So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016(JBSV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

1Ơ Nineweh, pô pơrai hlak rai kơsung blah ih!Pô hơmâo tơlơi kơtang hơmâo rai laih kiăng pơrai hĭ ih.Pơdap bĕ khul tơhan pơgang ih ƀơi kơtuai gah ngŏ pơnăng plei ih!Wai pơgang bĕ jơlan mŭt nao amăng plei!Pơƀut glaĭ bĕ ƀing ling tơhan ih laih anŭn prap pre bĕ kiăng kơ blah glaĭ!

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Kẻ tàn phá đã đến nghịch cùng ngươi; hãy giữ đồn lũy, canh phòng đường sá, thắt chặt lưng ngươi, và thâu góp cả sức mạnh ngươi!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Kẻ tàn phá đến đánh thẳng vào ngươi.Để bảo vệ thành lũy,Hãy canh phòng đường sá;Hãy nai nịt gọn gàngVà củng cố lực lượng!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Một kẻ tàn sát đang tiến đến tấn công ngươi, Hãy phòng thủ chiến lũy của ngươi,Hãy canh gác các con đường của ngươi,Hãy nai nịt lưng ngươi sẵn sàng,Hãy chuẩn bị mọi lực lượng của ngươi để đối phó.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Hỡi Ni-ni-ve, kẻ tàn phá đang xông thẳng vào ngươi! Hãy cố thủ các đồn lũy, Canh phòng đường cái quan! Hãy chuẩn bị chiến đấu Ra sức củng cố toàn quân!

Bản Phổ Thông (BPT)

1Hỡi Ni-ni-ve,kẻ hủy diệt đang đến tấn công ngươi.Hãy đề phòng cẩn thận.Canh chừng đường cái.Hãy sẵn sàng.Hãy dồn hết sức mạnh ngươi lại!

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

2Yahweh jĕ či rŭ̱ pơdơ̆ng glaĭ laih tơlơi kơdrưh kơtang ƀing Yakôbhrup hăng tơlơi kơdrưh kơtang ñu hơmâo hlâo adihhlâo kơ ƀing rŏh ayăt gơñu sua mă hĭ abih bang dram gơnam gơñu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Vì Đức Giê-hô-va khôi phục sự vinh hiển của Gia-cốp như sự vinh hiển của Y-sơ-ra-ên, bởi những kẻ bóc lột đã bóc lột chúng nó, và đã phá hại những nhành nho chúng nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Vì Đức Giê-hô-va sẽ phục hồi vinh quang của Gia-cốpNhư vinh quang của Y-sơ-ra-ên,Dù những kẻ cướp phá đã cướp phá họ,Và đã phá hại những cành nho của họ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2CHÚA sẽ tái lập thời hoàng kim của Gia-cốp và thời hoàng kim của I-sơ-ra-ên,Mặc dù quân thù đã đến tàn phá xứ sở của họ và phá hoại các cây cối.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Vì CHÚA sắp khôi phục lại vinh quang của Gia-cốp, Phải, vinh quang của Y-sơ-ra-ên, Vì bọn cướp bóc đã cướp sạch dân Ta Và hủy phá các nhành nho.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Những kẻ hủy diệt đã tiêu diệt dân của Thượng-Đế,phá hoại các dây nho họ,nhưng CHÚA sẽ phục hồi niềm kiêu hãnh của Gia-cốp,giống như niềm kiêu hãnh của Ít-ra-en.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

3Ƀing ling tơhan rŏh ayăt djă̱ khul khiơl mriah,laih anŭn čut hơô sum ao tơhan mriah huč.Ƀing gơñu hlak prap pre kơsung blah Nineweh!Khul rơdêh aseh blah gơñu pơčrang ƀlĭp ƀlăp kar hăng apui!Khul aseh gơñu ƀu sŭk ôh dŏ dơnơ̆ng kiăng kơ kơsung blah.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Thuẫn của những người mạnh là đỏ, những lính chiến nó mặc áo màu điều; trong ngày nó dàn trận, gang thép của xe cộ sẽ lòe ra như lửa, và gươm giáo đều lay động.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Cái khiên dũng sĩ của chúng nhuộm đỏ,Các lính chiến mặc binh phục đỏ thắm.Trong ngày chúng dàn trận,Các chiến xa rực sáng như thép nung trong lửa,Và gươm giáo đều vung lên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Khiên các dũng sĩ của nó màu đỏ,Quân phục các chiến sĩ của nó màu tía.Sườn kim loại các xe chiến mã của nó bóng láng trong ngày chúng sắp hàng ra trận,Rừng gươm giáo của chúng đưa lên lắc lư vênh váo.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Các chiến sĩ nó mang khiên đỏ tươi, Mặc binh phục đỏ thắm; Xe chiến mã rực sáng như lửa Trong ngày dàn trận, Gươm giáo vung lên.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Các thuẫn của binh sĩ Ngài màu đỏ;đạo quân Ngài mặc đồng phục đỏ.Các quân xa sáng loáng như lửa,chúng xếp hàng sẵn sàng lâm trận;các con ngựa của chúng dậm chân sốt ruột.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

4Khul rơdêh aseh đuaĭ hơmăr biă mă ƀơi khul jơlan,pơkiaŏ đuaĭ nao rai ƀơi jơlan prŏng amăng kuăl plei.Khul rơdêh anŭn hrup hăng jơlah apui arôk ƀlĭp ƀlăp;gơñu đuaĭ tañ blĭp blăp kar hăng kơmlă.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Những xe đi hỗn độn trong đường phố, và chạy đi chạy lại trong các đường rộng, thấy nó như những ngọn đuốc, và chạy như chớp!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Các chiến xa chạy loạn xạ trong các đường phố,Chạy đi chạy lại trong các quảng trường,Trông như những ngọn đuốc,Và phóng nhanh như chớp!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Các xe chiến mã của chúng chạy như điên trong các đường phố;Chúng chạy tới chạy lui giữa các quảng trường;Dáng của chúng tựa như những ngọn đuốc;Chúng phóng qua như chớp.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Xe chiến mã chạy loạn xạ qua các đường phố, Vòng đi vòng lại trong các quảng trường; Chúng trông như những ngọn đuốc, Phóng đi như chớp.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Các quân xa phóng nhanh qua các đường phốchạy qua chạy lại trong khu công cộng.Chúng giống như đuốc;lướt nhanh như chớp.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

5Khua djă̱ akŏ gơñu iâu rai pơƀut ƀing khua moa,ƀing gơñu teč tơhơneč ƀơi jơlan tơdang gơñu rai.Ƀing kơsung blah ječ ameč đuaĭ nao ƀơi bơnư̆ pơnăng plei,laih anŭn pơdơ̆ng đĭ anih pơgang kơ tơmĕh tŭl kiăng kơ pơrai hĭ pơnăng plei.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Nó nhớ lại những người mạnh dạn của mình, nhưng chúng nó bước đi vấp váp; chúng vội vã đến nơi vách thành nó, sắm sẵn để chống cự…

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Các quan chức được triệu tập;Nhưng chúng bước đi loạng choạng,Vội vã chạy đến vách thành,Sẵn sàng chống cự.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Nó gọi các tướng tá của nó lại;Chúng lảo đảo bước đến;Chúng vội vàng chạy đến tường thành,Ðể chuẩn bị cuộc phòng thủ.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Các tướng lãnh được triệu tập, Họ vấp ngã khi vội vàng chạy đến bên thành lũy, Họ dựng mái che chống lằn tên mũi giáo. Những người khiêng súc gỗ bịt sắt đến để húc đổ tường thành.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Các kẻ thù triệu tập các binh sĩ thiện chiến,nhưng chúng vấp ngã đang khi tiến quân.Chúng chạy đến vách thành,và giàn các khiên chống lại cây đà tấn công.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

6Ƀing rŏh ayăt pŏk khul amăng ja̱ng pơgăn ia krong;ƀing mơnuih amăng sang pơtao huĭ bra̱l biă mă.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Các cửa sông mở ra, đền đài tan mất?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Các cửa sông bị mở tung,Đền đài đều rung chuyển.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Các cổng ngăn nước sông đều bị mở toang,Cung điện bị sụp đổ tan tành.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Các cửa cống chặn nước sông hồ đều bị mở tung, Mọi người trong cung điện đều kinh hoàng.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Các cửa sông mở toang ra,và cung điện vua đã bị tiêu hủy.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

7Ƀing ayăt mă hơbia pơtao laih anŭn pơjing gơ̆ jing hĭ mơnăƀing đah kơmơi hlŭn gơ̆ pơkrao hrup hăng khul čim pơrơgŏm mơñilaih anŭn gơñu tơtŭk tơda gơñu pô yuakơ rơngot hơning.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Đã nhứt định: Hoàng hậu bị bóc lột và bị bắt đi; các nàng hầu hạ người đi theo, rên siết như bồ câu, và đấm ngực mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Hoàng hậu bị lột hết trang sức và bị lưu đày;Các nữ tỳ đấm ngực, rền rĩ như chim bồ câu.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Lệnh đã ban ra rằng dân thành ấy phải bị lưu đày;Phụ nữ trong thành sẽ bị bắt đem đi đày biệt xứ;Họ vừa đi vừa rên rỉ như bồ câu gù,Họ đấm ngực đau thương.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Tượng nữ thần bị lột hết trang sức, Đem đi lưu đày, Các nữ tỳ rên rỉ như chim bồ câu, Đấm ngực than khóc.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Người ta loan báo rằngdân Ni-ni-ve sẽ bị bắt mang đi.Các tớ gái rên rỉ như bồ câu,đấm ngực vì rầu rĩ.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

8Ƀing ană plei tơbiă đuaĭ mơ̆ng plei phŭn Nineweh hrup hăng ia tơlŭh tơbiă mơ̆ng bơnư̆ pơčah.Ƀing khua moa ur kraih tui anai,“Dơ̆ng glaĭ bĕ! Dơ̆ng glaĭ bĕ!”Samơ̆ ƀu hơmâo hlơi pô wơ̆t glaĭ ôh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Vả, Ni-ni-ve, từ lâu nay nó đã như ao chứa nước. Nhưng bây giờ chúng nó chạy trốn! Có kẻ kêu rằng: Hãy đứng, hãy đứng!… Song không ai quay lại!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Từ lâu, Ni-ni-ve như hồ đầy nước.Giờ đây, chúng đã chạy trốn!Có tiếng kêu: “Đứng lại, đứng lại!”Nhưng không ai quay lại!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Ni-ni-ve giống như hồ nước mà nước đã thoát ra hết.“Hãy dừng lại! Hãy dừng lại!” nhưng chẳng ai quay lại.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Dân thành Ni-ni-ve trốn chạy Như nước vỡ bờ. Có tiếng quát tháo: “Đứng lại! Đứng lại!” Nhưng không ai quay lại.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Ni-ni-ve như cái hồ, nay đã cạn nước.Dân chúng kêu,“Hãy dừng lại, đứng lại!”Nhưng không ai quay lại.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

9Klĕ sua mă bĕ amrăk anŭn!Klĕ sua mă bĕ mah anŭn!Amăng plei anŭn hơmâo bă hăng mŭk dram djŏp mơta.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Hãy cướp bạc, cướp vàng; vì của báu nó vô ngần, mọi đồ đạc quí nhiều vô số.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Hãy cướp bạc, cướp vàngVì kho tàng vô tận,Các báu vật nhiều vô số.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9“Hãy xông vào cướp bạc!Hãy xông vào lấy vàng!Của cải nó nhiều vô kể!Bửu vật của nó nhiều vô ngần!”

Bản Dịch Mới (NVB)

9Hãy cướp bạc, cướp vàng, Vì kho tàng nó vô tận, Mọi thứ bảo vật nhiều vô số.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Hãy lấy bạc! Hãy cướp vàng!Của báu nhiều vô số,Hàng đống của cải đủ loại chồng chất.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

10Plei phŭn Nineweh jing hĭ răm rai, lui raih laih anŭn treh tơroai laih yơh!Hơtai boh glưh pơčah yuakơ huĭ bra̱l;tơŭt pơpư̆ pơgơi, tơlơi khĭn kơtang rơngiă hĭ laih;ƀô̆ mơta jing hĭ ƀlơ̆ hrup hăng ia tơpur.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Nó đã bị tàn phá, trống không, và hủy hoại hết; lòng chúng nó tan chảy; đầu gối chúng nó chạm nhau; mọi lưng đều đau, hết thảy mặt đều xám ngắt.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Chúng đã bị tàn phá và cướp sạch!Lòng ai nấy đều tan nát, đầu gối chạm vào nhau;Lưng đau đớn,Mặt mày xám ngắt.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Thành bị tàn phá, tan hoang, và hủy diệt.Lòng người tan chảy, các đầu gối rụng rời, mọi lưng run lật bật, mặt mày ai nấy đều tái mét.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Nó bị tàn phá tan hoang, điêu tàn. Ai nấy sợ hãi, gối run lẩy bẩy, Người như mềm nhũn ra, mặt mày tái mét.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Ni-ni-ve đã bị cướp bóc,tàn hại và tiêu diệt.Dân chúng mất hết can đảm,các đầu gối đụng nhau.Bụng thì đau,và mặt ai nấy đều tái xanh.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

11Tui anŭn, pơpă plei phŭn Ninewehjing plei hrup hăng pa̱r tơpul rơmung dŭl,jing anih rơmung dŭl čem rong tơpul ană gơñu,jing anih rơmung dŭl tơno hăng ania juăt hyu,laih anŭn ană gơñu juăt hơmâo tơlơi rơnŭk rơnua lĕ?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Nào cái hang của sư tử, và nơi mà sư tử con nuôi nấng, là nơi sư tử đực, sư tử cái và con nó bước đi, mà không ai làm cho chúng nó sợ hãi, bây giờ ở đâu?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Nào, cái hang của sư tử,Là nơi mà sư tử tơ được cho ăn,Là nơi sư tử đực, sư tử cái và con nó bước điMà không có gì làm cho chúng sợ hãi,Bây giờ hang ấy ở đâu rồi?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Hang các sư tử ở đâu?Nơi các sư tử con ăn thịt con mồi đâu rồi?Ðâu rồi nơi sư tử đực, sư tử cái, và các sư tử con đến mà không sợ hãi gì?

Bản Dịch Mới (NVB)

11Nào hang sư tử ở đâu, Nơi sư tử con được cho ăn, Nơi sư tử cha và sư tử mẹ tụ về Cùng với sư tử con, bình an vô sự.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Hang sư tử đâu rồi?Sư tử đực và sư tử cái ở đó.Sư tử con không sợ.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

12Rơmung dŭl tơno anŭn pơdjai hĭ hlô mơnơ̆nglaih anŭn hek hĭ hlô anŭn jing hĭ lu čơđeh añăm kơ ania ñu hăng tơpul ană ñu;giŏng anŭn ñu pơbă pa̱r ñu hăng čơđeh añăm hlô djai.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Sư tử đực xé đủ mồi cho con nó, và bóp mồi cho sư tử cái, hang nó đầy mồi, ổ nó đầy của đã bắt được.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Sư tử đực xé đủ mồi cho con nóVà bóp chết con mồi cho sư tử cái;Hang nó đầy mồi,Ổ nó đầy những con vật bị cắn xé.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Sư tử đực xé thịt con mồi cho các sư tử con, nó vật chết con mồi cho các sư tử cái;Nó tha về hang đầy thịt các con mồi; Nó chứa trong hang đầy thịt mồi bị vồ xé.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Sư tử xé mồi cho đàn con, Vồ mồi cho sư tử cái; Nó chứa mồi đầy hang, Chứa thịt thú vật bị cắn xé đầy ổ.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Sư tử đực giết đủ mồi cho các sư tử con, và sư tử cái.Nó kéo các con thú nó giết được vào đầy hang;nó chất đầy hang thịt nó đã hạ.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

13Yahweh Dưi Kơtang pơhiăp tui anai, “Kâo yơh jing Pô rŏh ayăt ih,Kâo či čuh pơrai hĭ khul rơdêh aseh blah ih.Ƀing ling tơhan ih či djai hĭ amăng tơlơi pơblah,laih anŭn Kâo či mă pơđuaĭ hĭ abih bang mŭk dram ih hơmâo mă pơđuaĭ hĭ laih mơ̆ng lŏn čar pơkŏn.Tơlơi ƀing ding kơna ih rơkâo pơđar kơ ƀing lŏn čar pơkŏn arăng ƀu či hơmư̆ dơ̆ng tah.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Đức Giê-hô-va vạn quân phán rằng: Nầy, ta nghịch cùng ngươi, sẽ đốt xe cộ ngươi, và làm cho tan ra khói; gươm sẽ nuốt những sư tử con của ngươi; ta sẽ dứt mồi ngươi khỏi đất; và tiếng của những sứ giả ngươi sẽ không nghe nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Đức Giê-hô-va vạn quân phán:“Nầy, Ta chống lại ngươi.Ta sẽ đốt chiến xa của ngươi ra khói,Gươm sẽ ăn nuốt các sư tử tơ của ngươi;Ta sẽ dứt bỏ mồi ngươi khỏi đất,Và người ta không còn nghe tiếng của sứ giả ngươi nữa.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13“Này, Ta chống lại ngươi,” CHÚA các đạo quân phán,“Ta sẽ thiêu các xe chiến mã của ngươi ra khói;Gươm đao sẽ tàn sát các sư tử con của ngươi.Ta sẽ chấm dứt việc ngươi đem mồi khắp xứ về hang;Tiếng các sứ giả của ngươi sẽ không còn được ai nghe đến.”

Bản Dịch Mới (NVB)

13CHÚA Vạn Quân phán: Này, Ta chống nghịch ngươi: Xe chiến mã ngươi, Ta sẽ đốt cháy tan thành mây khói, Gươm sẽ ăn nuốt sư tử con của ngươi, Ta sẽ dẹp khỏi xứ mồi ngươi tha về, Không ai còn nghe tiếng Của các sứ giả ngươi nữa!

Bản Phổ Thông (BPT)

13“Hỡi Ni-ni-ve, ta nghịch ngươi,”CHÚA Toàn-Năng phán.“Ta sẽ thiêu đốt quân xa ngươi ra mây khói,và gươm sẽ giết các sư tử tơ của ngươi.Ta sẽ ngăn không cho ngươitruy lùng kẻ khác trên đất,và sẽ không còn ai nghe tiếngcủa sứ giả ngươi nữa.”