng tôi và người Pha-ri-si kiêng ăn, còn môn đệ của Thầy không kiêng ăn?”

Bản Phổ Thông (BPT)

14Lúc ấy có mấy môn đệ của Giăng đến hỏi Chúa Giê-xu “Tại sao chúng tôi và người Pha-ri-xi thường cữ ăn còn các môn đệ thầy thì không?”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

15Yê-su ta‑ỡi alới neq: “Khân bữn samiang ĩt lacuoi, bo yớu án pỡq racoâiq cớp án, alới sâng bũi. Ma tữ alới chu tễ racoâiq, alới miar ỡt. Tữ ki alới ót sana dŏq sanhữ loah yớu alới.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Đức Chúa Jêsus đáp rằng: Trong khi chàng rể còn ở với bạn hữu đến mừng cưới, thì những bạn hữu đó có thể nào buồn rầu được ư? Nhưng đến ngày nào chàng rể sẽ bị đem đi khỏi họ, thì họ mới kiêng ăn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Đức Chúa Jêsus đáp: “Có thể nào khách dự tiệc cưới lại buồn rầu trong lúc chàng rể đang ở với họ sao? Nhưng đến khi chàng rể được đem khỏi họ, thì lúc ấy họ mới kiêng ăn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Ðức Chúa Jesus trả lời họ, “Có thể nào khách đến dự tiệc cưới của chàng rể than khóc trong khi chàng rể còn ở với họ chăng? Sẽ có ngày chàng rể được đem đi, bấy giờ họ sẽ kiêng ăn.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Đức Giê-su đáp: “Các chàng phụ rể không thể buồn rầu đang khi chàng rể còn ở với mình. Khi chàng rể bị đem đi khỏi, lúc bấy giờ họ mới kiêng ăn.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Chúa Giê-xu đáp, “Bạn của chú rể không thể buồn rầu trong khi chú rể còn ở với họ. Nhưng khi nào chú rể được rước đi khỏi họ thì lúc ấy họ mới cữ ăn.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

16“Tỡ bữn noau tamoal aroâiq tamái tâng tampâc khoiq anhỗh. Khân noau táq ngkíq, ramoal ki carớn cớp ra‑ŏ́c aroâiq anhỗh. Ngkíq raháq ki cỡt la‑a lứq ễn.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Không có ai vá miếng nỉ mới vào cái áo cũ; vì nếu làm vậy, miếng nỉ mới sẽ chằng rách áo cũ, và đàng rách trở nên xấu hơn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Không ai vá miếng vải mới vào áo cũ vì mảnh vá sẽ chằng rách áo cũ, làm cho chỗ rách càng tệ hơn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Không ai vá miếng vải mới vào chiếc áo cũ, vì miếng vải mới sẽ co rút lại, chằng rách chiếc áo cũ, và chỗ rách sẽ trở nên tệ hơn.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Không ai vá miếng vải mới vào áo cũ, vì miếng vá sẽ co lại làm rách áo và chỗ rách sẽ tệ hơn.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Không ai dùng một miếng vải chưa bị co để vá một lỗ rách của cái áo cũ. Làm như thế miếng vá sẽ rút lại, xé lỗ rách thêm.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

17Cớp tỡ bữn noau chiaq blŏ́ng tamái tâng aluoi ngcâr khoiq tiaq chơ. Khân noau táq ngkíq, blŏ́ng ki cỡt puaiq, cớp acán pa‑át ki táq yỗn aluoi ngcâr padŏ́h. Chơ aluoi ngcâr cớp blŏ́ng ki pứt nheq. Ma blŏ́ng tamái cóq chóq tâng aluoi ngcâr tamái.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Cũng không có ai đổ rượu mới vào bầu da cũ; nếu làm vậy thì bầu nứt, rượu chảy ra, và bầu phải hư; song ai nấy đổ rượu mới vào bầu mới, thì giữ được cả hai bề.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Cũng không ai đổ rượu mới vào bầu da cũ; nếu làm vậy, bầu sẽ nứt, rượu chảy ra, và bầu bị hỏng. Nhưng người ta đổ rượu mới vào bầu da mới để cả hai được bảo toàn.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Cũng không ai lấy rượu mới đổ vào bầu da cũ, vì làm như thế, bầu rượu sẽ nứt, rượu sẽ chảy ra, và bầu rượu sẽ hư; nhưng người ta đổ rượu mới vào bầu da mới, và như vậy sẽ giữ được cả hai.”

Bản Dịch Mới (NVB)

17Không ai đổ rượu mới vào bầu da cũ; nếu làm như thế, bầu da sẽ nứt, rượu chảy hết mà bầu cũng hư; nhưng người ta đổ rượu mới vào bầu da mới, thế là giữ được cả hai.”

Bản Phổ Thông (BPT)

17Cũng không ai đổ rượu mới vào bầu da cũ. Vì bầu sẽ nứt, rượu đổ ra hết, bầu cũng không còn. Người ta đổ rượu mới vào bình mới để giữ được cả hai.”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

18Bo Yê-su atỡng alới ki, bữn manoaq samiang ndỡm muoi dống sang tỗp I-sarel toâq pỡ Yê-su. Cũai ki sacốh racớl yáng moat Yê-su, cớp pai neq: “Con mansễm cứq khoiq cuchĩt chơ. Cứq sễq thâi toâq satoaq atĩ tâng tỗ án, chơ án bữn tamoong loah.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Đang khi Đức Chúa Jêsus phán các điều đó, xảy có người cai nhà hội kia bước vào, quì lạy trước mặt Ngài mà thưa rằng: Con gái tôi mới chết; xin Chúa đến, đặt tay trên nó, thì nó sẽ được sống.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Lúc Đức Chúa Jêsus còn đang phán những lời nầy thì có viên quản lý nhà hội đến, quỳ gối nài xin: “Con gái tôi vừa chết! Xin Thầy đến đặt tay trên cháu để cháu được sống.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Khi Ngài còn đang nói những điều ấy với họ, nầy, một người quản lý hội đường đến quỳ trước mặt Ngài và nói, “Con gái tôi vừa qua đời, kính xin Thầy đến, đặt tay trên cháu, để cháu sẽ sống lại.”

Bản Dịch Mới (NVB)

18Đức Giê-su còn đang nói, một viên quản lý hội đường đến quỳ gối thưa: “Con gái tôi vừa mới chết, nhưng xin Thầy đến đặt tay trên nó thì nó sẽ sống.”

Bản Phổ Thông (BPT)

18Trong khi Chúa Giê-xu đang nói thì có một người chủ hội đường đến gặp Ngài. Ông ta quì xuống trước mặt Ngài van xin, “Con gái tôi mới chết. Xin Ngài đến đặt tay trên nó để nó sống lại.”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

19Ngkíq Yê-su yuor tayứng pỡq parnơi cớp mpoaq con ki. Dếh tỗp rien tễ Yê-su hỡ pỡq.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Đức Chúa Jêsus bèn đứng dậy, cùng môn đồ Ngài đều đi theo người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Đức Chúa Jêsus đứng dậy, cùng các môn đồ đi theo viên quản lý.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Ðức Chúa Jesus đứng dậy và đi theo người ấy; các môn đồ Ngài cũng đi theo.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Ngài đứng dậy đi với ông ta, các môn đệ cùng theo.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Chúa Giê-xu và các môn đệ đứng dậy cùng đi với ông chủ hội đường.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

20Bo ki bữn manoaq mansễm toâq yáng clĩ Yê-su. Mansễm ki a‑ĩ toŏh siet khoiq muoi chít la bar cumo chơ, ma aham tỡ nai yốt. Ngkíq án satoaq tuoiq chễu au tuar Yê-su.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Nầy, có một người đàn bà mắc bịnh mất huyết đã mười hai năm, lại gần sau lưng mà rờ trôn áo Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Bấy giờ, có một phụ nữ bị rong huyết đã mười hai năm, đến đằng sau và chạm vào gấu áo Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Nầy, một bà bị băng huyết đã mười hai năm đến phía sau Ngài và sờ vào viền áo Ngài,

Bản Dịch Mới (NVB)

20Bấy giờ, có một người đàn bà bị bệnh xuất huyết đã mười hai năm, đến phía sau sờ gấu áo Ngài,

Bản Phổ Thông (BPT)

20Bấy giờ có một thiếu phụ mắc bệnh xuất huyết đã mười hai năm đến phía sau Chúa Giê-xu và rờ ve áo của Ngài.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

21Mansễm ki chanchớm tâng mứt án neq: “Khân cứq satoaq tampâc Yê-su, cứq lứq cỡt bán.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Vì người đàn bà ấy tự nghĩ rằng: Nếu ta chỉ rờ áo Ngài, thì cũng sẽ được lành.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Vì bà tự nghĩ rằng: “Nếu chỉ chạm được vào áo Ngài thôi, ta sẽ được lành.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21vì bà tự nhủ, “Nếu tôi chỉ được đụng vào áo của Ngài, ắt tôi sẽ được lành.”

Bản Dịch Mới (NVB)

21vì tự nghĩ rằng: “Nếu ta chỉ sờ gấu áo Ngài, thì sẽ được lành bệnh.”

Bản Phổ Thông (BPT)

21Chị nghĩ thầm, “Nếu tôi chỉ cần rờ áo Ngài, chắc chắn tôi sẽ được lành.”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

22Yê-su píh luliaq chu clĩ. Tữ án hữm mansễm ki, chơ án pai neq: “Niang ơi, mới chỗi ngcŏh ntrớu. Cỗ mới sa‑âm, tỗ mới cỡt bán chơ.” Bo ki toâp mansễm ki cỡt bán.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Đức Chúa Jêsus xây mặt lại, thấy người đàn bà, thì phán rằng: Hỡi con, hãy vững lòng, đức tin con đã làm cho con được lành. Liền trong giờ đó, người đàn bà lành bịnh.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Đức Chúa Jêsus quay lại, thấy bà thì phán: “Hỡi con, hãy yên tâm! Đức tin của con đã cứu con.” Ngay giờ đó, người phụ nữ nầy được lành bệnh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Ðức Chúa Jesus quay lại và thấy bà, Ngài phán, “Hỡi con gái, hãy yên lòng, đức tin của con đã làm cho con được chữa lành.” Ngay giờ đó người đàn bà ấy được chữa lành.

Bản Dịch Mới (NVB)

22Đức Giê-su quay lại, thấy người đàn bà, và bảo: “Con ơi, hãy vững tâm, đức tin con đã chữa lành cho con.” Ngay lúc ấy, người đàn bà hết bệnh.

Bản Phổ Thông (BPT)

22Chúa Giê-xu quay lại thấy thiếu phụ liền bảo, “Chị ơi, hãy vững lòng. Chị được lành vì chị có lòng tin.” Ngay lúc đó thiếu phụ lành bệnh.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

23Moâm ki Yê-su mut tâng dống cũai ndỡm dống sang tỗp I-sarel. Án hữm alới nhiam u‑ỗi casang lứq.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Khi Đức Chúa Jêsus đến nhà người cai nhà hội, thấy bọn thổi sáo, và chúng làm om sòm,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Đức Chúa Jêsus vào nhà viên quản lý nhà hội, thấy phường thổi sáo và đám đông gây ồn ào,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Khi Ðức Chúa Jesus đến nhà người quản lý hội đường, Ngài thấy đã có phường kèn sáo tang lễ và một đám đông ồn ào vô trật tự,

Bản Dịch Mới (NVB)

23Đức Giê-su vào nhà người quản lý; Ngài thấy mấy người thổi sáo nhà đám và đám đông đang xôn xao.

Bản Phổ Thông (BPT)

23Chúa Giê-xu tiếp tục đi với người chủ hội đường, vào nhà ông ta. Đến nơi, Ngài thấy đoàn thợ kèn và nhiều người đang khóc lóc thảm thiết.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

24Án atỡng alới neq: “Nheq tữh anhia loŏh toâp tễ dống nâi! Mansễm nâi tỡ bữn cuchĩt; án bếq sâng!”Ma máh cũai ki cacháng cớp ayê ra‑ac Yê-su.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24thì phán rằng: Các ngươi hãy lui ra; con gái nhỏ nầy chẳng phải chết đâu, nhưng nó ngủ. Chúng nghe thì chê cười Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Ngài bảo: “Hãy lui ra! Bé gái nầy không phải chết đâu, nhưng nó đang ngủ.” Chúng nhạo cười Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Ngài nói, “Xin mọi người ra về, đứa trẻ không chết đâu, nó chỉ ngủ thôi.” Họ chế nhạo Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

24Ngài bảo: “Ra ngoài đi! Đứa bé này không chết đâu, nhưng nó đang ngủ.” Họ chế nhạo Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

24Ngài bảo, “Tránh ra chỗ khác. Em bé gái nầy không phải chết đâu, nó chỉ ngủ thôi.” Nhưng họ nhạo cười Ngài.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

25Toâq máh cũai clứng loŏh nheq tễ dống, Yê-su mut tâng clống mansễm ca khoiq cuchĩt. Chơ án tếc atĩ amŏq ki. Ngkíq amŏq ki yuor tayứng.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Bọn đó đã bị đuổi ra rồi, Ngài bèn vào, cầm lấy tay đứa gái, thì nó liền chờ dậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Khi đám đông bị đuổi ra rồi, Ngài bước vào, cầm tay bé gái thì nó liền trỗi dậy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Sau khi đám đông đã được mời ra ngoài, Ngài vào và cầm tay đứa trẻ, đứa trẻ ngồi dậy.

Bản Dịch Mới (NVB)

25Khi đám đông bị đuổi ra ngoài, Ngài đến cầm tay em bé, thì nó ngồi dậy.

Bản Phổ Thông (BPT)

25Sau khi đuổi mọi người ra khỏi nhà thì Chúa Giê-xu đi vào phòng em bé gái, cầm tay em thì em liền ngồi dậy.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

26Ranáq nâi cỡt parhan la‑ữt la‑ữi dũ ntốq tâng cruang ki.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Tin nầy đồn ra khắp cả xứ đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Tin nầy được loan ra khắp vùng đó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Tin ấy được đồn ra khắp miền đó.

Bản Dịch Mới (NVB)

26Tin này đồn ra khắp vùng đó.

Bản Phổ Thông (BPT)

26Tin nầy được đồn ra khắp vùng ấy.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

27Tữ Yê-su loŏh tễ ntốq ki, bữn bar náq cũai sũt moat puai ntun clĩ án. Alới sabau casang lứq neq: “Ncháu ơi! Ncháu ca tễ tŏ́ng toiq puo Davĩt! Sễq Ncháu sarũiq táq hếq nứng!”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Đức Chúa Jêsus ở đó ra đi, có hai người mù theo Ngài mà kêu rằng: Hỡi con cháu vua Đa-vít, xin thương chúng tôi cùng!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Khi Đức Chúa Jêsus rời nơi đó, có hai người mù đi theo Ngài, và kêu xin rằng: “Con Đa-vít ơi, xin đoái thương chúng con!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27Ðức Chúa Jesus rời nơi đó ra đi; có hai người mù đi theo Ngài và kêu lớn, “Lạy Con Vua Ða-vít, xin thương xót chúng tôi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

27Khi Đức Giê-su rời khỏi chỗ đó, có hai người mù theo sau kêu lớn: “Con Vua Đa-vít, xin thương xót chúng con!”

Bản Phổ Thông (BPT)

27Ngài đang rời nơi ấy thì có hai người mù theo sau. Họ kêu xin, “Con cháu Đa-vít ơi, xin thương xót chúng tôi!”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

28Bo Yê-su mut tâng dống, bar náq cũai sũt ki toâq pỡ án. Yê-su blớh alới neq: “Anhia lứq sa‑âm cứq têq táq ranáq nâi tỡ?”Alới bar náq ki ta‑ỡi neq: “Hếq lứq sa‑âm, Ncháu ơi!”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Khi Ngài đã vào nhà rồi, hai người mù đến; Ngài bèn phán rằng: Hai ngươi tin ta làm được điều hai ngươi ao ước sao? Họ thưa rằng: Lạy Chúa, được.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Sau khi vào nhà, hai người mù đến gần Ngài. Đức Chúa Jêsus phán với họ rằng: “Các con có tin Ta làm được điều các con ao ước không?” Họ đáp: “Thưa Chúa, chúng con tin.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28Khi Ngài vào trong nhà, hai người mù đến với Ngài. Ngài nói với họ, “Các ngươi tin Ta có thể làm được việc ấy sao?”Họ đáp, “Lạy Chúa, đúng vậy.”

Bản Dịch Mới (NVB)

28Khi vào nhà, hai người mù đến gần Ngài. Ngài hỏi: “Các con có tin rằng Ta làm được việc này không?” Họ trả lời: “Thưa Chúa, chúng con tin.”

Bản Phổ Thông (BPT)

28Sau khi Ngài vào nhà thì hai người mù cùng vào. Ngài hỏi họ, “Mấy anh tin rằng tôi có thể làm cho mấy anh sáng mắt phải không?” Họ đáp, “Thưa Chúa, dạ phải.”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

29Chơ Yê-su satoaq atĩ tâng moat alới bar náq ki, cớp án pai neq: “Machớng anhia sa‑âm, lứq cỡt ngkíq!”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29Ngài bèn rờ mắt hai người mà phán rằng: Theo như đức tin các ngươi, phải được thành vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Ngài chạm vào mắt họ và phán: “Các con tin thể nào thì sẽ được thế ấy.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29Ngài sờ vào mắt họ và nói, “Các ngươi tin như thế nào, việc phải xảy ra cho các ngươi như thế ấy.”

Bản Dịch Mới (NVB)

29Ngài sờ mắt họ và phán: “Hãy sáng mắt như các con đã tin.”

Bản Phổ Thông (BPT)

29Ngài liền rờ mắt họ và nói, “Vì hai anh tin ta có thể khiến các anh sáng mắt, nên điều đó sẽ thành sự thật.”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

30Ngkíq moat bar náq ki cỡt blang loah. Ma Yê-su patâp alới samoât lứq neq: “Anhia chỗi atỡng yỗn cũai canŏ́h dáng tễ ŏ́c nâi!”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30Mắt hai người liền mở. Đức Chúa Jêsus lấy giọng nghiêm phán rằng: Hãy giữ, đừng cho ai biết chuyện nầy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30Mắt họ liền được sáng. Đức Chúa Jêsus nghiêm giọng bảo họ: “Hãy thận trọng, đừng cho ai biết việc nầy.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30Mắt họ liền được mở ra. Ðức Chúa Jesus nghiêm dặn họ, “Hãy coi chừng, đừng để ai biết việc nầy.”

Bản Dịch Mới (NVB)

30Mắt họ được sáng. Đức Giê-su nghiêm nghị dặn: “Nầy, đừng cho ai biết việc nầy.”

Bản Phổ Thông (BPT)

30Hai người mù liền được sáng mắt. Chúa Giê-xu nghiêm cấm họ, “Không được nói cho ai biết chuyện nầy.”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

31Ma vớt alới loŏh tễ dống ki, alới atỡng la‑ữt la‑ữi tễ ranáq Yê-su táq tâng dũ ntốq tâng cruang ki.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

31Song lúc hai người ra khỏi nhà, thì đồn danh tiếng Ngài khắp cả xứ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

31Nhưng họ đi ra và đồn danh Ngài khắp vùng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

31Nhưng họ đi ra và đồn rao về Ngài khắp cả xứ.

Bản Dịch Mới (NVB)

31Nhưng họ đi ra và đồn về Ngài khắp vùng đó.

Bản Phổ Thông (BPT)

31Nhưng hai người mù đi ra đồn tin về Chúa Giê-xu khắp cả miền ấy.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

32Bo bar náq cũai sũt moat loŏh tễ ntốq ki, bữn cũai canŏ́h dững pỡ Yê-su manoaq cũai ngong. Án cỡt ngong cỗ bữn yiang sâuq táq án.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

32Khi đi khỏi chỗ đó, thì người ta đem tới cho Ngài một người câm bị quỉ ám.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

32Khi rời nơi ấy, người ta đem đến cho Ngài một người câm bị quỷ ám.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

32Sau khi họ ra đi, nầy, người ta đem đến Ngài một người câm bị quỷ ám.

Bản Dịch Mới (NVB)

32Khi họ vừa đi khỏi, người ta đem cho Ngài một người câm bị quỷ ám.

Bản Phổ Thông (BPT)

32Khi hai người vừa ra đi thì người ta mang đến cho Ngài một người khác. Người nầy câm vì bị quỉ ám.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

33Moâm Yê-su tuih aloŏh yiang sâuq tễ cũai ngong ki, chơ cũai ngong ki têq táq ntỡng loah. Nheq tữh cũai clứng ki sâng dớt lứq, cớp alới pai neq: “Hái tỡ nai hữm ranáq nneq toâq pỡ cruang I-sarel!”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

33Quỉ bị đuổi ra rồi, thì người câm nói được. Đoàn dân lấy làm lạ mà nói rằng: Không hề bao giờ thấy sự như vậy trong dân Y-sơ-ra-ên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

33Quỷ bị đuổi ra và người câm nói được. Dân chúng rất kinh ngạc, nói rằng: “Chưa bao giờ thấy một việc như vậy ở Y-sơ-ra-ên.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

33Khi quỷ bị đuổi ra, người câm nói được. Ðám đông kinh ngạc nói, “Chưa bao giờ thấy có việc như thế xảy ra trong I-sơ-ra-ên.”

Bản Dịch Mới (NVB)

33Khi quỷ bị đuổi ra, người câm nói được. Dân chúng ngạc nhiên kêu lên: “Chưa bao giờ có việc như thế này xảy ra trong Y-sơ-ra-ên.”

Bản Phổ Thông (BPT)

33Sau khi Chúa Giê-xu đuổi quỉ ra thì anh nói được. Quần chúng rất kinh ngạc bảo nhau rằng, “Chúng ta chưa hề thấy phép lạ như thế nầy trong Ít-ra-en.”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

34Ma tỗp Pha-rasi pai neq: “Yiang ca sốt nheq máh yiang sâuq, yiang ki toâp yỗn cũai nâi bữn chớc têq tuih aloŏh yiang sâuq.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

34Nhưng người Pha-ri-si lại nói rằng: Người nầy cậy phép chúa quỉ mà trừ quỉ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

34Tuy nhiên, người Pha-ri-si lại nói: “Ông ta nhờ vào quỷ vương để đuổi quỷ.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

34Nhưng những người Pha-ri-si bôi bác, “Ông ấy cậy quyền của quỷ vương để trừ quỷ đó thôi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

34Nhưng người Pha-ri-si lại bảo: “Ông ta nhờ chúa quỷ để trừ quỷ.”

Bản Phổ Thông (BPT)

34Nhưng người Pha-ri-xi bảo, “Chúa quỉ ban quyền cho ông ta để đuổi quỉ đó thôi.”

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

35Yê-su pỡq sa‑óh vil toâr vil cớt, atỡng tâng máh dống sang cũai I-sarel. Án atỡng parnai o tễ Yiang Sursĩ táq sốt, cớp án táq bán dũ ramứh cũai bữn a‑ĩ.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

35Đức Chúa Jêsus đi khắp các thành, các làng, dạy dỗ trong các nhà hội, giảng tin lành nước Đức Chúa Trời, và chữa lành các thứ tật bịnh.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

35Đức Chúa Jêsus đi khắp các thành, các làng, dạy dỗ trong các nhà hội, rao giảng Tin Lành về vương quốc thiên đàng và chữa lành mọi thứ bệnh tật.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

35Ðức Chúa Jesus đi khắp các thành và các làng, dạy dỗ trong các hội đường, rao giảng Tin Mừng của Vương Quốc, và chữa lành mọi người yếu đau và bịnh tật trong dân.

Bản Dịch Mới (NVB)

35Đức Giê-su đi khắp các thành thị và làng mạc, dạy dỗ trong các hội đường, truyền bá Phúc Âm Nước Đức Chúa Trời và chữa lành mọi thứ bệnh tật, đau yếu.

Bản Phổ Thông (BPT)

35Chúa Giê-xu đi qua các thị trấn, làng mạc, dạy dỗ trong các hội đường, rao giảng Tin Mừng về Nước Trời và chữa lành mọi thứ tật bệnh.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

36Toâq án hữm cũai clứng, mứt án sâng sarũiq táq máh cũai ki, yuaq alới tỡ dáng táq ntrớu, cớp alới parsáng-parsaiq, samoât riang charán cữu ŏ́q cũai mantán.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

36Khi Ngài thấy những đám dân đông, thì động lòng thương xót, vì họ cùng khốn, và tan lạc như chiên không có kẻ chăn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

36Khi thấy những đoàn người đông đảo, Ngài động lòng thương xót vì họ khốn cùng và tan lạc như chiên không có người chăn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

36Thấy những đoàn dân đông đảo, Ngài động lòng thương xót họ, vì họ khốn cùng và tản lạc như chiên không có người chăn.

Bản Dịch Mới (NVB)

36Nhìn thấy đoàn dân đông đảo, Ngài động lòng thương xót, vì họ bị hà hiếp và khốn đốn như đàn chiên không người chăn.

Bản Phổ Thông (BPT)

36Khi thấy quần chúng, Ngài cảm thương họ vì họ hoang mang, bối rối, yếu đuối như chiên thiếu người chăn.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

37Ngkíq Yê-su pai chóq tỗp rien tễ án neq: “Saro tâng sarái la‑a khoiq chĩn lứq chơ, ma bữn bĩq náq cũai pỡq sot saro ki.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

37Ngài bèn phán cùng môn đồ rằng: Mùa gặt thì thật trúng, song con gặt thì ít.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

37Ngài phán với các môn đồ rằng: “Mùa gặt thì thật trúng nhưng thợ gặt thì ít.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

37Ngài nói với các môn đồ Ngài, “Mùa gặt thật trúng, nhưng thợ gặt lại ít.

Bản Dịch Mới (NVB)

37Ngài bảo các môn đệ: “Mùa gặt thật trúng, nhưng thợ gặt thì ít.

Bản Phổ Thông (BPT)

37Chúa Giê-xu bảo các môn đệ, “Đồng lúa rất được mùa mà thợ gặt thì thiếu.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

38Cóq anhia câu sễq tễ Ncháu sarái, yỗn án ớn sa‑ữi náq pỡq sot saro ki.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

38Vậy, hãy cầu xin chủ mùa gặt sai con gặt đến trong mùa mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

38Vậy, hãy cầu xin Chúa mùa gặt sai thợ gặt vào mùa gặt của Ngài.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

38Vậy hãy cầu xin Chủ mùa gặt sai các thợ gặt vào cánh đồng của Ngài.”

Bản Dịch Mới (NVB)

38Vậy, hãy cầu xin Chúa mùa gặt sai thêm thợ gặt vào đồng lúa của Ngài.”

Bản Phổ Thông (BPT)

38Hãy cầu xin Chúa là chủ mùa gặt sai thêm người đến tiếp tay gặt hái.”