So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016(JBSV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

1Ƀing kơđŏm blung hlâo ƀơi hră anŭn jing pô khua prŏng Nehemyah ană đah rơkơi Hakhaliah, tŏ tui anŭn Zidkiyah kơđŏm. Ƀing hơmâo anăn gah yŭ anai ăt kơđŏm hrŏm mơ̆n:

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Nầy là tên của các người có đóng dấu mình trong giao ước ấy: Nê-hê-mi, làm quan tổng trấn, là con trai của Ha-ca-lia, và Sê-đô-kia,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Đây là tên của những người đã đóng dấu mình trong giao ước ấy: Tổng đốc Nê-hê-mi, con trai của Ha-ca-lia, cùng với Sê-đê-kia,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Trên mặt văn kiện được đóng ấn ấy có tên của Tổng Trấn Nê-hê-mi-a con của Ha-ca-li-a, và Xê-đê-ki-a,

Bản Dịch Mới (NVB)

1Ấn mang tên tổng trấn Nê-hê-mi, con Ha-ca-lia, Sê-đê-kia;

Bản Phổ Thông (BPT)

1Sau đây là những người đã đóng ấn vào giao ước: Nê-hê-mi, quan tổng trấn, con của Ha-ca-lia,

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

2Ƀing khua ngă yang:Serayah, Azaryah, Yirmeyah,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Sê-ra-gia, A-xa-ria, Giê-rê-mi,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Sê-ra-gia, A-xa-ria, Giê-rê-mi,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Sê-rai-a, A-xa-ri-a, Giê-rê-mi-a,

Bản Dịch Mới (NVB)

2Sê-ra-gia, A-xa-ria, Giê-rê-mi.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Xê-đê-kia, Sê-rai-gia, A-xa-ria, Giê-rê-mi,

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

3Pashur, Amaryah, Malkiyah,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Pha-su-rơ, A-ma-ria, Manh-ki-gia,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Pha-su-rơ, A-ma-ria, Manh-ki-gia,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Pát-khua, A-ma-ri-a, Manh-ki-gia,

Bản Dịch Mới (NVB)

3Phát-hua, A-ma-ria, Manh-ki-gia,

Bản Phổ Thông (BPT)

3Bát-sua, A-ma-ria, Manh-ki-gia,

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

4Hattus, Sebanyah, Malluk,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Hát-túc, Sê-ba-nia, Ma-lúc,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Hát-tút, Sê-ba-nia, Ma-lúc,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Hát-túc, Sê-ba-ni-a, Manh-lúc,

Bản Dịch Mới (NVB)

4Hát-túc, Sê-ba-nia, Ma-lúc,

Bản Phổ Thông (BPT)

4Hát-túc, Sê-ba-nia, Ma-lúc,

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

5Harim, Meremot, Ôbadyah,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Ha-rim, Mê-rê-mốt, Áp-đia,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Ha-rim, Mê-rê-mốt, Áp-đia,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Ha-rim, Mê-rê-mốt, Ô-ba-đi-a,

Bản Dịch Mới (NVB)

5Ha-rim, Mê-rê-mốt, Ô-ba-đia (hoặc Ô-bát-gia),

Bản Phổ Thông (BPT)

5Ha-rim, Mê-rê-mốt, Áp-đia,

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

6Daniêl, Ginnethôn, Baruk,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Đa-ni-ên, Ghi-nê-thôn, Ba-rúc,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Đa-ni-ên, Ghi-nê-thôn, Ba-rúc,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Ða-ni-ên, Ghin-nê-thôn, Ba-rúc,

Bản Dịch Mới (NVB)

6Đa-ni-ên, Ghi-nê-thôn, Ba-rúc,

Bản Phổ Thông (BPT)

6Đa-niên, Ghi-nê-thôn, Ba-rúc,

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

7Mesullam, Abiyah, Miyamin,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Mê-su-lam, A-bi-gia, Mi-gia-min,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Mê-su-lam, A-bi-gia, Mi-gia-min

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Mê-su-lam, A-bi-gia, Mi-gia-min,

Bản Dịch Mới (NVB)

7Mê-su-lam, A-bi-gia, Mi-gia-min,

Bản Phổ Thông (BPT)

7Mê-su-lam, A-bi-gia, Mi-gia-min,

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

8Maaziah, Bilgai laih anŭn Semayah.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Ma-a-xia, Binh-gai, Sê-ma-gia; ấy là những thầy tế lễ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Ma-a-xia, Binh-gai, Sê-ma-gia. Đó là những thầy tế lễ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Ma-a-xi-a, Bin-gai, Sê-ma-gia. Ðây là các tư tế.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Ma-a-xia, Binh-gai, Sê-ma-gia. Những người kể trên là thầy tế lễ.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Ma-a-xia, Binh-gai, và Sê-mai-gia. Những người đó là thầy tế lễ.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

9Ƀing Lêwi:Yêsua ană đah rơkơi Azaniah,Binnui ană đah rơkơi Henadad, Kadmiel,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Những người Lê-vi là: Giê-sua, con trai của A-xa-nia; Bin-nui, con trai của Hê-na-đát; Cát-mi-ên

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Những người Lê-vi gồm có: Giê-sua, con trai của A-xa-nia; Bin-nui, con trai của Hê-na-đát; Cát-mi-ên

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Những người Lê-vi có Giê-sua con của A-xa-ni-a, Bin-nui một trong các con của Hê-na-đát, Cát-mi-ên,

Bản Dịch Mới (NVB)

9Người Lê-vi: Giê-sua, con A-xa-nia, Bin-nui, con cháu Hê-na-đát, Cát-mi-ên,

Bản Phổ Thông (BPT)

9Sau đây là những người Lê-vi đóng ấn trên giao ước: Giê-sua con của A-xa-nia, Binh-nui, một trong các con của Hê-na-đát, Cát-miên,

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

10Sebanyah, Hôdyah, Kelita, Pelatyah, Hanan,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10và các anh em của họ, Sê-ba-nia, Hô-đi-gia, Kê-li-ta, Bê-la-gia, Ha-nan,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10và các anh em của họ; Sê-ba-nia, Hô-đi-gia, Kê-li-ta, Phê-la-gia, Ha-nan

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10và những người cộng sự của họ gồm: Sê-ba-ni-a, Hô-đi-a, Kê-li-ta, Pê-la-gia, Ha-nan,

Bản Dịch Mới (NVB)

10và các anh em Lê-vi khác, Sê-ba-nia, Hô-đi-gia, Kê-li-ta, Bê-la-gia, Ha-nan,

Bản Phổ Thông (BPT)

10cùng những bạn Lê-vi khác: Sê-ba-nia, Hô-đia, Kê-li-ta, Bê-lai-gia, Ha-nan,

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

11Mikha, Rehôb, Hasabyah,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Mi-chê, Rê-hốp, Ha-sa-bia,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Mi-chê, Rê-hốp, Ha-sa-bia,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Mi-ca, Rê-hốp, Ha-sa-bi-a,

Bản Dịch Mới (NVB)

11Mi-ca, Rê-hốp, Ha-sa-bia,

Bản Phổ Thông (BPT)

11Mai-ca, Rê-hốp, Ha-sa-bia,

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

12Zakkur, Sêrêbyah, Sebanyah,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Xác-cua, Sê-rê-bia, Sê-ba-nia,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Xác-cua, Sê-rê-bia, Sê-ba-nia

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Xác-cua, Sê-rê-bi-a, Sê-ba-ni-a,

Bản Dịch Mới (NVB)

12Xác-cua, Sê-rê-bia, Sê-ba-nia,

Bản Phổ Thông (BPT)

12Xác-cua, Sê-rê-bia, Sê-ba-nia,

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

13Hôdyah, Bani laih anŭn Beninu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Hô-đia, Ba-ni, và Bê-ni-nu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Hô-đia, Ba-ni và Bê-ni-nu.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Hô-đi-a, Ba-ni, và Bê-ni-nu.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Hô-đi-gia, Ba-ni, Bê-ni-nu.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Hô-đia, Ba-ni, và Bê-ni-nu.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

14Ƀing khua djă̱ akŏ ƀing ană plei:Paros, Pahat-Môab, Êlam, Zattu, Bani,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Các quan trưởng của dân sự là: Pha-rốt, Pha-bát-Mô-áp, Ê-lam, Xát-tu, Ba-ni,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Các thủ lĩnh của dân chúng gồm có: Pha-rốt, Pha-hát Mô-áp, Ê-lam, Xát-tu, Ba-ni

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Các nhà lãnh đạo của dân có Pa-rốt, Pa-hát Mô-áp, Ê-lam, Xát-tu, Ba-ni,

Bản Dịch Mới (NVB)

14Các nhà lãnh đạo dân chúng: Pha-rốt, Pha-hát Mô-áp, Ê-lam, Xát-tu, Ba-ni,

Bản Phổ Thông (BPT)

14Sau đây là những người lãnh đạo của dân chúng đóng ấn vào giao ước: Ba-rốt, Ba-hát Mô-áp, Ê-lam, Giát-tu, Ba-ni,

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

15Bunni, Azgad, Bebai,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Bu-ni, A-gát, Bê-bai,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Bu-ni, A-gát, Bê-bai

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Bun-ni, A-xơ-gát, Bê-bai,

Bản Dịch Mới (NVB)

15Bu-ni, A-gát, Bê-bai,

Bản Phổ Thông (BPT)

15Bu-ni, A-gát, Bê-bai,

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

16Adôniyah, Bigwai, Adin,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16A-đô-ni-gia, Biết-vai, A-đin,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16A-đô-ni-gia, Biết-vai, A-đin,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16A-đô-ni-gia, Bích-vai, A-đin,

Bản Dịch Mới (NVB)

16A-đô-ni-gia, Biệt-vai, A-đin,

Bản Phổ Thông (BPT)

16A-đô-ni-gia, Bích-vai, A-đinh,

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

17Ater, Hezêkiyah, Azzur,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17A-te, Ê-xê-chia, A-xu-rơ,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17A-te, Ê-xê-chia, A-xu-rơ,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17A-te, Hê-xê-ki-a, A-xua,

Bản Dịch Mới (NVB)

17A-te, Ê-xê-chia, A-xu-rơ,

Bản Phổ Thông (BPT)

17A-tơ, Hê-sê-kia, A-xua,

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

18Hôdyah, Hasum, Bêzai,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Hô-đia, Ha-sum, Bết-sai,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Hô-đia, Ha-sum, Bết-sai,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Hô-đi-a, Ha-sum, Bê-xai,

Bản Dịch Mới (NVB)

18Hô-đi-gia, Ha-sum, Bê-sai,

Bản Phổ Thông (BPT)

18Hô-đia, Ha-sum, Bê-dai,

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

19Harip, Anathôt, Nebai,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Ha-ríp, A-na-tốt, Ni-bai,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Ha-ríp, A-na-tốt, Ni-bai,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Ha-ríp, A-na-thốt, Nê-bai,

Bản Dịch Mới (NVB)

19Ha-ríp, A-na-tốt, Nê-bai,

Bản Phổ Thông (BPT)

19Ha-ríp, A-na-thốt, Nê-bai,

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

20Magpias, Mesullam, Hêzir,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Mác-bi-ách, Mê-su-lam, Hê-xia,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Mác-bi-ách, Mê-su-lam, Hê-xia,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Mặc-pi-ách, Mê-su-lam, Hê-xia,

Bản Dịch Mới (NVB)

20Mạc-bi-ách, Mê-su-lam, Hê-xia,

Bản Phổ Thông (BPT)

20Mác-bi-át, Mê-su-lam, Hê-xia,

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

21Mesezabel, Zadôk, Yađua,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Mê-sê-xa-bê-ên, Xa-đốc, Gia-đua,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Mê-sê-xa-bê-ên, Xa-đốc, Gia-đua

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Mê-sê-xa-bên, Xa-đốc, Gia-đua,

Bản Dịch Mới (NVB)

21Mê-sê-xa-bên, Xa-đốc, Gia-đua,

Bản Phổ Thông (BPT)

21Mê-sê-xa-bên, Xa-đốc, Gia-đua,

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

22Pelatyah, Hanan, Ananiah,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Phê-la-tia, Ha-nan, A-na-gia,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Phê-la-tia, Ha-nan, A-na-gia

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Pê-la-ti-a, Ha-nan, A-na-gia,

Bản Dịch Mới (NVB)

22Phê-la-tia, Ha-nan, A-na-gia,

Bản Phổ Thông (BPT)

22Bê-la-tia, Ha-nan, A-nai-gia,

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

23Hôsea, Hananyah, Hassub,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Ô-sê, Ha-na-nia, Ha-súp,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Ô-sê, Ha-na-nia, Ha-súp

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Hô-sê, Ha-na-ni-a, Hạc-súp,

Bản Dịch Mới (NVB)

23Hô-sê, Ha-na-nia, Ha-súp,

Bản Phổ Thông (BPT)

23Ô-sê, Ha-na-nia, Hát-súp,

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

24Hallôhes, Pilha, Sôbêk,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Ha-lô-hết, Bi-la, Sô-béc,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Ha-lô-hết, Bi-la, Sô-béc

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Ha-lô-hết, Pin-ha, Sô-béc,

Bản Dịch Mới (NVB)

24Ha-lô-hết, Binh-ha, Sô-bếch,

Bản Phổ Thông (BPT)

24Ha-lô-hết, Binh-ha, Sô-béc,

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

25Rehum, Hasabnah, Maasêyah,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Rê-hum, Ha-sáp-na, Ma-a-xê-gia,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Rê-hum, Ha-sáp-na, Ma-a-xê-gia,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Rê-hum, Ha-sáp-na, Ma-a-sê-gia,

Bản Dịch Mới (NVB)

25Rê-hum, Ha-sáp-nia, Ma-a-xê-gia,

Bản Phổ Thông (BPT)

25Rê-hum, Ha-sáp-na, Ma-a-sê-gia,

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

26Ahiyah, Hanan, Anan,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26A-hi-gia, Ha-nan, A-nan,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26A-hi-gia, Ha-nan, A-nan,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26A-hi-a, Ha-nan, A-nan,

Bản Dịch Mới (NVB)

26A-ni-gia, Ha-nan, A-nan,

Bản Phổ Thông (BPT)

26A-hia, Ha-nan, A-nan,

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

27Malluk, Harim laih anŭn Baanah.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Ma-lúc, Ha-rim, và Ba-a-na.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Ma-lúc, Ha-rim và Ba-a-na.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27Manh-lúc, Ha-rim, và Ba-a-na.

Bản Dịch Mới (NVB)

27Ma-lúc, Ha-rim, Ba-a-na.

Bản Phổ Thông (BPT)

27Ma-lúc, Ha-rim, và Ba-a-na.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

28Ƀing ta, jing ƀing ană plei Israel, wơ̆t hăng ƀing khua ngă yang, ƀing Lêwi pơkŏn, jing ƀing gak wai Sang Yang, ƀing thâo ayŭ, ƀing mă bruă amăng Sang Yang laih anŭn abih bang ƀing pơkŏn dơ̆ng hơmâo pơčơlah hĭ laih gơñu pô mơ̆ng ƀing mơnuih tuai dŏ hơdip amăng anih lŏn ta kiăng kơ gưt tui Tơlơi Juăt Ơi Adai. Tui anŭn, ƀing ta, hrŏm hăng ƀing bơnai ta wơ̆t hăng abih bang ƀing ană bă ta jing ƀing pơprŏng ƀiă dưi thâo hluh laih,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Dân sự còn sót lại, những thầy tế lễ, người Lê-vi, kẻ canh giữ cửa, kẻ ca hát, người Nê-thi-nim, các người đã chia rẽ cùng các dân tộc của xứ đặng theo luật pháp của Đức Chúa Trời, và vợ, con trai, con gái của họ, tức các người có sự tri thức và sự thông sáng,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Phần dân chúng còn lại, những thầy tế lễ, người Lê-vi, người gác cổng, các ca sĩ, những người phục vụ đền thờ, và những người đã cùng với vợ, con trai, con gái của họ tách biệt với các dân trong xứ để vâng theo luật pháp của Đức Chúa Trời; tất cả họ là những người có khả năng hiểu biết,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28Những người còn lại trong dân gồm các tư tế, những người Lê-vi, những người giữ cửa, những người ca hát, những người phục vụ trong Ðền Thờ, và tất cả những ai đã tự tách rời ra khỏi các dân khác chủng tộc trong xứ để hết lòng vâng giữ luật pháp của Ðức Chúa Trời đã cùng với vợ, các con trai, các con gái, và tất cả thiếu niên đủ hiểu biết

Bản Dịch Mới (NVB)

28Những người còn lại, thầy tế lễ, người Lê-vi, người gác cổng, ca nhạc sĩ, người phục dịch đền thờ, và toàn thể những người nào đã tự mình phân rẽ khỏi dân địa phương vì kính sợ luật của Đức Chúa Trời, cùng với vợ, con trai và con gái họ, hết thảy những người có khả năng hiểu biết,

Bản Phổ Thông (BPT)

28Những người còn lại trong dân chúng tuyên thệ. Đó là các thầy tế lễ, người Lê-vi, người gác cửa, ca sĩ, đầy tớ phục vụ trong đền thờ, cùng những người đã phân ly khỏi các người ngoại quốc để giữ lời Giáo Huấn của Thượng Đế, cùng vợ và con trai con gái là những người có thể hiểu được.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

29pơgop hrŏm hơbĭt hăng ƀing khua djă̱ akŏ ta kiăng kơ ƀuăn rơ̆ng, či tŭ tơlơi hơtŏm păh yơh tơdah ƀing ta pơjŏh hĭ tơlơi ƀuăn anai: Ƀing ta ƀuăn rơ̆ng či hơdip tui hăng Tơlơi Juăt Ơi Adai yơh, jing tơlơi Ơi Adai brơi laih kơ ƀing ơi adon ta mơ̆ng ding kơna Ñu Môseh; laih anŭn dơ̆ng, ƀing ta ƀuăn rơ̆ng či pơñen gưt tui abih bang tơlơi Yahweh, Ơi Adai ta, jing tơlơi pơđar, tơlơi phiăn laih anŭn tơlơi pơtă pơtăn Ñu brơi laih kơ ƀing ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29đều hiệp theo các anh em và các tước vị của mình, mà thề hứa đi theo luật pháp của Đức Chúa Trời đã cậy Môi-se, tôi tớ Ngài, ban cho, và gìn giữ làm theo các điều răn của Đức Giê-hô-va, là Chúa chúng tôi, cùng lệ luật và phép tắc của Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29đều hiệp nhất với các anh em và các quý tộc của mình mà thề hứa đi theo luật pháp của Đức Chúa Trời đã ban qua Môi-se, đầy tớ Ngài, và gìn giữ, làm theo mọi điều răn, luật lệ và phép tắc của Đức Giê-hô-va là Chúa chúng con.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29hiệp với những người thân của họ, tức những nhà quyền quý, để lập một lời nguyền rủa và một lời thệ nguyện, hầu bước đi trong luật pháp của Ðức Chúa Trời, là luật đã ban cho Mô-sê tôi tớ của Ðức Chúa Trời, vâng giữ và thực thi mọi điều răn của CHÚA, Ðức Chúa Trời của chúng tôi, cùng các luật lệ và các mạng lịnh của Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

29cùng họp với các anh em quý tộc của họ, thề nguyện nhận chịu hình phạt nếu họ không sống theo Kinh Luật Đức Chúa Trời ban truyền qua Môi-se, tôi tớ Ngài. Họ hứa cẩn thận vâng giữ mọi điều răn, sắc lệnh và qui luật của CHÚA của họ,

Bản Phổ Thông (BPT)

29Họ nhập với các đồng bào Ít-ra-en khác cùng các người lãnh đạo tham dự cuộc tuyên thệ. Lời tuyên thệ có một lời nguyền rủa kèm theo nếu họ vi phạm lời thề. Họ hứa tuân theo lời Giáo Huấn của Thượng Đế đã được truyền qua Mô-se, tôi tớ của Ngài, và vâng theo những huấn lệnh, qui tắc, và luật lệ của CHÚA là Thượng Đế chúng tôi.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

30Ƀing ta ƀu či brơi ôh ană đah kơmơi ta pơdŏ hăng ƀing ană đah rơkơi mơnuih tuai hlak dŏ hơdip amăng anih lŏn ta laih anŭn kŏn brơi lơi ană đah kơmơi ƀing gơñu pơdŏ hăng ƀing ană đah rơkơi ƀing ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30Chúng tôi hứa không gả các con gái chúng tôi cho dân tộc của xứ, và chẳng cưới con gái chúng nó cho con trai chúng tôi;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30Chúng con hứa không gả các con gái chúng con cho dân địa phương và cũng không cưới con gái của chúng cho con trai chúng con.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30Chúng tôi sẽ không gả con gái chúng tôi cho dân trong xứ và cũng không cưới con gái của họ cho con trai chúng tôi.

Bản Dịch Mới (NVB)

30đặc biệt là: Chúng con thề không gả con gái chúng con cho dân địa phương, cũng không cưới con gái họ cho con trai chúng con;

Bản Phổ Thông (BPT)

30Họ tuyên bố:“Chúng tôi hứa sẽ không để con gái chúng tôi kết hôn với người ngoại quốc, hay để con trai chúng tôi lấy con gái họ.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

31Tơdah ƀing mơnuih tuai anŭn ba rai pơdai ƀôdah hơget gơnam pơkŏn kiăng kơ sĭ kơ ƀing ta amăng hrơi Saƀat ƀôdah amăng hrơi phet ta pơkŏn, ƀing ta ƀu či blơi mơ̆ng ƀing gơñu ôh.Amăng rĭm thŭn tal tơjuh, ƀing ta ƀu či jŭ pla amăng anih lŏn ta ôh laih anŭn ƀing ta ăt či lŏm lui hĭ abih hơdôm hơnưh kơ ƀing ayŏng adơi ta đŏm mơ̆n.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

31lại hứa rằng nếu trong ngày sa-bát hay ngày thánh nào, dân của xứ đem hoặc những hóa vật, hoặc các thứ lương thực đặng bán cho, thì chúng tôi sẽ chẳng mua; và qua năm thứ bảy, chúng tôi sẽ để cho đất hoang, và chẳng đòi nợ nào hết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

31Nếu dân địa phương đem hàng hóa hoặc các thứ lương thực đến bán trong ngày sa-bát hay ngày thánh thì chúng con sẽ không mua. Vào năm thứ bảy, chúng con sẽ nghỉ canh tác và xóa tất cả các món nợ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

31Nếu các dân khác chủng tộc trong xứ mang các hàng hóa hay lúa gạo đến bán trong ngày Sa-bát, chúng tôi sẽ không mua của họ bất cứ vật gì trong ngày Sa-bát hay trong ngày lễ thánh.Cứ mỗi năm thứ bảy chúng tôi sẽ nghỉ canh tác và sẽ xóa mọi món nợ của nhau.

Bản Dịch Mới (NVB)

31Nếu dân địa phương mang hàng hóa hoặc các thứ thóc lúa ra bán vào ngày Sa-bát, chúng con thề không mua của họ vào ngày Sa-bát hoặc bất cứ ngày thánh lễ nào khác; Chúng con thề không cày cấy vào năm thứ bảy, và tha hết những món nợ chưa trả;

Bản Phổ Thông (BPT)

31Những người ngoại quốc có thể mang hàng hóa và ngũ cốc bán trong ngày Sa-bát, nhưng chúng tôi sẽ không mua bán trong ngày đó hay bất cứ ngày lễ nào. Mỗi bảy năm chúng tôi sẽ không trồng trọt gì và tha nợ cho những ai thiếu chúng tôi.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

32Rĭm thŭn, rĭm čô amăng ƀing ta či grơ̆ng glăm pơyơr nua sa črăn amăng klâo prăk kăk sekel kơ tơlơi pơhoăč amăng bruă Sang Yang Ơi Adai ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

32Chúng tôi cũng định lấy luật lệ buộc chúng tôi mỗi năm dâng một phần ba siếc-lơ dùng về các công việc của đền Đức Chúa Trời chúng tôi,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

32Chúng con cũng quy định mỗi năm dâng bốn gam bạc dùng vào các công việc của đền thờ Đức Chúa Trời như:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

32Chúng tôi tự buộc mình mỗi năm phải đóng góp một số tiền nhất định để trang trải các chi phí cho việc phục vụ nhà Ðức Chúa Trời của chúng tôi.

Bản Dịch Mới (NVB)

32Chúng con hứa mỗi người dâng một phần ba sê-ken hằng năm vào công việc đền thờ,

Bản Phổ Thông (BPT)

32Chúng tôi sẽ tôn trọng huấn lệnh về việc đóng góp vào đền thờ của Thượng Đế chúng tôi. Mỗi năm chúng tôi sẽ dâng một phần tám lượng bạc.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

33Ƀing ta či pha brơi kơ Sang Yang kơkuh tui hăng gơnam gah yŭ anai: Ƀañ tơpŭng rơgoh hiam, gơnam pơyơr pơdai rĭm hrơi, hơdôm hlô mơnơ̆ng pioh kơ tơlơi pơyơr čuh amăng rĭm hrơi, hơdôm gơnam pơyơr rơgoh hiam pơkŏn dơ̆ng kơ hrơi Saƀat, kơ hrơi phet Blan Phrâo, kơ hơdôm hrơi phet pơkŏn dơ̆ng, kơ hơdôm gơnam pơyơr rơgoh hiam pơkŏn, kơ hơdôm gơnam pơyơr kiăng kơ mă pơđuaĭ hĭ tơlơi soh ƀing Israel laih anŭn kơ abih bang bruă mă pơkŏn dơ̆ng kơ Sang Yang Ơi Adai.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

33về bánh trần thiết, về của lễ chay thường dâng, về của lễ thiêu hằng hiến, về của lễ dâng trong ngày sa-bát, trong ngày mồng một, và trong các ngày lễ trọng thể; lại dùng về các vật thánh, về của lễ chuộc tội cho dân Y-sơ-ra-ên, và về các công việc làm trong đền Đức Chúa Trời của chúng tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

33bánh cung hiến, tế lễ chay thường kỳ, tế lễ thiêu hằng hiến, tế lễ dâng vào ngày sa-bát, ngày mồng một và các lễ hội, lễ thánh hiến, tế lễ chuộc tội cho dân Y-sơ-ra-ên và các công việc khác trong đền của Đức Chúa Trời chúng con.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

33Ðó là các chi phí để làm bánh dâng trên bàn thờ hằng tuần, những của lễ chay định kỳ, những của lễ thiêu định kỳ, chi phí cho những ngày Sa-bát, những ngày lễ đầu tháng, những ngày đại lễ, mua sắm những vật thánh, chi phí cho những của lễ chuộc tội để chuộc tội cho dân I-sơ-ra-ên, và những chi phí khác cho mọi công việc của nhà Ðức Chúa Trời chúng tôi.

Bản Dịch Mới (NVB)

33để trang trải các chi phí về bánh trần thiết, về tế lễ chay và tế lễ thiêu dâng thường xuyên, hàng ngày, tế lễ thiêu dâng vào ngày Sa-bát, ngày trăng mới, các ngày lễ khác, về các lễ vật thánh và lễ vật chuộc tội cho dân Y-sơ-ra-ên, cùng mọi công việc khác trong đền thờ Đức Chúa Trời chúng con.

Bản Phổ Thông (BPT)

33Tiền dâng đó để dành mua bánh trần thiết trên bàn; các của lễ chay và của lễ thiêu thường xuyên; các của lễ ngày Sa-bát, lễ Trăng Mới, và các lễ đặc biệt; các của lễ thánh; các của lễ chuộc tội cho dân Ít-ra-en; và cho công tác của đền thờ.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

34Abih bang ƀing ta, jing ƀing ană plei, ƀing khua ngă yang, ƀing Lêwi mă bruă djru kơ Sang Yang, či ngă čram rĭm thŭn kiăng kơ thâo krăn ƀing sang anŏ pă amăng ƀing ta či ba rai djŭh kiăng kơ čuh pơyơr gơnam pơyơr ƀơi kơnưl kơ Yahweh Ơi Adai ta, tui hăng tơlơi čuh pơyơr hơduah kiăng amăng Tơlơi Juăt yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

34Chúng tôi, là những thầy tế lễ, người Lê-vi, và dân sự khác, bắt thăm về việc dâng củi lửa, đặng mỗi năm, theo kỳ nhứt định, tùy nhà tổ phụ mình, mà đem những củi đến đền của Đức Chúa Trời chúng tôi, hầu cho đốt trên bàn thờ của Giê-hô-va Đức Chúa Trời của chúng tôi, y như đã chép trong luật pháp vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

34Chúng con là những thầy tế lễ, người Lê-vi và dân chúng bắt thăm về việc dâng củi mỗi năm theo kỳ nhất định tùy theo mỗi gia tộc, và đem đến nhà của Đức Chúa Trời để đốt trên bàn thờ của Giê-hô-va Đức Chúa Trời chúng con, đúng như đã chép trong luật pháp vậy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

34Chúng tôi cũng bắt thăm giữa vòng các tư tế, những người Lê-vi, và dân chúng để dâng củi và mang củi đến nhà của Ðức Chúa Trời chúng tôi, cứ theo từng chi tộc, vào những thời điểm nhất định, năm nầy qua năm khác, để đốt trên bàn thờ CHÚA, Ðức Chúa Trời của chúng tôi, y như đã ghi trong luật pháp.

Bản Dịch Mới (NVB)

34Chúng con, thầy tế lễ, người Lê-vi và thường dân, bắt thăm về việc dâng củi, định phiên cho mỗi gia tộc đem củi đến đền thờ đốt trên bàn thờ CHÚA, vào những thời hạn nhất định trong năm, theo Kinh Luật quy định.

Bản Phổ Thông (BPT)

34Chúng tôi, thầy tế lễ, người Lê-vi, và toàn thể dân chúng, đã bắt thăm để biết gia đình nào trong năm phải cung cấp củi cho đền thờ. Củi để dùng trên bàn thờ của CHÚA là Thượng Đế chúng tôi. Chúng tôi sẽ thực hiện theo nhưng luật lệ đã ghi.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

35Ƀing ta či ba nao pơyơr pơ Sang Yang rĭm thŭn gơnam pơyơr pơdai hlâo hla̱ng ƀing ta hơmâo hơpuă laih, wơ̆t hăng hơdôm gơnam tăm boh čroh tơsă blung hlâo mơ̆ng đang kơyâo ta mơ̆n.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

35Chúng tôi cũng định mỗi năm đem vật đầu mùa của đất chúng tôi, và các thứ trái đầu mùa của các cây chúng tôi đến đền của Đức Giê-hô-va;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

35Chúng con cũng quy định mỗi năm đem hoa lợi đầu mùa của đất và các thứ trái cây đầu mùa của chúng con đến đền thờ Đức Giê-hô-va.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

35Chúng tôi cũng tự buộc mình hằng năm phải đem đến dâng trong nhà CHÚA những hoa quả đầu mùa của ruộng đất chúng tôi và những trái cây đầu mùa của mọi cây ra trái của chúng tôi.

Bản Dịch Mới (NVB)

35Chúng con hứa dâng hằng năm vào đền thờ CHÚA hoa lợi đầu mùa của đất đai chúng con và quả đầu mùa của mỗi loại cây ăn quả;

Bản Phổ Thông (BPT)

35Mỗi năm chúng tôi cũng sẽ dâng cho đền thờ hoa quả đầu mùa và hoa quả đầu tiên của mỗi cây.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

36Ƀing ta ăt či ba nao mơ̆n ƀing ană nge, jing ƀing ană kơčoa đah rơkơi ta, pơ ƀing khua ngă yang amăng Sang Yang laih anŭn pơyơr ană anŭn kơ Ơi Adai tui hăng Tơlơi Juăt kiăng kơ ngă yơh. Ƀing ta ăt či ba nao pơyơr mơ̆n ană rơmô blung hlâo mơ̆ng rĭm rơmô ƀing ta hơmâo, ană triu ƀôdah ană bơbe mơ̆ng rĭm triu ƀôdah bơbe ƀing ta hơmâo yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

36lại chiếu theo luật pháp, đem luôn con đầu lòng trong vòng các con trai chúng tôi, và con đầu lòng của súc vật chúng tôi, hoặc chiên hay bò, đến đền thờ Đức Chúa Trời chúng tôi mà giao cho những thầy tế lễ hầu việc trong đền của Đức Chúa Trời chúng tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

36Cũng chiếu theo luật pháp, chúng con đem con đầu lòng trong các con trai và con đầu đàn của súc vật chúng con như chiên hay bò đến đền thờ Đức Chúa Trời để giao cho các thầy tế lễ đang phục vụ trong đền của Đức Chúa Trời chúng con.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

36Chúng tôi sẽ đem đến nhà Ðức Chúa Trời của chúng tôi, tức đem đến cho các tư tế đang thi hành chức vụ trong nhà Ðức Chúa Trời của chúng tôi, con trai đầu lòng của chúng tôi và con vật đầu lòng của súc vật chúng tôi, y như đã ghi trong luật pháp, tức các con vật đầu lòng của đàn bò đàn lừa chúng tôi và của đàn chiên đàn dê chúng tôi.

Bản Dịch Mới (NVB)

36luôn cả con trưởng nam và thú vật đầu lòng của chúng con, theo như quy định trong Kinh Luật; chúng con hứa đem bò và chiên sinh đầu lòng dâng vào đền thờ Đức Chúa Trời, trình cho các thầy tế lễ hầu việc tại đền thờ;

Bản Phổ Thông (BPT)

36Chúng tôi cũng sẽ dâng cho đền thờ con trai đầu lòng, súc vật đầu lòng của gia súc, theo như lời Giáo Huấn ghi. Chúng tôi cũng sẽ mang chúng đến cho các thầy tế lễ phục vụ trong đền thờ.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

37Laih anŭn dơ̆ng, ƀing ta ăt či ba nao pơ ƀing khua ngă yang amăng Sang Yang Ơi Adai ta tơpŭng blung hlâo ƀing ta pơkra mơ̆ng hơdôm pơdai hlâo hla̱ng ƀing ta hơpuă rĭm thŭn. Ƀing ta ăt či pơyơr hrup hăng anŭn mơ̆n kơ gơnam pơyơr pơkŏn dơ̆ng tui hăng gah yŭ anai: Ia boh kơƀâo, ia rơmuă ôliwơ laih anŭn abih bang djuai boh čroh phara phara mơ̆n.Ƀing ta či ba nao pơ ƀing Lêwi mă bruă djru kơ Sang Yang, jing ƀing nao mă pơƀut glaĭ hơdôm tơlơi pơyơr sa črăn amăng pluh mơ̆ng hơdôm plei pla ta, mơ̆ng gơnam tăm hơmâo pla laih amăng anih lŏn ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

37Chúng tôi cũng hứa đem của đầu mùa về bột nhồi của chúng tôi, về của lễ giơ lên, bông trái của các thứ cây, rượu mới, và dầu, mà giao cho những thầy tế lễ, trong các kho tàng của đền Đức Chúa Trời chúng tôi; còn một phần mười huê lợi đất của chúng tôi thì đem nộp cho người Lê-vi; vì người Lê-vi thâu lấy một phần mười trong thổ sản của ruộng đất về các thành chúng tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

37Chúng con cũng hứa đem vào các kho thánh của đền Đức Chúa Trời bột nhồi đầu tiên của chúng con, các tế lễ, hoa quả của các loại cây, rượu mới và dầu, rồi giao cho các thầy tế lễ. Còn một phần mười hoa lợi của đất thì chúng con đem nộp cho người Lê-vi vì chính người Lê-vi là người thu một phần mười thổ sản của ruộng đất trong các thành của chúng con.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

37Ngoài ra, chúng tôi sẽ đem phần bột thượng hạng, những của dâng, những trái cây của mỗi cây, rượu và dầu đến các tư tế, tức đem vào các kho của nhà Ðức Chúa Trời của chúng tôi, và đem đến những người Lê-vi một phần mười các sản vật của ruộng đất chúng tôi, vì những người Lê-vi được hưởng nhận các của dâng một phần mười trong các thành ở miền quê.

Bản Dịch Mới (NVB)

37chúng con hứa nộp vào kho đền thờ cho các thầy tế lễ bột thượng hạng và các lễ vật khác, hoa quả của mỗi loại cây, rượu mới, và dầu; và chúng con hứa nộp một phần mười hoa mầu của đất đai cho người Lê-vi, vì người Lê-vi vẫn thu phần mười trong khắp các thành nơi chúng con làm việc.

Bản Phổ Thông (BPT)

37Chúng tôi sẽ mang cho các thầy tế lễ giữ kho đền thờ ngũ cốc đầu tiên xay sẵn, của lễ, hoa quả của tất cả các cây chúng tôi cùng rượu mới và dầu. Chúng tôi cũng sẽ dâng một phần mười hoa quả chúng tôi cho người Lê-vi. Họ sẽ thu phần đó trong mọi thị trấn chúng tôi làm việc.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

38Ƀing khua ngă yang mơ̆ng kơnung djuai A̱rôn yơh či khŏm nao hrŏm hăng ƀing Lêwi kiăng kơ mă pơƀut glaĭ hơdôm tơlơi pơyơr sa črăn amăng pluh anŭn. Ƀing Lêwi anŭn yơh khŏm mă sa črăn amăng pluh mơ̆ng abih bang gơnam pơyơr anŭn laih anŭn ba pioh pơ sang pioh gơnam Sang Yang kiăng yua kơ bruă Sang Yang.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

38Thầy tế lễ, con cháu của A-rôn, sẽ đi với người Lê-vi, khi họ thâu lấy thuế một phần mười; rồi họ sẽ đem một phần mười của trong thuế một phần mười ấy đến đền của Đức Chúa Trời chúng tôi, để tại nơi phòng của kho tàng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

38Thầy tế lễ, con cháu A-rôn, sẽ đi với người Lê-vi khi họ thu thuế một phần mười rồi họ sẽ đem một phần mười của thuế một phần mười ấy đến đền của Đức Chúa Trời chúng con, để trong các phòng của kho thánh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

38Một tư tế trong dòng dõi của A-rôn sẽ có mặt với những người Lê-vi khi những người Lê-vi tiếp nhận các của dâng một phần mười. Những người Lê-vi sẽ lấy ra một phần mười từ các của dâng một phần mười để đem đến nhà Ðức Chúa Trời của chúng tôi, tức đem đến các phòng chứa của nhà kho.

Bản Dịch Mới (NVB)

38Một thầy tế lễ thuộc dòng dõi A-rôn sẽ có mặt khi người Lê-vi thu phần mười, và người Lê-vi sẽ dâng lại một phần mười trong số phần thu được vào đền thờ Đức Chúa Trời, vào kho ngân khố.

Bản Phổ Thông (BPT)

38Một thầy tế lễ trong gia đình A-rôn phải có mặt với người Lê-vi khi họ nhận phần mười mùa màng từ dân chúng. Người Lê-vi phải đem một phần mười những của họ nhận vào đền thờ của Thượng Đế chúng tôi để chứa vào kho ngân khố.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

39Ƀing ană plei Israel wơ̆t hăng ƀing Lêwi yơh či khŏm ba nao hơdôm gơnam pơyơr mơ̆ng pơdai, ia boh kơƀâo laih anŭn ia rơmuă ôliwơ pơ khul anih pioh gơnam Sang Yang, jing anih arăng pioh khul gơnam mŏng kơčŏk Sang Yang, laih anŭn ăt jing anih ƀing khua ngă yang mă bruă, ƀing gak wai Sang Yang laih anŭn ƀing thâo ayŭ dŏ yơh.Ƀing ta či pơñen răk wai Sang Yang Ơi Adai ta nanao yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

39Vì dân Y-sơ-ra-ên và người Lê-vi sẽ đem các của lễ giơ lên bằng lúa mì, rượu, và dầu mới vào trong những phòng ấy, là nơi có các khí dụng của đền thánh, những thầy tế lễ hầu việc, kẻ canh cửa, và những người ca hát. Vậy, chúng tôi sẽ chẳng lìa bỏ đền của Đức Chúa Trời chúng tôi đâu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

39Vì dân Y-sơ-ra-ên và người Lê-vi sẽ đem các lễ vật bằng lúa mì, rượu và dầu mới vào trong những phòng ấy, là nơi có các vật dụng của đền thánh, là nơi cư ngụ của những thầy tế lễ đang phục vụ, những người gác cổng và các ca sĩ. Vậy chúng con sẽ không bỏ bê đền của Đức Chúa Trời chúng con đâu.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

39Dân I-sơ-ra-ên và các con cháu Lê-vi sẽ đem các của dâng lấy ra từ gạo, rượu, và dầu mang đến các phòng chứa, nơi có các vật dụng của đền thánh, nơi các tư tế thi hành chức vụ, và nơi những người giữ cửa và những người ca hát phục vụ. Chúng tôi sẽ không bỏ bê nhà Ðức Chúa Trời của chúng tôi.

Bản Dịch Mới (NVB)

39Chúng con, dân Y-sơ-ra-ên và người Lê-vi, sẽ nộp các lễ vật về ngũ cốc, rượu mới và dầu vào kho, là nơi chứa các dụng cụ đền thánh, và là nơi cư ngụ của các thầy tế lễ đang phiên trực, người gác cổng, và các ca nhạc sĩ. Chúng con hứa không dám bỏ bê đền thờ Đức Chúa Trời.

Bản Phổ Thông (BPT)

39Dân Ít-ra-en và người Lê-vi phải mang vào kho chứa những lễ vật ngũ cốc, rượu mới và dầu. Kho đó chứa các vật dụng trong đền thờ và cũng là nơi các thầy tế lễ đang hành chức, những người gác cửa và các ca sĩ ở.Chúng tôi sẽ không bỏ bê đền thờ của Thượng Đế chúng tôi.”