So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


和合本修订版(RCUVSS)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

和合本修订版 (RCUVSS)

1我有祸了!我好像夏日收割后的果子,又如收成之后剩余的葡萄,没有一挂可吃的,也没有我心所渴想初熟的无花果。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Khốn nạn cho ta! Vì ta như khi đã hái trái mùa hạ rồi, và như nho đã mót lại, không có một buồng nho để ăn, trái vả đầu mùa mà linh hồn ta vẫn ước ao cũng không có.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Khốn nạn cho tôi! Vì tôi như người hái trái cây mùa hạ,Và như người mót nho trong mùa hái nho,Mà không có một chùm nho để ăn;Trái vả đầu mùaMà linh hồn tôi vẫn ước ao cũng không có.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Khốn thay cho tôi!Vì tôi như người đi mót trái cây sau khi người ta đã hái trái mùa hè;Tôi như người đi mót nho, nhưng chẳng còn chùm nho nào để ăn đỡ dạ,Cũng không có một trái vả chín đầu mùa nào để đỡ bụng đói cồn cào.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Khốn nạn cho tôi! Vì tôi giống như người không tìm được một chùm nho để ăn, Một trái vả chín đầu mùa mà lòng tôi khao khát, Sau khi trái cây mùa hạ đã hái xong, Sau khi nho đã mót xong.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Khốn nạn cho tôi! Tôi như người đói,vì tất cả trái cây mùa hạ đã được hái rồi,đâu còn trái nho mà ăn,trái vả đầu mùa tôi ưa thích cũng không thấy.

和合本修订版 (RCUVSS)

2地上的虔诚人灭尽了,人世间已无正直的人;他们都埋伏,为要流人的血,用罗网猎取自己的弟兄。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Người tin kính đã mất đi khỏi đất; không còn có kẻ ngay thẳng trong loài người. Chúng nó thảy đều rình rập để làm đổ máu; ai nấy đều lấy lưới săn anh em mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Người tin kính đã mất đi khỏi đất;Không còn có kẻ ngay thẳng trong loài người.Chúng đều rình rập để làm đổ máu;Mỗi người đều lấy lưới săn bắt anh em mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2“Những người tin kính đạo đức đã bị diệt khỏi đất nước rồi;Trong nước chẳng còn người ngay lành nào cả.Cả bọn còn lại nằm rình để tìm dịp gây đổ máu người khác;Ai nấy đều gài bẫy để bắt đồng bào mình.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Người tin kính đã biến mất khỏi xứ, Không còn người ngay thẳng giữa loài người, Chúng nó thảy đều rình rập để gây đổ máu, Anh em trong nước giăng lưới săn bắt nhau.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Tất cả những người trung thànhđều đã biến mất;trên đất nầy không còn lấy một người nhân đức.Ai nấy đều chực giết hại người khác;Ai cũng lăm le đánh bẫy kẻ khác.

和合本修订版 (RCUVSS)

3他们双手善于作恶,君王和审判官都索取贿赂;位高的人吐出心中的欲望,彼此勾结。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Tay chúng nó chăm làm sự dữ. Quan trưởng thì đòi của, quan xét thì tham hối lộ, còn người lớn thì nói sự ưa muốn dữ của lòng mình; vậy thì cùng nhau đan dệt.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Tay chúng chuyên làm điều ác.Thủ lĩnh thì đòi quà cáp,Thẩm phán thì nhận hối lộ;Còn quan lớn thì lòng đầy tham vọng,Chúng cấu kết với nhau.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Tay chúng thành thạo việc làm ác: Các quan chức đòi quà cáp;Các quan tòa đòi của hối lộ;Những kẻ có quyền đòi trắng trợn những gì chúng thích;Chúng toa rập với nhau.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Tay chúng khéo làm điều ác, Các quan chức đòi của hối lộ, Các thẩm phán xét xử vì tiền, Người quyền thế nói lên dục vọng của riêng mình, Và chúng cùng nhau dệt mưu bầy kế.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Chúng dùng cả hai tay làm điều ác.Quan cai trị thì sách nhiễu đòi tiền bạc,còn những phán quyết của quan áncũng có giá mua được.Kẻ giàu cho biết họ muốn gì,và có được điều họ muốn.

和合本修订版 (RCUVSS)

4他们当中最好的,不过像蒺藜;最正直的,不过如荆棘篱笆。你守候的日子,惩罚已经来到,他们必扰乱不安。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Người lành hơn hết trong chúng nó giống như chà chuôm, còn kẻ rất ngay thẳng lại xấu hơn hàng rào gai gốc. Ngày của kẻ canh giữ ngươi, tức là ngày thăm phạt ngươi, đã đến rồi, nay chúng nó sẽ bối rối.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Người tốt nhất của chúng giống như chà chuôm,Còn kẻ ngay thẳng nhất của chúng lại xấu hơn hàng rào gai gốc.Ngày của kẻ canh giữ ngươi,Tức là ngày trừng phạt ngươi đã đến rồi;Bây giờ là lúc chúng bối rối.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Người tốt nhất của chúng tựa như gai thạch nam;Người lương thiện nhất chẳng khác gì hàng rào gai nhọn.Ngày những người canh gác đã báo cho ngươi sắp xảy đến,Ngày ngươi phải bị hình phạt sắp đến rồi.Bây giờ quả là thời hỗn loạn.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Người tốt nhất trong bọn chúng giống như bụi tầm xuân, Người ngay thẳng nhất, như hàng rào gai gốc. Ngày mà những người canh gác của ngươi báo trước, Ngày trừng phạt các ngươi, đã đến. Bấy giờ chúng sẽ hoảng sợ cuống cuồng.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Người tốt nhất của họcũng chỉ như bụi gai;kẻ lương thiện nhất của họcòn xấu hơn cây gai,
Cái ngày mà người tuần canh cảnh cáo các ngươi đã đến.Bây giờ họ sẽ bị bối rối.

和合本修订版 (RCUVSS)

5不可倚赖邻舍,不可信靠密友;甚至对躺在你怀中的妻子也要守住你的口。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Chớ tin người lân cận của các ngươi, và chớ để lòng tin cậy nơi bạn hữu mình; hãy giữ đừng mở miệng ra cùng người đàn bà ngủ trong lòng ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Chớ tin người lân cậnVà đừng để lòng tin cậy nơi bạn hữu mình;Hãy giữ, đừng mở miệng raCùng người phụ nữ ngủ trong lòng ngươi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Chớ tin cậy bạn bè ngươi,Ðừng tin cậy những người thân của ngươi,Không nên tin cả người chung chăn chung gối với ngươi,Khá giữ mồm giữ miệng của ngươi,

Bản Dịch Mới (NVB)

5Chớ tin cậy người lân cận, Cũng đừng tin tưởng nơi bạn thân; Hãy giữ, chớ hở miệng Ngay cả với vợ nằm trong lòng ngươi;

Bản Phổ Thông (BPT)

5Đừng tin người láng giềng,hay tin cậy bạn bè.Đừng nói gì cả,dù với vợ mình cũng vậy.

和合本修订版 (RCUVSS)

6因为儿子藐视父亲,女儿抵挡母亲,媳妇抗拒婆婆,人的仇敌就是自己家里的人。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Vì con trai sỉ nhục cha, con gái dấy lên nghịch cùng mẹ, dâu nghịch cùng bà gia, và kẻ thù nghịch của người tức là người nhà mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Vì con trai sỉ nhục cha,Con gái nổi lên nghịch với mẹ,Dâu nghịch cùng bà giaVà kẻ thù của người ta chính là người nhà mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Vì con trai sẽ khinh bỉ cha,Con gái sẽ đứng lên chống lại mẹ,Nàng dâu sẽ nghịch lại mẹ chồng,Người trong nhà có thể sẽ là kẻ thù của ngươi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

6Vì con trai khinh dể cha, Con gái chống nghịch mẹ, Nàng dâu chống đối bà gia; Kẻ thù chính là người ngay trong gia đình mình.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Con trai không còn tôn kính cha mình,con gái cũng chống nghịch lại mẹ mình,con dâu chống lại mẹ chồng;và ai nấy đều có kẻ thù là người nhà mình.

和合本修订版 (RCUVSS)

7至于我,我要仰望耶和华,等候那救我的上帝;我的上帝必应允我。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Nhưng ta, ta sẽ nhìn xem Đức Giê-hô-va, chờ đợi Đức Chúa Trời của sự cứu rỗi ta; Đức Chúa Trời ta sẽ nghe ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Nhưng về phần tôi, tôi sẽ nhìn xem Đức Giê-hô-va,Trông đợi Đức Chúa Trời của sự cứu rỗi tôi;Đức Chúa Trời tôi sẽ nghe tiếng tôi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Về phần tôi, tôi sẽ ngưỡng trông nơi CHÚA,Tôi sẽ trông đợi Ðức Chúa Trời, Ðấng Giải Cứu của tôi;Ðức Chúa Trời của tôi sẽ nghe tôi.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Về phần tôi, tôi sẽ ngưỡng trông CHÚA, Tôi sẽ trông chờ Đức Chúa Trời giải cứu tôi, Đức Chúa Trời tôi sẽ nghe lời tôi cầu khẩn.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Ít-ra-en nói, “Ta sẽ hướng lòng,trông đợi CHÚA cứu giúp.Ta sẽ chờ đợi Thượng-Đế giải cứu ta;Ngài sẽ nghe tiếng ta.

和合本修订版 (RCUVSS)

8我的仇敌啊,不要向我夸耀。我虽跌倒,仍要起来;虽坐在黑暗里,耶和华却作我的光。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Hỡi kẻ thù ta, chớ vui mừng vì cớ ta. Ta dầu bị ngã, sẽ lại dậy; dầu ngồi trong nơi tối tăm, Đức Giê-hô-va sẽ làm sự sáng cho ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Hỡi kẻ thù tôi, chớ vui mừng vì tôi.Dù bị ngã, tôi sẽ trỗi dậy;Dù ngồi trong bóng tối,Đức Giê-hô-va sẽ là ánh sáng của tôi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Hỡi kẻ thù của tôi, đừng đắc chí vui mừng vì cớ tôi;Dù tôi ngã xuống, tôi sẽ đứng dậy;Dù tôi ngồi trong chỗ tối tăm, CHÚA sẽ là ánh sáng cho tôi.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Hỡi kẻ thù tôi, chớ vội mừng vì cớ tôi. Dù tôi ngã, tôi sẽ chổi dậy, Dù tôi ngồi trong bóng tối, CHÚA là ánh sáng của tôi.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Hỡi kẻ thù, đừng cười nhạo ta.Ta ngã té, nhưng sẽ đứng dậy.Ta hiện ngồi trong tối tăm khốn khó,Nhưng CHÚA sẽ làm ngọn đèn cho ta.

和合本修订版 (RCUVSS)

9我要承受耶和华的恼怒,直到他为我辩护,为我伸冤,因我得罪了他;他要领我进入光明,我必得见他的公义。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Ta chịu lấy sự thạnh nộ của Đức Giê-hô-va vì ta đã phạm tội nghịch cùng Ngài, cho đến chừng Ngài đã binh vực lẽ ta và phán xét cho ta, thì Ngài sẽ dắt ta đến sự sáng và ta sẽ thấy sự công bình của Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Tôi gánh chịu cơn thịnh nộ của Đức Giê-hô-vaVì tôi đã phạm tội với Ngài,Cho đến chừng Ngài bênh vực lý do của tôiVà biện minh cho tôi,Thì Ngài sẽ đem tôi đến ánh sáng,Và tôi sẽ thấy đức công chính của Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Tôi phải chuốc lấy sự phẫn nộ của CHÚA, Vì tôi đã phạm tội đối với Ngài,Cho đến khi Ngài cứu xét trường hợp của tôi và thi hành công lý cho tôi.Ngài sẽ đem tôi ra nơi ánh sáng;Tôi sẽ thấy đức công chính của Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Tôi phải gánh chịu cơn phẫn nộ của CHÚA, Vì tôi có phạm tội cùng Ngài, Cho đến khi Ngài biện hộ cho tôi, Và xét lẽ phải cho tôi. Ngài sẽ đem tôi ra ánh sáng, Tôi sẽ vui mừng nhìn thấy Ngài giải cứu tôi.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Ta đã phạm tội cùng CHÚA,nên Ngài nổi giận cùng ta,nhưng Ngài sẽ bênh vực ta trước tòa.Ngài sẽ mang đến cho ta lẽ công bằng.Rồi Ngài sẽ mang ta ra ánh sáng,và ta sẽ thấy Ngài làm đúng mọi việc.

和合本修订版 (RCUVSS)

10那时我的仇敌看见这事就羞愧,他曾对我说:“耶和华-你的上帝在哪里?”我必亲眼见他遭报,现在,他必被践踏,如同街上的泥土。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Kẻ thù ta sẽ thấy sự ấy và sẽ bị xấu hổ. Nó là kẻ đã bảo ta rằng: Chớ nào Giê-hô-va Đức Chúa Trời ngươi ở đâu? Mắt ta sẽ thấy sự ta ước ao xuống trên nó; nay nó sẽ bị giày đạp như bùn ngoài đường.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Kẻ thù tôi sẽ thấy điều ấy,Và sẽ bị xấu hổ.Nó là kẻ đã bảo tôi rằng:“Giê-hô-va Đức Chúa Trời ngươi ở đâu?”Mắt tôi sẽ thấy sự sụp đổ của nó,Và nó sẽ bị giày đạpNhư bùn ngoài đường.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Bấy giờ kẻ thù của tôi sẽ thấy rõ,Sự nhục nhã sẽ bao phủ kẻ đã nói với tôi rằng,“CHÚA, Ðức Chúa Trời của ông, đâu rồi?” Bấy giờ mắt tôi sẽ thấy nó,Tôi thấy nó bị giày đạp như bùn ở ngoài đường.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Xin cho kẻ thù tôi nhìn thấy điều ấy, Để rồi sự xấu hổ bao trùm nó, Vì nó đã chế nhạo tôi: “CHÚA, Đức Chúa Trời ngươi đâu rồi?” Mắt tôi sẽ nhìn nó hả hê; Này, nó sẽ bị chà đạp Như bùn ngoài đường phố.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Sau đó kẻ thù ta sẽ trông thấy điều đó,chúng sẽ xấu hổ;những kẻ nói cùng ta,‘CHÚA là Thượng-Đế ngươi đâu?’Ta sẽ cười nhạo chúng.Chúng sẽ bị người ta dẫm lên,như bùn ngoài đường.”

和合本修订版 (RCUVSS)

11你的城墙重修的日子到了!到那日,边界必扩展。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Ngày đến, là khi các tường thành của ngươi sẽ được xây đắp, trong ngày đó luật lịnh sẽ bị dời xa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Ngày xây dựng lại tường thành sẽ đến,Là ngày mở rộng biên cương.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Thật là một ngày đích đáng để xây lại các tường thành của ngươi!Trong ngày ấy biên cương của ngươi sẽ nới rộng.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Trong ngày xây lại tường đá, Trong ngày ấy, ranh giới ngươi sẽ mở rộng.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Sẽ đến thời kỳ mà các vách thành ngươi được xây lại,khi đất nước ngươi bành trướng.

和合本修订版 (RCUVSS)

12到那日,人必从亚述,从埃及的城镇,从埃及大河,从这海到那海,从这山到那山,都归到你这里。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Trong ngày đó người ta sẽ đến cùng ngươi, từ A-si-ri và từ các thành Ê-díp-tô, từ Ê-díp-tô cho đến Sông cái, từ biển nầy cho đến biển kia, từ núi nầy cho đến núi khác.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Trong ngày đó, người ta sẽ đến với ngươi,Từ A-si-ri và các thành Ai Cập,Từ Ai Cập cho đến sông Cái,Từ biển nầy cho đến biển kia,Và từ núi nầy cho đến núi khác.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Trong ngày ấy thiên hạ sẽ đến với ngươi,Từ A-sy-ri đến các thành ở Ai-cập,Từ Ai-cập đến Sông Cả,Từ đại dương nầy đến đại dương kia,Từ rặng núi nọ đến rặng núi kia.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Trong ngày ấy, dân ngươi sẽ trở về cùng ngươi, Từ A-si-ri đến Ai-cập, Từ Ai-cập đến sông Ơ-phơ-rát, Từ biển này đến biển kia, Từ núi này đến núi nọ,

Bản Phổ Thông (BPT)

12Lúc đó dân chúng ngươi sẽ trở về cùng ngươitừ A-xy-ri và các thành phố Ai-cập,và từ Ai-cập cho đến sông Ơ-phơ-rát,từ biển nầy đến biển kia,từ núi nầy đến núi nọ.

和合本修订版 (RCUVSS)

13然而,因居民的缘故,为了他们行事的结果。这地必然荒凉。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Nhưng đất nầy sẽ trở nên hoang vu vì cớ sự báo trả về việc làm của dân cư nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Nhưng đất của kẻ thù sẽ trở nên hoang vuVì hậu quả hành vi của dân cư nó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Ðất sẽ bị bỏ hoang vì tội của dân cư ở đó,Ðó là hậu quả của những việc chúng làm.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Nhưng các nước khác sẽ trở nên hoang vu, Vì dân cư các nước ấy sẽ gặt hái hậu quả việc ác họ làm.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Đất sẽ bị tiêu hao vì dân sống trong đóvà vì những điều họ làm.

和合本修订版 (RCUVSS)

14求你在迦密的树林中,以你的杖牧放你独居的民,你产业中的羊群;愿他们像古时一样,牧放在巴珊基列

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Hãy dùng gậy chăn dân ngươi, tức là bầy của sản nghiệp ngươi, ở một mình trong rừng giữa Cạt-mên; hãy cho nó ăn cỏ trong Ba-san và Ga-la-át, như trong những ngày xưa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Hãy dùng gậy chăn dân ngươiTức là bầy của sản nghiệp ngươiNó ở một mình trong rừng,Giữa miền Cạt-mên;Hãy cho nó ăn cỏ ở Ba-san và Ga-la-átNhư trong những ngày thuở xưa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Xin chăn dắt dân Ngài bằng cây gậy của Ngài;Ðây là đàn chiên thuộc quyền sở hữu của Ngài,Nó đã sống một mình trong rừng,Ở giữa một vùng đất cây trái tốt tươi; Xin cho chúng con được nuôi trong đồng cỏ ở Ba-san và ở Ghi-lê-át như những ngày xưa.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Cầu xin Ngài dùng cây trượng chăn dắt dân Ngài, Là bầy chiên thuộc riêng về Ngài.Họ sống riêng biệt trên rừng, Giữa vùng đất phì nhiêu. Xin cho họ vui hưởng đồng cỏ Ba-san và Ga-la-át, Như thời xưa cũ.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Vậy hãy chăn chiên bằng gậy mình;hãy chăn những người thuộc về ngươi.Bầy chiên đó hiện sống cô độc trong rừngở giữa mảnh đất làm vườn.Hãy để họ ăn cỏ trong Ba-sanvà Ghi-lê-át như xưa kia.

和合本修订版 (RCUVSS)

15我要显奇事给他们看,好像出埃及地的时候一样。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Ta sẽ tỏ ra cho chúng nó những sự lạ, như trong những ngày mà ngươi ra khỏi đất Ê-díp-tô.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Ta sẽ bày tỏ cho họ những dấu lạ,Như trong những ngày họ ra khỏi đất Ai Cập.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15“Như trong ngày ngươi ra khỏi đất Ai-cập,Ta sẽ cho chúng chứng kiến những việc diệu kỳ.”

Bản Dịch Mới (NVB)

15Như trong ngày ngươi ra khỏi xứ Ai-cập, Ta sẽ cho ngươi thấy những việc diệu kỳ.

Bản Phổ Thông (BPT)

15“Như lúc ta mang các ngươi ra khỏi Ai-cập,ta sẽ cho họ thấy phép lạ.”

和合本修订版 (RCUVSS)

16列国看见,虽大有势力仍觉惭愧;他们必用手捂口,掩耳不听。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Các nước thấy sự đó, sẽ bị xấu hổ về cả sức mạnh mình; chúng nó sẽ đặt tay trên miệng, và tai chúng nó sẽ điếc.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Các nước thấy điều đó sẽ bị xấu hổVề sức mạnh mình;Chúng sẽ đặt tay trên miệng,Và tai chúng sẽ điếc.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Các dân sẽ thấy và hổ thẹn, dù chúng mạnh mẽ biết bao.Chúng sẽ lấy tay bụm miệng, lỗ tai chúng sẽ lùng bùng.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Các nước khác sẽ thấy và xấu hổ Về toàn bộ sức mạnh chúng. Chúng sẽ đặt tay che miệng, Và tai chúng nó sẽ điếc.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Khi các dân nhìn thấy các phép lạ đó,họ sẽ không còn huênh hoangvề thế lực mình nữa.Họ sẽ lấy tay che miệng, không chịu nghe.

和合本修订版 (RCUVSS)

17他们要舔土如蛇,又如地上爬行的动物,战战兢兢离开他们的营寨;他们必畏惧耶和华─我们的上帝,也必因你而害怕。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Chúng nó sẽ liếm bụi như con rắn, và run rẩy mà ra khỏi hang mình như loài bò trên đất; sẽ kinh hãi mà đến cùng Giê-hô-va Đức Chúa Trời chúng ta, và vì Ngài mà khiếp sợ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Chúng sẽ liếm bụi như con rắn,Và run rẩy mà ra khỏi hang mìnhNhư loài bò sát trên đất.Chúng sẽ kinh hãi mà đến với Giê-hô-va Đức Chúa Trời chúng taVà khiếp sợ trước mặt Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Chúng sẽ liếm bụi đất như rắn, như loài bò sát trên mặt đất;Chúng sẽ run rẩy bước ra khỏi các hào chiến đấu,Chúng sẽ sợ hãi CHÚA, Ðức Chúa Trời của chúng con,Chúng sẽ sợ hãi Ngài quá đỗi.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Chúng sẽ liếm bụi như rắn, Như loài bò trên đất; Chúng sẽ run rẩy ra khỏi thành trì kiên cố, Chúng sẽ quay về với CHÚA, Đức Chúa Trời chúng tôi, Chúng sẽ kinh hãi và kính sợ Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Họ sẽ bò trong bụi cát như rắn,như côn trùng bò trên đất.Họ sẽ từ trong lỗ bò ra run rẩy,đến cùng CHÚA là Thượng-Đế chúng ta và sẽ run sợ trước mặt ngươi.

和合本修订版 (RCUVSS)

18有哪一个神明像你,赦免罪孽,饶恕他产业中余民的罪过?他不永远怀怒,喜爱施恩。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Ai là Đức Chúa Trời giống như Ngài, tha thứ sự gian ác, và bỏ qua sự phạm pháp của dân sót của sản nghiệp Ngài? Ngài không cưu giận đời đời, vì Ngài lấy sự nhân từ làm vui thích.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Ai là Đức Chúa Trời giống như Ngài?Ngài tha thứ sự gian ác và bỏ qua sự vi phạmCủa dân sót lại, là sản nghiệp Ngài.Ngài không giữ lòng giận đời đời,Vì Ngài vui thích sự nhân từ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Có Ðức Chúa Trời nào giống như Ngài,Ðấng tha thứ tội lỗi,Ðấng bỏ qua mọi vi phạm của những kẻ còn sót lại của cơ nghiệp Ngài?Ngài không giữ lòng giận đến đời đời,Vì Ngài lấy làm vui khi bày tỏ đức nhân từ.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Ai là thần giống như Ngài, Tha thứ tội ác, bỏ qua sự vi phạm Của dân sống sót thuộc cơ nghiệp Ngài? Ngài không giận mãi mãi, Vì Ngài vui thích tỏ bày tình yêu trung kiên.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Không có Thượng-Đế nào giống như Ngài.Ngài tha thứ những kẻ phạm tội;Ngài không nhìn vào tội lỗi của dân Ngài là dân sống sót.Ngài không căm giận mãi mãi,vì Ngài đầy lòng nhân từ.

和合本修订版 (RCUVSS)

19他必转回怜悯我们,把我们的罪孽踏在脚下。你必将他们一切的罪投于深海。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Ngài sẽ còn thương xót chúng tôi, dập sự gian ác chúng tôi dưới chân Ngài; và ném hết thảy tội lỗi chúng nó xuống đáy biển.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Ngài sẽ còn thương xót chúng tôi,Giày đạp sự gian ác chúng tôi dưới chân NgàiVà ném tất cả tội lỗi chúng tôiXuống đáy biển.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Rồi đây Ngài sẽ biểu lộ lòng thương xót của Ngài đối với chúng ta;Ngài sẽ đạp bỏ tội lỗi của chúng ta dưới chân Ngài.Ngài sẽ quăng mọi tội lỗi của chúng con vào đáy biển sâu.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Ngài sẽ còn thương xót chúng con, Ngài sẽ chà đạp tội ác chúng con, Ngài sẽ ném bỏ mọi tội lỗi chúng con xuống đáy biển sâu.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Ngài sẽ lại thương xót chúng tôi;Ngài sẽ chiến thắng tội lỗi chúng tôi.Ngài sẽ ném tội lỗi chúng tôivào trong nơi sâu thẳm của biển.

和合本修订版 (RCUVSS)

20你必按古时向我们列祖起誓的话,以信实待雅各,向亚伯拉罕施慈爱。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Ngài sẽ làm ra sự chân thật cho Gia-cốp, và sự nhân từ cho Áp-ra-ham, là điều Ngài đã thề hứa cùng tổ phụ chúng tôi từ những ngày xưa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Ngài sẽ bày tỏ đức thành tín cho Gia-cốpVà lòng nhân từ cho Áp-ra-ham,Là điều Ngài đã thề hứa với tổ phụ chúng tôiTừ những ngày xưa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Ngài sẽ bày tỏ đức thành tín đối với Gia-cốp và tình thương đối với Áp-ra-ham,Như Ngài đã thề với tổ tiên của chúng con trong thời xa xưa.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Ngài sẽ bày tỏ lòng thành tín đối với Gia-cốp, Tình yêu trung kiên đối với Áp-ra-ham, Như Ngài đã thề hứa với tổ tiên chúng con Từ những ngày xa xưa.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Lạy Thượng Đế, xin hãy chân thật cùng dân cư Gia-cốp,và nhân từ đối cùng con cháu Áp-ra-hamnhư Ngài đã hứa từ xưa cùng tổ tiên chúng tôi.