So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Vaajtswv Txujlug(HMOBSV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

1Kuv raug txom nyem lauj!Kuv zoo yaam le thaus tug kws de tej txwvrua lub caij ntuj qhuahab xawb de tej txwv maab taag lawm,tsw tshuav ib tauv txwv maab noj hlo le,thawj phaum txwv cua kws kuv ntshaw nojlos tsw muaj ib lub sav le.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Khốn nạn cho ta! Vì ta như khi đã hái trái mùa hạ rồi, và như nho đã mót lại, không có một buồng nho để ăn, trái vả đầu mùa mà linh hồn ta vẫn ước ao cũng không có.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Khốn nạn cho tôi! Vì tôi như người hái trái cây mùa hạ,Và như người mót nho trong mùa hái nho,Mà không có một chùm nho để ăn;Trái vả đầu mùaMà linh hồn tôi vẫn ước ao cũng không có.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Khốn thay cho tôi!Vì tôi như người đi mót trái cây sau khi người ta đã hái trái mùa hè;Tôi như người đi mót nho, nhưng chẳng còn chùm nho nào để ăn đỡ dạ,Cũng không có một trái vả chín đầu mùa nào để đỡ bụng đói cồn cào.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Khốn nạn cho tôi! Vì tôi giống như người không tìm được một chùm nho để ăn, Một trái vả chín đầu mùa mà lòng tôi khao khát, Sau khi trái cây mùa hạ đã hái xong, Sau khi nho đã mót xong.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Khốn nạn cho tôi! Tôi như người đói,vì tất cả trái cây mùa hạ đã được hái rồi,đâu còn trái nho mà ăn,trái vả đầu mùa tôi ưa thích cũng không thấy.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

2Cov kws fwm Vaajtswv pluj taaghuv lub tebchaws lawm,ib tsoom tuabneeg tsw tshuavib tug sab ncaaj hlo le.Puab suavdawg zuv kev tog tua tuabneeg xwb,nyag ua hlua cuab nyag le kwvtij.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Người tin kính đã mất đi khỏi đất; không còn có kẻ ngay thẳng trong loài người. Chúng nó thảy đều rình rập để làm đổ máu; ai nấy đều lấy lưới săn anh em mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Người tin kính đã mất đi khỏi đất;Không còn có kẻ ngay thẳng trong loài người.Chúng đều rình rập để làm đổ máu;Mỗi người đều lấy lưới săn bắt anh em mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2“Những người tin kính đạo đức đã bị diệt khỏi đất nước rồi;Trong nước chẳng còn người ngay lành nào cả.Cả bọn còn lại nằm rình để tìm dịp gây đổ máu người khác;Ai nấy đều gài bẫy để bắt đồng bào mình.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Người tin kính đã biến mất khỏi xứ, Không còn người ngay thẳng giữa loài người, Chúng nó thảy đều rình rập để gây đổ máu, Anh em trong nước giăng lưới săn bắt nhau.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Tất cả những người trung thànhđều đã biến mất;trên đất nầy không còn lấy một người nhân đức.Ai nấy đều chực giết hại người khác;Ai cũng lăm le đánh bẫy kẻ khác.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

3Puab txhais teg tsuas yog txawj ua phem xwb.Tug thawj hab tug kws tu plaubthov yuav nyaj xab,tug kws ua hlub kuj tsaa ncauj has tej kev phemkws nwg lub sab ntshaw,puab suavdawg tuav huv npaaj ua tej nuav.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Tay chúng nó chăm làm sự dữ. Quan trưởng thì đòi của, quan xét thì tham hối lộ, còn người lớn thì nói sự ưa muốn dữ của lòng mình; vậy thì cùng nhau đan dệt.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Tay chúng chuyên làm điều ác.Thủ lĩnh thì đòi quà cáp,Thẩm phán thì nhận hối lộ;Còn quan lớn thì lòng đầy tham vọng,Chúng cấu kết với nhau.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Tay chúng thành thạo việc làm ác: Các quan chức đòi quà cáp;Các quan tòa đòi của hối lộ;Những kẻ có quyền đòi trắng trợn những gì chúng thích;Chúng toa rập với nhau.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Tay chúng khéo làm điều ác, Các quan chức đòi của hối lộ, Các thẩm phán xét xử vì tiền, Người quyền thế nói lên dục vọng của riêng mình, Và chúng cùng nhau dệt mưu bầy kế.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Chúng dùng cả hai tay làm điều ác.Quan cai trị thì sách nhiễu đòi tiền bạc,còn những phán quyết của quan áncũng có giá mua được.Kẻ giàu cho biết họ muốn gì,và có được điều họ muốn.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

4Puab cov tug kws zoo kawgkuj zoo le tsob xuav paug,tug kws sab ncaaj kawgkuj zoo yaam le lub laaj kaab xov xuav paug.Nub kws mej cov faaj xwm has rua mej,yog nub kws txav txem rua mej, tub lug txug lawm.Nwgnuav qhov kws puab raug kev kub ntxhuvlug ze lawm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Người lành hơn hết trong chúng nó giống như chà chuôm, còn kẻ rất ngay thẳng lại xấu hơn hàng rào gai gốc. Ngày của kẻ canh giữ ngươi, tức là ngày thăm phạt ngươi, đã đến rồi, nay chúng nó sẽ bối rối.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Người tốt nhất của chúng giống như chà chuôm,Còn kẻ ngay thẳng nhất của chúng lại xấu hơn hàng rào gai gốc.Ngày của kẻ canh giữ ngươi,Tức là ngày trừng phạt ngươi đã đến rồi;Bây giờ là lúc chúng bối rối.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Người tốt nhất của chúng tựa như gai thạch nam;Người lương thiện nhất chẳng khác gì hàng rào gai nhọn.Ngày những người canh gác đã báo cho ngươi sắp xảy đến,Ngày ngươi phải bị hình phạt sắp đến rồi.Bây giờ quả là thời hỗn loạn.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Người tốt nhất trong bọn chúng giống như bụi tầm xuân, Người ngay thẳng nhất, như hàng rào gai gốc. Ngày mà những người canh gác của ngươi báo trước, Ngày trừng phạt các ngươi, đã đến. Bấy giờ chúng sẽ hoảng sợ cuống cuồng.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Người tốt nhất của họcũng chỉ như bụi gai;kẻ lương thiện nhất của họcòn xấu hơn cây gai,
Cái ngày mà người tuần canh cảnh cáo các ngươi đã đến.Bây giờ họ sẽ bị bối rối.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

5Tsw xob tso sab rua kwvtij zej zog,tsw xob ca sab rua phoojywg,ca le tswj koj lub qhov ncaujtsw xob qha rua tug kws nyob huv koj lub xubndag.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Chớ tin người lân cận của các ngươi, và chớ để lòng tin cậy nơi bạn hữu mình; hãy giữ đừng mở miệng ra cùng người đàn bà ngủ trong lòng ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Chớ tin người lân cậnVà đừng để lòng tin cậy nơi bạn hữu mình;Hãy giữ, đừng mở miệng raCùng người phụ nữ ngủ trong lòng ngươi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Chớ tin cậy bạn bè ngươi,Ðừng tin cậy những người thân của ngươi,Không nên tin cả người chung chăn chung gối với ngươi,Khá giữ mồm giữ miệng của ngươi,

Bản Dịch Mới (NVB)

5Chớ tin cậy người lân cận, Cũng đừng tin tưởng nơi bạn thân; Hãy giữ, chớ hở miệng Ngay cả với vợ nằm trong lòng ngươi;

Bản Phổ Thông (BPT)

5Đừng tin người láng giềng,hay tin cậy bạn bè.Đừng nói gì cả,dù với vợ mình cũng vậy.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

6Tsua qhov tug tub saib tsw taug leej txwv,tug ntxhais tawm tsaam leej nam,tug nyaab tawm tsaam nam puj,yug tug yeeb ncuab kuj yog yug tsev tuabneeg ntaag.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Vì con trai sỉ nhục cha, con gái dấy lên nghịch cùng mẹ, dâu nghịch cùng bà gia, và kẻ thù nghịch của người tức là người nhà mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Vì con trai sỉ nhục cha,Con gái nổi lên nghịch với mẹ,Dâu nghịch cùng bà giaVà kẻ thù của người ta chính là người nhà mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Vì con trai sẽ khinh bỉ cha,Con gái sẽ đứng lên chống lại mẹ,Nàng dâu sẽ nghịch lại mẹ chồng,Người trong nhà có thể sẽ là kẻ thù của ngươi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

6Vì con trai khinh dể cha, Con gái chống nghịch mẹ, Nàng dâu chống đối bà gia; Kẻ thù chính là người ngay trong gia đình mình.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Con trai không còn tôn kính cha mình,con gái cũng chống nghịch lại mẹ mình,con dâu chống lại mẹ chồng;và ai nấy đều có kẻ thù là người nhà mình.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

7Kuv le kuv yuav saib ntsoov Yawmsaub,kuv yuav tog rawv Vaajtswv kws cawm kuv dim.Kuv tug Vaajtswv yuav noog kuv tej lug.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Nhưng ta, ta sẽ nhìn xem Đức Giê-hô-va, chờ đợi Đức Chúa Trời của sự cứu rỗi ta; Đức Chúa Trời ta sẽ nghe ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Nhưng về phần tôi, tôi sẽ nhìn xem Đức Giê-hô-va,Trông đợi Đức Chúa Trời của sự cứu rỗi tôi;Đức Chúa Trời tôi sẽ nghe tiếng tôi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Về phần tôi, tôi sẽ ngưỡng trông nơi CHÚA,Tôi sẽ trông đợi Ðức Chúa Trời, Ðấng Giải Cứu của tôi;Ðức Chúa Trời của tôi sẽ nghe tôi.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Về phần tôi, tôi sẽ ngưỡng trông CHÚA, Tôi sẽ trông chờ Đức Chúa Trời giải cứu tôi, Đức Chúa Trời tôi sẽ nghe lời tôi cầu khẩn.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Ít-ra-en nói, “Ta sẽ hướng lòng,trông đợi CHÚA cứu giúp.Ta sẽ chờ đợi Thượng-Đế giải cứu ta;Ngài sẽ nghe tiếng ta.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

8Kuv tug yeeb ncuab 'e,tsw xob zoo sab thuaj luag kuv.Thaus kuv qaug los kuv yuav rov sawv tau,thaus kuv nyob huv qhov tsaus ntuj,Yawmsaub yuav ua qhov kaaj rua kuv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Hỡi kẻ thù ta, chớ vui mừng vì cớ ta. Ta dầu bị ngã, sẽ lại dậy; dầu ngồi trong nơi tối tăm, Đức Giê-hô-va sẽ làm sự sáng cho ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Hỡi kẻ thù tôi, chớ vui mừng vì tôi.Dù bị ngã, tôi sẽ trỗi dậy;Dù ngồi trong bóng tối,Đức Giê-hô-va sẽ là ánh sáng của tôi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Hỡi kẻ thù của tôi, đừng đắc chí vui mừng vì cớ tôi;Dù tôi ngã xuống, tôi sẽ đứng dậy;Dù tôi ngồi trong chỗ tối tăm, CHÚA sẽ là ánh sáng cho tôi.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Hỡi kẻ thù tôi, chớ vội mừng vì cớ tôi. Dù tôi ngã, tôi sẽ chổi dậy, Dù tôi ngồi trong bóng tối, CHÚA là ánh sáng của tôi.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Hỡi kẻ thù, đừng cười nhạo ta.Ta ngã té, nhưng sẽ đứng dậy.Ta hiện ngồi trong tối tăm khốn khó,Nhưng CHÚA sẽ làm ngọn đèn cho ta.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

9Vem yog kuv ua txhum rua Yawmsaub,kuv yuav thev nwg txujkev chimmoog txug thaus nwg daws kuv tshaaj plaubhab tu plaub rua kuv.Nwg yuav coj kuv tawm moog rua huv qhov kaajhab kuv yuav pum nwg txujkev cawm dim.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Ta chịu lấy sự thạnh nộ của Đức Giê-hô-va vì ta đã phạm tội nghịch cùng Ngài, cho đến chừng Ngài đã binh vực lẽ ta và phán xét cho ta, thì Ngài sẽ dắt ta đến sự sáng và ta sẽ thấy sự công bình của Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Tôi gánh chịu cơn thịnh nộ của Đức Giê-hô-vaVì tôi đã phạm tội với Ngài,Cho đến chừng Ngài bênh vực lý do của tôiVà biện minh cho tôi,Thì Ngài sẽ đem tôi đến ánh sáng,Và tôi sẽ thấy đức công chính của Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Tôi phải chuốc lấy sự phẫn nộ của CHÚA, Vì tôi đã phạm tội đối với Ngài,Cho đến khi Ngài cứu xét trường hợp của tôi và thi hành công lý cho tôi.Ngài sẽ đem tôi ra nơi ánh sáng;Tôi sẽ thấy đức công chính của Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Tôi phải gánh chịu cơn phẫn nộ của CHÚA, Vì tôi có phạm tội cùng Ngài, Cho đến khi Ngài biện hộ cho tôi, Và xét lẽ phải cho tôi. Ngài sẽ đem tôi ra ánh sáng, Tôi sẽ vui mừng nhìn thấy Ngài giải cứu tôi.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Ta đã phạm tội cùng CHÚA,nên Ngài nổi giận cùng ta,nhưng Ngài sẽ bênh vực ta trước tòa.Ngài sẽ mang đến cho ta lẽ công bằng.Rồi Ngài sẽ mang ta ra ánh sáng,và ta sẽ thấy Ngài làm đúng mọi việc.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

10Mas kuv tug yeeb ncuab yuav pumhab tug kws has rua kuv tas,“Koj tug Vaajtswv Yawmsaub nyob hovtwg?”yuav raug txaaj muag.Kuv lub qhov muag yuav saib hab nyos nwg.Nwgnuav nwg yuav raug muab tsujyaam nkaus le cov aav nplaum rua huv txujkev.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Kẻ thù ta sẽ thấy sự ấy và sẽ bị xấu hổ. Nó là kẻ đã bảo ta rằng: Chớ nào Giê-hô-va Đức Chúa Trời ngươi ở đâu? Mắt ta sẽ thấy sự ta ước ao xuống trên nó; nay nó sẽ bị giày đạp như bùn ngoài đường.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Kẻ thù tôi sẽ thấy điều ấy,Và sẽ bị xấu hổ.Nó là kẻ đã bảo tôi rằng:“Giê-hô-va Đức Chúa Trời ngươi ở đâu?”Mắt tôi sẽ thấy sự sụp đổ của nó,Và nó sẽ bị giày đạpNhư bùn ngoài đường.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Bấy giờ kẻ thù của tôi sẽ thấy rõ,Sự nhục nhã sẽ bao phủ kẻ đã nói với tôi rằng,“CHÚA, Ðức Chúa Trời của ông, đâu rồi?” Bấy giờ mắt tôi sẽ thấy nó,Tôi thấy nó bị giày đạp như bùn ở ngoài đường.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Xin cho kẻ thù tôi nhìn thấy điều ấy, Để rồi sự xấu hổ bao trùm nó, Vì nó đã chế nhạo tôi: “CHÚA, Đức Chúa Trời ngươi đâu rồi?” Mắt tôi sẽ nhìn nó hả hê; Này, nó sẽ bị chà đạp Như bùn ngoài đường phố.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Sau đó kẻ thù ta sẽ trông thấy điều đó,chúng sẽ xấu hổ;những kẻ nói cùng ta,‘CHÚA là Thượng-Đế ngươi đâu?’Ta sẽ cười nhạo chúng.Chúng sẽ bị người ta dẫm lên,như bùn ngoài đường.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

11Nub kws tswm khu mej tej ntsaa loog yuav lug,mas nub ntawd mej tej nrwm teb yuav nthuav daav.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Ngày đến, là khi các tường thành của ngươi sẽ được xây đắp, trong ngày đó luật lịnh sẽ bị dời xa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Ngày xây dựng lại tường thành sẽ đến,Là ngày mở rộng biên cương.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Thật là một ngày đích đáng để xây lại các tường thành của ngươi!Trong ngày ấy biên cương của ngươi sẽ nới rộng.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Trong ngày xây lại tường đá, Trong ngày ấy, ranh giới ngươi sẽ mở rộng.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Sẽ đến thời kỳ mà các vách thành ngươi được xây lại,khi đất nước ngươi bành trướng.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

12Nub hov luas yuav tuaj cuag mej,yog tuaj txwj ntawm Axilia tebchawsmoog txug ncua Iyi tebchaws,hab tuaj txwj Iyi tebchawsmoog txug tug dej Yufeti,hab txwj lub havtxwv nuavmoog txug lub havtxwv tim u,hab txwj lub roob nuav moog txug lub roob tim u.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Trong ngày đó người ta sẽ đến cùng ngươi, từ A-si-ri và từ các thành Ê-díp-tô, từ Ê-díp-tô cho đến Sông cái, từ biển nầy cho đến biển kia, từ núi nầy cho đến núi khác.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Trong ngày đó, người ta sẽ đến với ngươi,Từ A-si-ri và các thành Ai Cập,Từ Ai Cập cho đến sông Cái,Từ biển nầy cho đến biển kia,Và từ núi nầy cho đến núi khác.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Trong ngày ấy thiên hạ sẽ đến với ngươi,Từ A-sy-ri đến các thành ở Ai-cập,Từ Ai-cập đến Sông Cả,Từ đại dương nầy đến đại dương kia,Từ rặng núi nọ đến rặng núi kia.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Trong ngày ấy, dân ngươi sẽ trở về cùng ngươi, Từ A-si-ri đến Ai-cập, Từ Ai-cập đến sông Ơ-phơ-rát, Từ biển này đến biển kia, Từ núi này đến núi nọ,

Bản Phổ Thông (BPT)

12Lúc đó dân chúng ngươi sẽ trở về cùng ngươitừ A-xy-ri và các thành phố Ai-cập,và từ Ai-cập cho đến sông Ơ-phơ-rát,từ biển nầy đến biển kia,từ núi nầy đến núi nọ.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

13Lub nplajteb yuav nyob do cuasvem yog tim cov tuabneeg kws nyob huv,hab tim tej kws puab ua.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Nhưng đất nầy sẽ trở nên hoang vu vì cớ sự báo trả về việc làm của dân cư nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Nhưng đất của kẻ thù sẽ trở nên hoang vuVì hậu quả hành vi của dân cư nó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Ðất sẽ bị bỏ hoang vì tội của dân cư ở đó,Ðó là hậu quả của những việc chúng làm.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Nhưng các nước khác sẽ trở nên hoang vu, Vì dân cư các nước ấy sẽ gặt hái hậu quả việc ác họ làm.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Đất sẽ bị tiêu hao vì dân sống trong đóvà vì những điều họ làm.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

14Thov koj tuav rawv koj tug paas nregyug koj haiv tuabneeg, kws yog koj paab yaaj,yog koj qub txeeg qub teg.Puab nyob ua twm zeej twm kawv huv haav zoovkws nyob huv plawv lub tebchaws kws zoo qoob.Thov ca puab nrhav noj huv Npasaa hab Kile‑aib yaam le yaav thau u.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Hãy dùng gậy chăn dân ngươi, tức là bầy của sản nghiệp ngươi, ở một mình trong rừng giữa Cạt-mên; hãy cho nó ăn cỏ trong Ba-san và Ga-la-át, như trong những ngày xưa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Hãy dùng gậy chăn dân ngươiTức là bầy của sản nghiệp ngươiNó ở một mình trong rừng,Giữa miền Cạt-mên;Hãy cho nó ăn cỏ ở Ba-san và Ga-la-átNhư trong những ngày thuở xưa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Xin chăn dắt dân Ngài bằng cây gậy của Ngài;Ðây là đàn chiên thuộc quyền sở hữu của Ngài,Nó đã sống một mình trong rừng,Ở giữa một vùng đất cây trái tốt tươi; Xin cho chúng con được nuôi trong đồng cỏ ở Ba-san và ở Ghi-lê-át như những ngày xưa.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Cầu xin Ngài dùng cây trượng chăn dắt dân Ngài, Là bầy chiên thuộc riêng về Ngài.Họ sống riêng biệt trên rừng, Giữa vùng đất phì nhiêu. Xin cho họ vui hưởng đồng cỏ Ba-san và Ga-la-át, Như thời xưa cũ.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Vậy hãy chăn chiên bằng gậy mình;hãy chăn những người thuộc về ngươi.Bầy chiên đó hiện sống cô độc trong rừngở giữa mảnh đất làm vườn.Hãy để họ ăn cỏ trong Ba-sanvà Ghi-lê-át như xưa kia.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

15Ib yaam le thaus mej tawm huv Iyi tebchaws lug,kuv yuav ua tej txujci phemfwj tshwm lug rua puab pum.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Ta sẽ tỏ ra cho chúng nó những sự lạ, như trong những ngày mà ngươi ra khỏi đất Ê-díp-tô.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Ta sẽ bày tỏ cho họ những dấu lạ,Như trong những ngày họ ra khỏi đất Ai Cập.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15“Như trong ngày ngươi ra khỏi đất Ai-cập,Ta sẽ cho chúng chứng kiến những việc diệu kỳ.”

Bản Dịch Mới (NVB)

15Như trong ngày ngươi ra khỏi xứ Ai-cập, Ta sẽ cho ngươi thấy những việc diệu kỳ.

Bản Phổ Thông (BPT)

15“Như lúc ta mang các ngươi ra khỏi Ai-cập,ta sẽ cho họ thấy phép lạ.”

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

16Ib tsoom tebchaws yuav pumhab yuav txaaj muag puab le fwjchim huvsw,puab yuav muab teg pus qhov ncauj ca,puab lub qhov ntsej yuav laag.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Các nước thấy sự đó, sẽ bị xấu hổ về cả sức mạnh mình; chúng nó sẽ đặt tay trên miệng, và tai chúng nó sẽ điếc.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Các nước thấy điều đó sẽ bị xấu hổVề sức mạnh mình;Chúng sẽ đặt tay trên miệng,Và tai chúng sẽ điếc.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Các dân sẽ thấy và hổ thẹn, dù chúng mạnh mẽ biết bao.Chúng sẽ lấy tay bụm miệng, lỗ tai chúng sẽ lùng bùng.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Các nước khác sẽ thấy và xấu hổ Về toàn bộ sức mạnh chúng. Chúng sẽ đặt tay che miệng, Và tai chúng nó sẽ điếc.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Khi các dân nhìn thấy các phép lạ đó,họ sẽ không còn huênh hoangvề thế lực mình nữa.Họ sẽ lấy tay che miệng, không chịu nghe.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

17Puab yuav yaim moov aav yaam le naab,ib yaam le tej tsaj kws nkaag huv aav.Puab yuav tawm huv puab tej chaw ruaj khovua ib ce tshee quas nyo lug,puab yuav tig lug cuag peb tug Vaajtswv Yawmsaubua ntshai kawg, hab puab yuav ntshai koj.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Chúng nó sẽ liếm bụi như con rắn, và run rẩy mà ra khỏi hang mình như loài bò trên đất; sẽ kinh hãi mà đến cùng Giê-hô-va Đức Chúa Trời chúng ta, và vì Ngài mà khiếp sợ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Chúng sẽ liếm bụi như con rắn,Và run rẩy mà ra khỏi hang mìnhNhư loài bò sát trên đất.Chúng sẽ kinh hãi mà đến với Giê-hô-va Đức Chúa Trời chúng taVà khiếp sợ trước mặt Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Chúng sẽ liếm bụi đất như rắn, như loài bò sát trên mặt đất;Chúng sẽ run rẩy bước ra khỏi các hào chiến đấu,Chúng sẽ sợ hãi CHÚA, Ðức Chúa Trời của chúng con,Chúng sẽ sợ hãi Ngài quá đỗi.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Chúng sẽ liếm bụi như rắn, Như loài bò trên đất; Chúng sẽ run rẩy ra khỏi thành trì kiên cố, Chúng sẽ quay về với CHÚA, Đức Chúa Trời chúng tôi, Chúng sẽ kinh hãi và kính sợ Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Họ sẽ bò trong bụi cát như rắn,như côn trùng bò trên đất.Họ sẽ từ trong lỗ bò ra run rẩy,đến cùng CHÚA là Thượng-Đế chúng ta và sẽ run sợ trước mặt ngươi.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

18Leejtwg yog tug timtswv kws zoo cuag le koj,kws daws lub txem hab zaam tej kev faav xeebkws koj cov qub txeeg qub tegkws tseed tshuav nyob tau ua?Koj tsw cim ntsoov txujkev chim moog ib txhwstsua qhov koj txaus sabua txujkev hlub ruaj khov tshwm lug.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Ai là Đức Chúa Trời giống như Ngài, tha thứ sự gian ác, và bỏ qua sự phạm pháp của dân sót của sản nghiệp Ngài? Ngài không cưu giận đời đời, vì Ngài lấy sự nhân từ làm vui thích.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Ai là Đức Chúa Trời giống như Ngài?Ngài tha thứ sự gian ác và bỏ qua sự vi phạmCủa dân sót lại, là sản nghiệp Ngài.Ngài không giữ lòng giận đời đời,Vì Ngài vui thích sự nhân từ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Có Ðức Chúa Trời nào giống như Ngài,Ðấng tha thứ tội lỗi,Ðấng bỏ qua mọi vi phạm của những kẻ còn sót lại của cơ nghiệp Ngài?Ngài không giữ lòng giận đến đời đời,Vì Ngài lấy làm vui khi bày tỏ đức nhân từ.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Ai là thần giống như Ngài, Tha thứ tội ác, bỏ qua sự vi phạm Của dân sống sót thuộc cơ nghiệp Ngài? Ngài không giận mãi mãi, Vì Ngài vui thích tỏ bày tình yêu trung kiên.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Không có Thượng-Đế nào giống như Ngài.Ngài tha thứ những kẻ phạm tội;Ngài không nhìn vào tội lỗi của dân Ngài là dân sống sót.Ngài không căm giận mãi mãi,vì Ngài đầy lòng nhân từ.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

19Koj yuav rov taab ncuab peb,hab muab peb tej kev txhum tsuj nthi tseg.Koj yuav muab peb lub txem huvsw laim pov tsegrua huv qaab thu havtxwv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Ngài sẽ còn thương xót chúng tôi, dập sự gian ác chúng tôi dưới chân Ngài; và ném hết thảy tội lỗi chúng nó xuống đáy biển.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Ngài sẽ còn thương xót chúng tôi,Giày đạp sự gian ác chúng tôi dưới chân NgàiVà ném tất cả tội lỗi chúng tôiXuống đáy biển.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Rồi đây Ngài sẽ biểu lộ lòng thương xót của Ngài đối với chúng ta;Ngài sẽ đạp bỏ tội lỗi của chúng ta dưới chân Ngài.Ngài sẽ quăng mọi tội lỗi của chúng con vào đáy biển sâu.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Ngài sẽ còn thương xót chúng con, Ngài sẽ chà đạp tội ác chúng con, Ngài sẽ ném bỏ mọi tội lỗi chúng con xuống đáy biển sâu.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Ngài sẽ lại thương xót chúng tôi;Ngài sẽ chiến thắng tội lỗi chúng tôi.Ngài sẽ ném tội lỗi chúng tôivào trong nơi sâu thẳm của biển.

Vaajtswv Txujlug (HMOBSV)

20Koj yuav ua txujkev ncaaj kws tso sab tautshwm rua Yakhaujhab ua txujkev hlub ruaj khovtshwm rua Aplahaa,ib yaam le koj tub cog lug ruaj khovrua peb tej laug thau u lug lawm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Ngài sẽ làm ra sự chân thật cho Gia-cốp, và sự nhân từ cho Áp-ra-ham, là điều Ngài đã thề hứa cùng tổ phụ chúng tôi từ những ngày xưa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Ngài sẽ bày tỏ đức thành tín cho Gia-cốpVà lòng nhân từ cho Áp-ra-ham,Là điều Ngài đã thề hứa với tổ phụ chúng tôiTừ những ngày xưa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Ngài sẽ bày tỏ đức thành tín đối với Gia-cốp và tình thương đối với Áp-ra-ham,Như Ngài đã thề với tổ tiên của chúng con trong thời xa xưa.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Ngài sẽ bày tỏ lòng thành tín đối với Gia-cốp, Tình yêu trung kiên đối với Áp-ra-ham, Như Ngài đã thề hứa với tổ tiên chúng con Từ những ngày xa xưa.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Lạy Thượng Đế, xin hãy chân thật cùng dân cư Gia-cốp,và nhân từ đối cùng con cháu Áp-ra-hamnhư Ngài đã hứa từ xưa cùng tổ tiên chúng tôi.