So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Vajtswv Txojlus(HWB)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Vajtswv Txojlus (HWB)

1Nej cia li mloog tus TSWV rooj plaub uas nrog cov Yixalayees sib hais.Tus TSWV, cia li sawv thiab hais koj rooj plaub; thov cia tej toj roob hauv pes nrog ua timkhawv hnov koj tej lus.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Bây giờ hãy nghe lời Đức Giê-hô-va phán: Ngươi hãy chỗi dậy; khá đối nại cùng các núi, và làm cho các đồi nghe tiếng ngươi!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Bây giờ, hãy nghe lời Đức Giê-hô-va phán;Ngươi hãy trỗi dậy, tranh luận cùng các núiVà làm cho các đồi nghe tiếng ngươi!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Bây giờ hãy nghe những gì CHÚA phán: “Hãy đứng dậy và trình bày duyên cớ của các ngươi trước mặt các núi,Hãy giải thích lý do của các ngươi trước mặt các đồi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

1Hãy lắng nghe lời CHÚA phán, Lạy Chúa, xin Ngài công bố bản cáo trạng trước mặt các núi, Xin Ngài cho các đồi nghe tiếng Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Bây giờ hãy nghe lời CHÚA phán:“Hãy đứng lên; biện bạch lý lẽ ngươi trước các núi;để cho các đồi nghe tiếng ngươi.

Vajtswv Txojlus (HWB)

2Tej roob thiab tej hauvpaus cag uas tuav lub ntiajteb nyob mus ibtxhis, nej cia li ua tib zoo mloog tus TSWV rooj plaub! Tus TSWV tau kom ib rooj plaub nrog nws haivneeg. Nws tabtom ua plaub rau cov Yixalayees.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Hỡi các núi, và các nền hằng vững chắc của đất, hãy nghe lời đối nại của Đức Giê-hô-va! Vì Đức Giê-hô-va có sự đối nại với dân Ngài, và Ngài sẽ đối nại với Y-sơ-ra-ên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Hỡi các núi và các nền vững chắc muôn đời của đất,Hãy nghe lời cáo trạng của Đức Giê-hô-va!Vì Đức Giê-hô-va buộc tội dân Ngài,Và Ngài sẽ tranh luận với Y-sơ-ra-ên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Hỡi các núi, hãy nghe đây,CHÚA có một vấn đề cần đối chất,Hãy lắng nghe, hỡi các nền tảng muôn đời của trái đất,Vì CHÚA có một vấn đề cần đối chất với tuyển dân của Ngài.Ngài muốn đưa I-sơ-ra-ên ra để được xét xử công khai, phải trái rõ ràng.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Hỡi các núi, hãy lắng nghe bản cáo trạng của CHÚA, Hỡi các nền đời đời của đất, hãy lắng nghe, Vì CHÚA có lời buộc tội dân Ngài, Ngài sẽ chứng tỏ cho dân Y-sơ-ra-ên biết phần phải thuộc về Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Hỡi các núi, hãy lắng nghe lý đoán của Chúa.Hỡi các nền của đất, hãy lắng tai.CHÚA có lý đoán nghịch dân Ngài,Ngài sẽ truy tố Ít-ra-en.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

3Tus TSWV hais tias, “Kuv haivneeg, kuv tau ua li cas rau nej? Kuv tau ua rau nej nyuaj siab los? Nej cia li teb kuv!

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Hỡi dân ta, ta đã làm gì cho ngươi? Ta đã làm mệt nhọc ngươi nỗi gì? Hãy làm chứng nghịch cùng ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3“Hỡi dân Ta, Ta đã làm gì cho ngươi?Ta đã làm mệt nhọc ngươi nỗi gì?Hãy trả lời cho Ta đi!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3“Hỡi dân của Ta, Ta đã làm gì đối với ngươi?Ta có là gánh nặng của ngươi chăng?Hãy chứng minh cho Ta thấy đi.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Hỡi dân Ta, Ta đã làm gì hại ngươi? Ta đã chất gánh nặng gì trên ngươi? Hãy khiếu nại đi!

Bản Phổ Thông (BPT)

3Ngài phán, “Hỡi dân ta,ta đã làm gì cho các ngươi?Ta làm gì mà các ngươi chán ta?Hãy cho ta biết đi.

Vajtswv Txojlus (HWB)

4Kuv tau coj nej tawm nram tebchaws Iziv los; kuv tau tso nej dim ntawm txojkev ua luag qhev; kuv txib Mauxes, Aloos thiab Milias ua cov coj nej.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Ta đã đem ngươi lên khỏi đất Ê-díp-tô, đã chuộc ngươi ra khỏi nhà tôi mọi, và đã sai Môi-se, A-rôn, Mi-ri-am đến trước mặt ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Ta đã đem ngươi ra khỏi đất Ai Cập,Đã chuộc ngươi ra khỏi nhà nô lệVà đã sai Môi-se, A-rôn, Mi-ri-amĐến trước mặt ngươi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Này, Ta đã đem ngươi ra khỏi đất Ai-cập,Ta đã chuộc ngươi khỏi nhà nô lệ,Ta đã sai Mô-sê, A-rôn, và Mi-ri-am đi trước ngươi.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Này, Ta đã đem ngươi ra khỏi xứ Ai-cập, Ta đã chuộc ngươi ra khỏi cảnh nô lệ, Ta đã sai Môi-se, A-rôn, và Mi-ri-am Dẫn đường ngươi.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Ta đã mang các ngươi ra khỏi xứ Ai-cậpgiải thoát các ngươi khỏi gông cùm nô lệ;Ta sai Mô-se, A-rôn, và Mi-ri-am đến cùng các ngươi.

Vajtswv Txojlus (HWB)

5Kuv haivneeg, nco ntsoov tej uas cov Mau-am tus Vajntxwv Npalaj tuav tswvyim ua phem rau nej thiab tej uas Npe-aus tus tub Npala-as tau teb rau Npalaj ntawd. Nco ntsoov tej xwmtxheej uas thaum nej tabtom tawm hauv lub yeej ntawm Akaxias los rau ntawm Nkilenkas. Nco ntsoov tej no, nej thiaj yuav paub tej uas kuv tau pab nej dim ua ntu zus los.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Hỡi dân ta, khá nhớ lại mưu của Ba-lác là vua Mô-áp đã mưu, và lời của Ba-la-am con trai Bê-ô đáp cùng nó; và nhớ lại sự ta đã làm từ Si-tim đến Ghinh-ganh, hầu cho ngươi biết việc công bình của Đức Giê-hô-va!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Hỡi dân Ta, hãy nhớ lại điều mà Ba-lác, vua Mô-áp đã bày mưu,Và lời của Ba-la-am, con trai Bê-ô trả lời với nó.Hãy nhớ lại việc Ta đã làm từ Si-tim đến Ghinh-ganh,Để ngươi biết sự công chính của Đức Giê-hô-va!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Hỡi dân Ta, hãy nhớ lại âm mưu của Ba-lác vua Mô-áp,Hãy nhớ lại những gì Ba-la-am con của Bê-ô đã đáp với hắn.Hãy nhớ lại chặng đường từ Si-tim đến Ghinh-ganh,Ðể ngươi nhận biết ơn cứu rỗi của CHÚA.”

Bản Dịch Mới (NVB)

5Hỡi dân Ta, hãy nhớ lại Điều Ba-lác, vua Mô-áp, mưu toan, Và thể nào Ba-la-am, con Bê-ô, đáp lại hắn. Hãy nhớ lại đoạn đường từ Si-tim đến Ginh-ganh, Rồi các ngươi sẽ nhận ra công việc cứu rỗi của CHÚA.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Hỡi dân ta, hãy nhớ lạiâm mưu ác độc mà Ba-lác, vua Mô-ápvà Ba-la-am, con trai Bê-ô bày cho Ba-lác.Hãy hồi tưởng lại chuyện xảy ratừ vùng cây Si-tim cho đến Ghinh-ganhđể các ngươi biết rằng CHÚA làm điều phải.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

6Thaum kuv mus pehawm tus TSWV uas yog Vajtswv tus uas kav saum qaum ntuj, kuv yuav coj dabtsi mus rau nws? Kuv yuav coj tej menyuam nyuj uas zoo tshaj plaws mus tua hlawv ua khoom fij rau nws los?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Ta sẽ đem vật gì chầu trước mặt Đức Giê-hô-va và quì lạy trước mặt Đức Chúa Trời rất cao? Ta sẽ đến trước mặt Ngài với những của lễ thiêu và với những bò con giáp niên sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Tôi sẽ đem vật gì để chầu trước mặt Đức Giê-hô-vaVà quỳ lạy trước mặt Đức Chúa Trời cao cả?Tôi sẽ đến trước mặt Ngài với những tế lễ thiêuVà với những con bê một tuổi sao?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Tôi sẽ mang gì đến để ra mắt CHÚA,Và sấp mình tôi trước thánh nhan của Ðức Chúa Trời tối cao?Phải chăng tôi sẽ đến trước mặt Ngài với các của lễ thiêu,Và với những bò con một tuổi?

Bản Dịch Mới (NVB)

6Tôi sẽ đem lễ vật gì đến dâng cho CHÚA, Khi tôi quỳ lạy Đức Chúa Trời trên cao? Hay là tôi dâng Ngài tế lễ thiêu Bằng bê con một tuổi?

Bản Phổ Thông (BPT)

6Các ngươi nói, “Tôi sẽ mang theo của lễ gì khi tôi ra mắt CHÚA,khi tôi quì lạy trước Thượng-Đế trên cao?Tôi có nên mang của lễ thiêu cho Ngài,với bò con giáp năm không?

Vajtswv Txojlus (HWB)

7Tus TSWV puas yuav txaus siab, yog hais tias kuv coj ib txhiab tus yaj lossis tej roj txiv ntoo uas txhawv li tus dej tsis tu mus rau nws? Puas yog kuv yuav tau muab kuv tus tub hlob mus tua ua khoom fij rau tus TSWV thiaj theej tau kuv lub txhoj?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Đức Giê-hô-va há có thích những hàng ngàn chiên đực hay là hàng vạn sông dầu sao? Ta há nên dâng con đầu lòng của ta vì sự phạm pháp ta, và trái của thân thể ta vì tội lỗi linh hồn ta sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Đức Giê-hô-va có thích hàng nghìn chiên đựcVới hàng vạn sông dầu sao?Tôi có nên dâng con đầu lòng của tôi vì sự vi phạm tôi,Và dâng bông trái của thân thể tôi vì tội lỗi của tôi chăng?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7CHÚA há sẽ vui lòng với hàng ngàn chiên đực,Hoặc với hàng vạn suối dầu sao?Ngài há sẽ vui khi tôi dâng con đầu lòng của tôi để chuộc tội cho tôi,Tức dâng con ruột của tôi để chuộc tội cho linh hồn tôi sao?

Bản Dịch Mới (NVB)

7CHÚA có vui lòng nhận hàng ngàn chiên đực, Hàng vạn suối dầu ô-liu không? Hay là tôi dâng con đầu lòng thay cho vi phạm tôi, Dâng bông trái của thân tôi làm sinh tế chuộc tội?

Bản Phổ Thông (BPT)

7Liệu CHÚA có hài lòngvới một ngàn chiên đực không?Hay là Ngài sẽ hài lòngvới hằng vạn sông dầu không?Tôi có nên dâng con đầu lòngvì điều ác tôi đã làm không?Tôi có nên dâng chính con tôiđể đền bù tội lỗi tôi không?”

Vajtswv Txojlus (HWB)

8Yeej tsis tau hlo li, tus TSWV twb qhia yam zoo rau peb lawm. Tej uas nws xav kom peb ua yog li no: ua lub siab ncaj, cog kev sib hlub kom ruaj khov, thiab ua lub neej txo hwjchim nrog peb tus Vajtswv sib raug zoo.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Hỡi người! Ngài đã tỏ cho ngươi điều gì là thiện; cái điều mà Đức Giê-hô-va đòi ngươi há chẳng phải là làm sự công bình, ưa sự nhân từ và bước đi cách khiêm nhường với Đức Chúa Trời ngươi sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Hỡi người! Ngài đã tỏ cho ngươi điều gì là thiện,Điều mà Đức Giê-hô-va đòi hỏi ngươi.Đó chẳng phải là làm điều công chính, ưa sự nhân từVà bước đi cách khiêm nhường với Đức Chúa Trời ngươi sao?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Hỡi con người, Ngài đã bảo ngươi điều gì là tốt,Và điều CHÚA đòi hỏi ngươi chẳng phải là thực thi công lý, yêu mến thương xót, và bước đi cách khiêm nhường với Ðức Chúa Trời của ngươi sao?

Bản Dịch Mới (NVB)

8Hỡi người, Ngài sẽ tỏ cho ngươi điều gì là thiện, Điều mà CHÚA đòi hỏi ngươi, Không chi khác hơn là thi hành sự chính trực, yêu bằng tình yêu trung kiên, Và bước đi với Đức Chúa Trời ngươi trong sự hạ mình thuận phục ý chỉ Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

8CHÚA đã cho ngươi, là con người,biết điều thiện;Ngài cho ngươi biết điều Ngài muốn từ ngươi:Là đối xử phải chăng với mọi người,nhân từ với kẻ khác,sống khiêm nhường,vâng theo Thượng-Đế ngươi.

Vajtswv Txojlus (HWB)

9Tus uas hwm tus TSWV thiaj yog tus muaj tswvyim. Tus TSWV hais rau cov neeg uas nyob hauv nroog hais tias, “Nej cov uas tuaj sib sau rau hauv nroog, nej cia li ua tib zoo mloog!

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Tiếng của Đức Giê-hô-va kêu lên nghịch cùng thành nầy, người khôn phải kính sợ danh Ngài. Hãy nghe gậy, mà biết là ai đã định.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Tiếng của Đức Giê-hô-va kêu lên chống lại thành nầy;Người khôn phải kính sợ danh Ngài.Hãy nghe cây gậy và Đấng đã chỉ định nó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Tiếng của CHÚA kêu lên nghịch lại thành.Ai khôn ngoan khá biết kính sợ danh Ngài.“Hãy nghe đây, hỡi kẻ cầm gậy quyền hành và hỡi những kẻ trao quyền hành cho nó:

Bản Dịch Mới (NVB)

9Người khôn ngoan kính sợ danh Ngài.CHÚA phán với dân trong thành; Hãy lắng nghe, hỡi các người đang tập họp trong thành!

Bản Phổ Thông (BPT)

9Tiếng của CHÚA gọi vào thành,người khôn ngoan tôn trọng danh Ngài,Cho nên các ngươi là các chi tộcđang nhóm họp trong thành, hãy để ý;

Vajtswv Txojlus (HWB)

10Hauv cov neeg ua phem tej tsev puv nkaus tej khoom uas lawv mus dag tau los. Lawv muab rab teev tsis txwm luj ntxo luag tug noj; kuv ntxub tej ntawd kawg li.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Trong nhà kẻ ác há chẳng phải còn có của báu gian ác và lường non đáng gớm ghiếc sao?…

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Hỡi nhà gian ác, làm sao Ta quên đượcKho báu gian thamVà đồ đong lường non đáng ghê tởm của ngươi?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Có phải trong nhà của kẻ ác có các kho báu chứa những của cải bất lương,Và có cái ê-pha không đúng dung lượng đáng gớm ghiếc chăng?

Bản Dịch Mới (NVB)

10Lẽ nào Ta bỏ qua của cải gian tà chứa trong nhà gian ác, Và ê-pha non đáng rủa sả kia?

Bản Phổ Thông (BPT)

10Trong nhà của kẻ gian ácvẫn còn có của báu gian ácvà cân giả đáng nguyền rủa hay sao?

Vajtswv Txojlus (HWB)

11Kuv yuav ua li cas thiaj zam txim tau rau cov neeg uas muab rab teev tsis txwm coj los luj ntxo luag tug ntawd?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Ta có những cân gian và trái cân giả dối trong bao, thì ta sao được tinh sạch?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Làm sao Ta có thể tha thứ cho những cái cân gianVà những trái cân giả dối trong bao?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Có thể nào Ta cho là trong sạch những cái cân không thật, Và cái bao chứa các quả cân không đúng được chăng?

Bản Dịch Mới (NVB)

11Lẽ nào Ta tha thứ cân đĩa gian ác, Và bao đựng quả cân gian xảo?

Bản Phổ Thông (BPT)

11Làm sao mà ta có thể tha thứcho kẻ lường gạt người khácbằng cách dùng trái cânvà cái cân giả được?

Vajtswv Txojlus (HWB)

12Nej cov neeg uas muaj txiag npluanuj, nej nrhiav nrhw huab cov neeg txomnyem tug los rau nej yuav, thiab nej txhua tus puavleej yog neeg dag xwb.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Vì những kẻ giàu của thành nầy đầy sự cường bạo, dân cư nó dùng sự nói dối, và trong miệng chúng nó có lưỡi hay phỉnh phờ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Vì những kẻ giàu của thành nầy đầy cường bạo,Dân cư nó là những kẻ nói dốiVà lưỡi gian tà ở trong miệng chúng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Vì bọn giàu có trong thành đều hung tàn bạo ngược,Còn dân trong thành thì quen thói dối gian;Lưỡi trong miệng chúng chuyên môn lường gạt.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Người giàu trong thành đầy dẫy sự bạo ngược, Dân cư trong thành phố nói điều giả dối, Lưỡi trong miệng họ chỉ là xảo quyệt.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Kẻ giàu trong thành phốlàm chuyện hung ác.Dân trong thành nói dối;không nói thật.

Vajtswv Txojlus (HWB)

13Yog li ntawd, kuv twb pib ua kom nej raug puastsuaj, vim tej uas nej ua txhaum ntawd lawm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Vậy nên ta đánh ngươi, làm cho ngươi bị thương nặng, và khiến ngươi hoang vu vì cớ tội lỗi ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Vì vậy, Ta đánh ngươi, làm cho ngươi bị thương nặngVà làm cho ngươi trở nên hoang vu vì cớ tội lỗi ngươi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Vì thế, Ta sẽ đánh ngươi cho trọng thương chí tử;Ta sẽ làm ngươi ra hoang tàn vì các tội của ngươi.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Vì thế Ta sẽ đánh ngươi cho thật đau,Khiến ngươi hao mòn vì cớ tội lỗi ngươi.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Còn về phần ta,ta sẽ khiến các ngươi đau ốm.Ta sẽ đánh các ngươi,tàn hại các ngươi vì tội lỗi các ngươi.

Vajtswv Txojlus (HWB)

14Nej yuav tau noj tiamsis tsis tsau plab, nej tseem tshaib nqhis. Nej yuav nqa ntau yam mus, tiamsis nej yuav txuag tsis tau tej ntawd cia; txhua yam uas nej khaws cia kuv yuav muab ua kom puastsuaj tas rau hauv tshavrog.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Ngươi sẽ ăn, song không được no đâu; sự sỉ nhục sẽ ở giữa ngươi. Ngươi sẽ chuyên của ngươi, song không cứu được; còn cái gì ngươi cứu được, thì ta sẽ phó nó cho gươm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Ngươi sẽ ăn nhưng không được no,Bao tử ngươi vẫn cứ trống;Ngươi sẽ chắt lót nhưng không để dành được;Còn những gì ngươi tích trữ được thì Ta sẽ phó cho gươm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Ngươi sẽ ăn nhưng không no,Bụng ngươi sẽ luôn cồn cào vì đói;Ngươi sẽ để dành, nhưng của cải để dành sẽ chẳng còn giá trị,Những gì ngươi để dành được Ta sẽ trao cho gươm đao cướp đi.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Ngươi sẽ ăn mà không no, Vì bệnh kiết lỵ sẽ hoành hành trong ruột ngươi. Ngươi sẽ mang thai đến kỳ nhưng không sinh con được, Con nào ngươi sinh được Ta sẽ giao cho lưỡi gươm.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Các ngươi ăn, nhưng không no;các ngươi sẽ vẫn đói và bụng trống.Các ngươi sẽ tích trữ mà chẳng có gì,và những gì các ngươi chất chứasẽ bị gươm dao tiêu hủy.

Vajtswv Txojlus (HWB)

15Nej tseb noob nplej, tiamsis nej yuav tsis muaj qoobloo sau. Nej tsuam txiv ntoo roj, tiamsis nej yuav tsis muaj roj siv. Nej tsuam cawv txiv hmab, tiamsis nej yuav tsis muaj cawv haus.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Ngươi sẽ gieo, nhưng không được gặt; sẽ ép ô-li-ve, nhưng không được xức dầu; sẽ đạp nho, nhưng không được uống rượu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Ngươi sẽ gieo nhưng không được gặt;Ngươi sẽ ép ô-liu nhưng không được xức dầu;Ngươi sẽ đạp nho nhưng không được uống rượu.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Ngươi sẽ gieo nhưng không gặt;Ngươi sẽ đạp trái ô-liu để làm dầu nhưng chính ngươi không được xức dầu;Ngươi sẽ làm rượu nho nhưng không được uống rượu nho đó.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Ngươi sẽ gieo giống, nhưng không được gặt, Ngươi sẽ ép hạt ô-liu, nhưng không được xức dầu, Ngươi sẽ ép nho làm rượu mới, nhưng không được uống.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Các ngươi sẽ trồng nhưng không gặt hái được.Các ngươi sẽ đạp lên trái ô liu,nhưng sẽ không lấy được dầu.Các ngươi sẽ đạp lên trái nho,nhưng sẽ không được uống rượu mới.

Vajtswv Txojlus (HWB)

16Tej no yuav tshwmsim tuaj, vim nej tau ua phem raws nraim li Vajntxwv Aumelis thiab nws tus tub uas yog Vajntxwv Ahaj ua. Nej xyaum ua raws li nkawd ua, yog li ntawd kuv yuav ua kom nej raug kev puastsuaj thiab luag yuav thuam nej. Tej neeg uas nyob txhua qhov yuav saib tsis taus nej.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Vì người ta còn giữ những lệ luật của Ôm-ri, và cả việc làm của nhà A-háp; các ngươi bước đi trong mưu chúng nó, hầu cho ta khiến ngươi trở nên hoang vu, dân cư nó sẽ bị xuỵt, và các ngươi sẽ mang lấy sự sỉ nhục của dân ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Vì ngươi đã tuân giữ những luật lệ của Ôm-riVà đi theo các việc làm của nhà A-háp;Ngươi bước đi trong mưu chước chúng;Vì thế, Ta khiến ngươi trở nên hoang vu,Dân cư ngươi sẽ bị chế giễu,Và các ngươi sẽ mang lấy nỗi sỉ nhục của dân Ta.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Các ngươi đã giữ theo các đạo luật của Ôm-ri và thực hiện các chỉ thị của nhà A-háp;Các ngươi cứ làm theo các truyền thống sai lạc do chúng đặt ra;Vì thế, Ta sẽ biến ngươi ra nơi hoang tàn đổ nát,Khiến dân ngươi thành cớ cho thiên hạ cười chê,Ðể ngươi sẽ mang lấy nỗi nhục của dân Ta như vậy.”

Bản Dịch Mới (NVB)

16Ngươi tuân giữ luật lệ của Ôm-ri, Làm theo mọi lề thói nhà A-háp, Đi theo các mưu chước của chúng. Vậy nên Ta sẽ khiến ngươi thành vật kinh hoàng, Dân cư trong thành sẽ bị huýt gió chế nhạo, Ngươi sẽ chuốc lấy sự nhục nhã cho dân Ta.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Vì các ngươi tuân theo luật lệ của vua Ôm-rivà làm những điều giống như gia đình A-háp;các ngươi nghe theo lời khuyên của chúng.Cho nên ta sẽ để các ngươi bị tiêu diệt.Dân cư trong thành sẽ bị nhạo cười,và các dân khác sẽ chế giễu ngươi.