So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


和合本修订版(RCUVSS)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

和合本修订版 (RCUVSS)

1这些是同撒拉铁的儿子所罗巴伯以及耶书亚一起上来的祭司和利未人:西莱雅耶利米以斯拉

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Đây là những thầy tế lễ và người Lê-vi, theo Xô-rô-ba-bên, con trai của Sa-la-thi-ên, và Giê-sua, mà đi lên: Sê-ra-gia, Giê-rê-mi, E-xơ-ra,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Đây là những thầy tế lễ và người Lê-vi cùng hồi hương với Xô-rô-ba-bên, con trai của Sa-anh-thi-ên, và với Giê-sua: Sê-ra-gia, Giê-rê-mi, E-xơ-ra,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Sau đây là các tư tế và những người Lê-vi đã hồi hương với Xê-ru-ba-bên con của Sê-anh-ti-ên và với Giê-sua:Sê-ra-gia, Giê-rê-mi-a, Ê-xơ-ra,

Bản Dịch Mới (NVB)

1Sau đây là những thầy tế lễ và người Lê-vi cùng hồi hương với Xô-rô-ba-bên, con Sa-anh-thi-ên, và Giê-sua: Sê-ra-gia, Giê-rê-mi, Ê-xơ-ra,

Bản Phổ Thông (BPT)

1Sau đây là các thầy tế lễ và người Lê-vi hồi hương chung với Xê-ru-ba-bên, con Sê-anh-tiên và với Giê-sua. Có Sê-rai-gia, Giê-rê-mi, E-xơ-ra,

和合本修订版 (RCUVSS)

2亚玛利雅玛鹿哈突

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2A-ma-ria, Ma-lúc, Ha-túc,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2A-ma-ria, Ma-lúc, Ha-túc,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2A-ma-ri-a, Manh-lúc, Hát-túc,

Bản Dịch Mới (NVB)

2A-ma-ria, Ma-lúc, Hát-túc,

Bản Phổ Thông (BPT)

2A-ma-ria, Ma-lúc, Hát-túc,

和合本修订版 (RCUVSS)

3示迦尼利宏米利末

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Sê-ca-nia, Rê-hum, Mê-rê-mốt,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Sê-ca-nia, Rê-hum, Mê-rê-mốt,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Sê-ca-ni-a, Rê-hum, Mê-rê-mốt,

Bản Dịch Mới (NVB)

3Sê-ca-nia, Rê-hum, Mê-rê-mốt,

Bản Phổ Thông (BPT)

3Sê-ca-nia, Rê-hum, Mê-rê-mốt,

和合本修订版 (RCUVSS)

4易多近顿亚比雅

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Y-đô, Ghi-nê-thôi, A-bi-gia,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Y-đô, Ghi-nê-thôi, A-bi-gia,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4I-đô, Ghin-nê-thôi, A-bi-gia,

Bản Dịch Mới (NVB)

4Y-đô, Ghi-nê-thôn, A-bi-gia,

Bản Phổ Thông (BPT)

4Y-đô, Ghi-nê-hôn, A-bi-gia,

和合本修订版 (RCUVSS)

5米雅民玛底雅璧迦

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Mi-gia-min, Ma-a-đia, Binh-ga,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Mi-gia-min, Ma-a-đia, Binh-ga,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Mi-gia-min, Ma-a-đi-a, Bin-ga,

Bản Dịch Mới (NVB)

5Mi-gia-min, Ma-a-đia, Binh-ga,

Bản Phổ Thông (BPT)

5Mi-gia-min, Mô-a-đia, Binh-ga,

和合本修订版 (RCUVSS)

6示玛雅约雅立耶大雅

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Sê-ma-gia, Giô-gia-ríp, Giê-đa-gia,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Sê-ma-gia, Giô-gia-ríp, Giê-đa-gia,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Sê-ma-gia, Giô-gia-ríp, Giê-đa-gia,

Bản Dịch Mới (NVB)

6Sê-ma-gia, Giô-gia-ríp, Giê-đa-gia,

Bản Phổ Thông (BPT)

6Sê-mai-gia, Giô-a-ríp, Giê-đai-gia,

和合本修订版 (RCUVSS)

7撒路亚木希勒家耶大雅;这些人在耶书亚的时代作祭司和他们弟兄的领袖。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Sa-lu, A-móc, Hinh-kia, và Giê-đa-gia. Đó là quan trưởng của những thầy tế lễ và anh em của họ trong đời Giê-sua.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Sa-lu, A-móc, Hinh-kia và Giê-đa-gia. Đó là những nhà lãnh đạo của các thầy tế lễ và anh em của họ trong đời Giê-sua.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Sanh-lu, A-mốc, Hinh-ki-a, Giê-đa-gia. Ðó là những người lãnh đạo các tư tế và những người cộng sự của họ trong thời của Giê-sua.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Sa-lu, A-mốc, Hinh-kia, Giê-đa-gia. Đó là các vị trưởng tộc và anh em họ trong vòng các thầy tế lễ vào đời Giê-sua.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Sa-lu, A-mốc, Hinh-kia, và Giê-đai-gia. Đó là những lãnh tụ của các thầy tế lễ và thân nhân họ trong thời Giê-sua.

和合本修订版 (RCUVSS)

8利未人有耶书亚宾内甲篾示利比犹大玛他尼玛他尼和他的弟兄负责赞美诗歌。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Những người Lê-vi là: Giê-sua, Bin-nui, Cát-mi-ên, Sê-rê-bia, Giu-đa, và Mát-ta-nia, là người với anh em mình coi sóc việc hát khen ngợi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Những người Lê-vi gồm có: Giê-sua, Bin-nui, Cát-mi-ên, Sê-rê-bia, Giu-đa và Mát-ta-nia cùng với anh em mình phụ trách các bài ca cảm tạ Chúa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Về những người Lê-vi có Giê-sua, Bin-nui, Cát-mi-ên, Sê-rê-bi-a, Giu-đa, và Mát-ta-ni-a. Mát-ta-ni-a là người lãnh đạo những người cộng tác với ông trong việc ca ngợi thờ phượng.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Người Lê-vi: Giê-sua, Bin-nui, Cát-mi-ên, Sê-rê-bia, Giu-đa, và Mát-tan-gia là người cùng với anh em ông phụ trách các bài ca cảm tạ.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Các người Lê-vi gồm có Giê-sua, Bin-nui, Cát-miên, Sê-rê-bai-gia, Giu-đa, và Ma-tha-nia. Ma-tha-nia và các thân nhân ông chịu trách nhiệm ca nhạc tạ ơn.

和合本修订版 (RCUVSS)

9他们的弟兄八布迦乌尼按照班次站在他们的对面。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Lại có Bác-bu-kia, U-ni, cùng các anh em mình; họ thay đổi phiên nhau trong công việc mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Bác-bu-kia và U-ni cùng với anh em của họ là người Lê-vi đứng hát đối nhau trong các buổi thờ phượng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Bác-bu-ki-a và Un-nô cùng những người bà con dòng họ của họ đứng đối diện nhau trong khi hành lễ.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Đứng đối ngang họ trong lễ thờ phượng có Bạc-bu-kia, U-ni và những người Lê-vi khác.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Bác-bu-kia và U-ni và thân nhân đứng đối diện nhau trong các buổi lễ.

和合本修订版 (RCUVSS)

10耶书亚约雅金约雅金以利亚实以利亚实耶何耶大

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Giê-sua sanh Giô-gia-kim; Giô-gia-kim sanh Ê-li-a-síp; Ê-li-a-síp sanh Giô-gia-đa;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Giê-sua sinh Giô-gia-kim; Giô-gia-kim sinh Ê-li-a-síp; Ê-li-a-síp sinh Giô-gia-đa;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Giê-sua sinh Giô-gia-kim. Giô-gia-kim sinh Ê-li-a-síp. Ê-li-a-síp sinh Giô-gia-đa.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Giê-sua là cha Giô-gia-kim, Giô-gia-kim là cha Ê-li-a-síp, Ê-li-a-síp là cha Giô-gia-đa,

Bản Phổ Thông (BPT)

10Giê-sua sinh Giô-gia-kim. Giô-gia-kim sinh Ê-li-a-síp. Ê-li-a-síp sinh Giô-gia-đa.

和合本修订版 (RCUVSS)

11耶何耶大约拿单约拿单押杜亚

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Giô-gia-đa sanh Giô-na-than, Giô-na-than sanh Gia-đua.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Giô-gia-đa sinh Giô-na-than, và Giô-na-than sinh Gia-đua.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Giô-gia-đa sinh Giô-na-than. Giô-na-than sinh Gia-đua.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Giô-gia-đa là cha Giô-na-than, và Giô-na-than là cha Gia-đua.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Giô-gia-đa sinh Giô-na-than, Giô-na-than sinh Giát-đua.

和合本修订版 (RCUVSS)

12约雅金的时代,祭司作族长的,西莱雅族有米拉雅耶利米族有哈拿尼雅

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Nầy là trưởng tộc của những thầy tế lễ, trong đời Giô-gia-kim: về họ Sê-ra-gia, Mê-ra-gia; về họ Giê-rê-mi, Ha-na-nia;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Đây là trưởng tộc của các thầy tế lễ trong đời Giô-gia-kim: về họ Sê-rê-gia có Mê-ra-gia; về họ Giê-rê-mi có Ha-na-nia;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Trong thời của Giô-gia-kim, các tư tế sau đây là trưởng tộc trong gia tộc của họ: gia tộc Sê-ra-gia, Mê-ra-gia; gia tộc Giê-rê-ni-a, Ha-na-ni-a;

Bản Dịch Mới (NVB)

12Vào đời Giô-gia-kim, những thầy tế lễ sau đây làm trưởng tộc: Mê-ra-gia, trưởng tộc Sê-ra-gia, Ha-na-nia, trưởng tộc Giê-rê-mi,

Bản Phổ Thông (BPT)

12Trong thời Giô-gia-kim các thầy tế lễ sau đây làm trưởng gia đình của các thầy tế lễ: Mê-rai-gia thuộc gia đình Sê-rai-gia; Ha-na-nia, thuộc gia đình Giê-rê-mi;

和合本修订版 (RCUVSS)

13以斯拉族有米书兰亚玛利雅族有约哈难

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13về họ E-xơ-ra, Mê-su-lam; về họ A-ma-ria, Giô-ha-nan;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13về họ E-xơ-ra có Mê-su-lam; về họ A-ma-ria có Giô-ha-nan;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13gia tộc Ê-xơ-ra, Mê-su-lam; gia tộc A-ma-ri-a, Giê-hô-ha-nan;

Bản Dịch Mới (NVB)

13Mê-su-lam, trưởng tộc Ê-xơ-ra, Giê-hô-ha-nan, trưởng tộc A-ma-ria,

Bản Phổ Thông (BPT)

13Mê-su-lam, thuộc gia đình E-xơ-ra; Giê-hô-ha-nan thuộc gia đình A-ma-ria;

和合本修订版 (RCUVSS)

14米利古族有约拿单示巴尼族有约瑟

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14về họ Mê-lu-ki, Giô-na-than;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14về họ Mê-lu-ki có Giô-na-than;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14gia tộc Manh-lu-ki, Giô-na-than; gia tộc Sê-ba-ni-a, Giô-sép;

Bản Dịch Mới (NVB)

14Giô-na-than, trưởng tộc Ma-lúc, Giô-sép, trưởng tộc Sê-ba-nia,

Bản Phổ Thông (BPT)

14Giô-na-than thuộc gia đình Ma-lúc; Giô-xép thuộc gia đình Sê-ca-nia.

和合本修订版 (RCUVSS)

15哈琳族有押拿米拉约族有希勒恺

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15về họ Sê-ba-nia, Giô-sép; về họ Ha-rim, Át-na; về họ Mê-ra-giốt, Hên-cai;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15về họ Sê-ba-nia có Giô-sép; về họ Ha-rim có Át-na; về họ Mê-ra-giốt có Hên-cai;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15gia tộc Ha-rim, Át-na; gia tộc Mê-ra-giốt, Hên-cai;

Bản Dịch Mới (NVB)

15Át-na, trưởng tộc Ha-rim, Hên-cai, trưởng tộc Mê-ra-giốt,

Bản Phổ Thông (BPT)

15Ách-na thuộc gia đình Ha-rim; Hên-cai thuộc gia đình Mê-rê-mốt;

和合本修订版 (RCUVSS)

16易多族有撒迦利亚近顿族有米书兰

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16về họ Y-đô, Xa-cha-ri; về họ Ghi-nê-thôn, Mê-su-lam;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16về họ Y-đô có Xa-cha-ri; về họ Ghi-nê-thôn, có Mê-su-lam;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16gia tộc I-đô, Xa-cha-ri-a; gia tộc Ghin-nê-thôn, Mê-su-lam;

Bản Dịch Mới (NVB)

16Xa-cha-ri, trưởng tộc Y-đô, Mê-su-lam, trưởng tộc Ghi-nê-thôn,

Bản Phổ Thông (BPT)

16Xa-cha-ri thuộc gia đình Y-đô; Mê-su-lam thuộc gia đình Ghin-nê-thôn;

和合本修订版 (RCUVSS)

17亚比雅族有细基利米拿民族,摩亚底族有毗勒太

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17về họ A-bi-gia, Xiếc-ri; về họ Min-gia-min và Mô-a-đia, Phinh-tai;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17về họ A-bi-gia có Xiếc-ri; về họ Min-gia-min có...; về họ Mô-a-đia có Phinh-tai;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17gia tộc A-bi-gia, Xích-ri; gia tộc Mi-ni-a-min và gia tộc Mô-a-đi-a, Pin-tai;

Bản Dịch Mới (NVB)

17Xiếc-ri, trưởng tộc A-bi-gia, trưởng tộc Min-gia-min, Phinh-tai, trưởng tộc Mô-a-đia,

Bản Phổ Thông (BPT)

17Xích-ri thuộc gia đình A-bi-gia; Binh-tai thuộc gia đình Mi-nia-min và gia đình Mô-a-đia;

和合本修订版 (RCUVSS)

18璧迦族有沙母亚示玛雅族有约拿单

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18về họ Binh-ga, Sa-mua; về họ Sê-ma-gia, Giô-na-than;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18về họ Binh-ga có Sa-mua; về họ Sê-ma-gia có Giô-na-than;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18gia tộc Bin-ga, Sam-mua; gia tộc Sê-ma-gia, Giê-hô-na-than;

Bản Dịch Mới (NVB)

18Sa-mua, trưởng tộc Binh-ga, Giê-hô-na-than, trưởng tộc Sê-ma-gia,

Bản Phổ Thông (BPT)

18Sam-mua thuộc gia đình Binh-ga, Giê-hô-na-than thuộc gia đình Sê-mai-gia;

和合本修订版 (RCUVSS)

19约雅立族有玛特乃耶大雅族有乌西

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19về họ Giô-gia-ríp, Mát-tê-nai; về họ Giê-đa-gia, U-xi;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19về họ Giô-gia-ríp có Mát-tê-nai; về họ Giê-đa-gia có U-xi;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19gia tộc Giô-gia-ríp, Mát-tê-nai; gia tộc Giê-đa-gia, U-xi;

Bản Dịch Mới (NVB)

19Mát-tê-nai, trưởng tộc Giô-gia-ríp, U-xi, trưởng tộc Giê-đa-gia,

Bản Phổ Thông (BPT)

19Mát-tê-nai thuộc gia đình Giô-ia-ríp; U-xi thuộc gia đình Giê-đai-gia;

和合本修订版 (RCUVSS)

20撒来族有加莱亚木族有希伯

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20về họ Sa-lai, Ca-lai; về họ A-móc, Ê-be;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20về họ Sa-lai có Ca-lai; về họ A-móc có Ê-be;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20gia tộc Sanh-lai, Canh-lai; gia tộc A-mốc, Ê-be;

Bản Dịch Mới (NVB)

20Ca-lai, trưởng tộc Sa-lai, Ê-be, trưởng tộc A-mốc,

Bản Phổ Thông (BPT)

20Ca-lai thuộc gia đình Xa-lu; Ê-be thuộc gia đình A-mốc;

和合本修订版 (RCUVSS)

21希勒家族有哈沙比雅耶大雅族有拿坦业

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21về họ Hinh-kia, Ha-sa-bia; về họ Giê-đa-gia, Nê-tha-nê-ên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21về họ Hinh-kia có Ha-sa-bia; về họ Giê-đa-gia có Nê-tha-nê-ên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21gia tộc Hinh-ki-a, Ha-sa-bi-a; gia tộc Giê-đa-gia, Nê-tha-nên.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Ha-sa-bia, trưởng tộc Hinh-kia, Nê-tha-nên, trưởng tộc Giê-đa-gia.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Ha-sa-bia thuộc gia đình Hinh-kia; và Nê-tha-nên thuộc gia đình Giê-đai-gia.

和合本修订版 (RCUVSS)

22以利亚实耶何耶大约哈难押杜亚的时代,利未人的族长都记在册上,祭司也一样,直到波斯大流士在位的时候。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Về người Lê-vi, các trưởng tộc của họ đã biên tên vào sổ trong đời của Ê-li-a-síp, Giô-gia-đa, Giô-ha-nan, và Gia-đua; còn những thầy tế lễ, thì biên tên vào sổ trong đời Đa-ri-út, nước Phe-rơ-sơ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Việc ghi tên vào sổ của các trưởng tộc người Lê-vi và các thầy tế lễ được thực hiện trong đời thầy tế lễ thượng phẩm Ê-li-a-síp, Giô-gia-đa, Giô-ha-nan và Gia-đua. Đến thời trị vì của Đa-ri-út, vua Ba Tư, không còn danh sách nào nữa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Về những người Lê-vi, trong thời của Ê-li-a-síp, Giô-gia-đa, Giô-ha-nan, và Gia-đua, người ta ghi vào sổ bộ những người trưởng tộc của gia tộc họ. Các tư tế cũng được ghi tên vào sổ bộ cho đến triều đại của Ða-ri-út người Ba-tư.

Bản Dịch Mới (NVB)

22Người ta đăng ký gia đình các thầy tế lễ theo tên các trưởng tộc vào đời Ê-li-sa-síp, Giô-gia-đa, Giô-ha-nan, và Gia-đua, cho đến triều Đa-ri-út, vua Ba-tư.

Bản Phổ Thông (BPT)

22Các trưởng gia đình người Lê-vi và các thầy tế lễ được ghi chép trong thời Ê-li-a-síp, Giô-gia-đa, Giô-ha-nan, và Gia-đua, khi Đa-ri-út người Ba-tư làm vua.

和合本修订版 (RCUVSS)

23利未人作族长的记在史籍上,一直记到以利亚实的儿子约哈难的时代。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Các trưởng tộc của người Lê-vi có ghi tên vào sách sử ký cho đến đời Giô-ha-nan, con trai của Ê-li-a-síp.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Con cháu các trưởng tộc của người Lê-vi có ghi tên vào sách sử ký cho đến đời Giô-ha-nan, cháu của Ê-li-a-síp.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Về con cháu của Lê-vi, các trưởng tộc của gia tộc của họ được ghi tên vào Sách Sử Ký cho đến thời của Giô-ha-nan con của Ê-li-a-síp.

Bản Dịch Mới (NVB)

23Con các trưởng tộc người Lê-vi được đăng ký trong sách sử biên niên cho đến đời Giô-ha-nan, con cháu Ê-li-a-síp.

Bản Phổ Thông (BPT)

23Các trưởng gia đình giữa vòng người Lê-vi được ghi trong sách sử ký, nhưng chỉ ghi đến đời Giô-ha-nan, con của Ê-li-a-síp mà thôi.

和合本修订版 (RCUVSS)

24利未人的族长是哈沙比雅示利比甲篾的儿子耶书亚,他们的弟兄站在他们的对面,照神人大卫的命令按着班次赞美称谢。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Các trưởng tộc của người Lê-vi: Ha-sa-bia, Sê-rê-bia, và Giê-sua, con trai của Cát-mi-ên, và các anh em người đứng đối nhau, từng ban từng thứ, đặng ngợi khen và cảm tạ, tùy theo lệnh của Đa-vít, người của Đức Chúa Trời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Các trưởng tộc của người Lê-vi gồm có: Ha-sa-bia, Sê-rê-bia và Giê-sua, con trai của Cát-mi-ên và các anh em người đứng đối diện theo ban thứ, ca ngợi và cảm tạ Chúa như quy định của Đa-vít, người của Đức Chúa Trời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Những người lãnh đạo của người Lê-vi gồm có: Ha-sa-bi-a, Sê-rê-bi-a, và Giê-sua con của Cát-mi-ên, cùng với những người bà con dòng họ của họ đứng đối diện với họ để ca ngợi và dâng lời tạ ơn theo lịnh của Ða-vít, người của Ðức Chúa Trời. Họ chia ra thành bè đứng ca hát đối đáp với nhau.

Bản Dịch Mới (NVB)

24Các trưởng tộc người Lê-vi: Ha-sa-bia, Sê-rê-bia, Giê-sua, Bin-nui, và Cát-mi-ên luân phiên ca ngợi và cảm tạ Đức Chúa Trời, theo sắc lệnh của Đa-ít, người của Đức Chúa Trời, cùng với những người Lê-vi khác đứng đối ngang họ,

Bản Phổ Thông (BPT)

24Các lãnh tụ người Lê-vi là Ha-sa-bia, Sê-rê-bia, Giê-sua con Cát-miên và các thân nhân họ. Các thân nhân họ đứng đối diện họ và ca hát cảm tạ Thượng Đế. Hai nhóm đối đáp nhau theo như Đa-vít, người của Thượng Đế đã qui định.

和合本修订版 (RCUVSS)

25玛他尼八布迦俄巴底亚米书兰达们亚谷是门口的守卫,在库房的门口站岗。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Mát-ta-nia, Bác-bu-kia, Ô-ba-đia, Mê-su-lam, Tanh-môn và A-cúp, là kẻ canh giữ cửa, giữ các kho bên cửa thành.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Mát-ta-nia, Bác-bu-kia, Ô-ba-đia, Mê-su-lam, Tanh-môn và A-cúp là những người gác cổng đứng giữ các kho bên cổng đền thờ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Mát-ta-ni-a, Bạc-bu-ki-a, Ô-ba-đi-a, Mê-su-lam, Tanh-môn, và Ạc-cúp là những người giữ cửa; họ đứng gác ở các nhà kho gần các cổng.

Bản Dịch Mới (NVB)

25là Mát-tan-gia, Bạc-bu-kia, và Ô-ba-đia. Mê-su-lam, Tanh-môn, và A-cúp là người gác cổng, canh giữ kho bên cổng đền thờ.

Bản Phổ Thông (BPT)

25Sau đây là những người gác cửa giữ kho vật liệu kế cận các cổng: Mát-ta-nia, Bác-bu-kia, Áp-đia, Mê-su-lam, Thanh-môn, và Ác-cúp.

和合本修订版 (RCUVSS)

26这些人都在约撒达的孙子,耶书亚的儿子约雅金尼希米省长,以及以斯拉祭司文士的时代供职。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Các người nầy ở về đời Giô-gia-kim, con trai của Giê-sua, cháu Giô-xa-đác, về đời Nê-hê-mi, quan tổng trấn, và về đời E-xơ-ra, làm thầy tế lễ và văn sĩ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Những người nầy sống trong thời Giô-gia-kim, con trai của Giê-sua, cháu Giô-xa-đác, vào thời Nê-hê-mi làm tổng đốc và vào thời E-xơ-ra làm thầy tế lễ và thầy thông giáo.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Những người ấy phục vụ trong thời của Giô-gia-kim con của Giê-sua, con của Giô-xa-đác, và trong thời của Nê-hê-mi-a làm tổng trấn và Tư Tế Ê-xơ-ra làm giáo sư kinh luật.

Bản Dịch Mới (NVB)

26Những người này phục vụ trong đời của Giô-gia-kim, con Giê-sua, cháu Giô-xa-đác, và đời của tổng trấn Nê-hê-mi và thầy tế lễ thông thạo Kinh Luật Ê-xơ-ra.

Bản Phổ Thông (BPT)

26Họ phục vụ trong thời Giô-gia-kim con Giê-sua, con Giô-xa-đác. Họ cũng phục vụ trong thời Nê-hê-mi làm quan tổng trấn và Ê-xơ-ra, thầy tế lễ và chuyên gia luật.

和合本修订版 (RCUVSS)

27耶路撒冷城墙行奉献礼的时候,众人把各处的利未人召到耶路撒冷,要以称谢、歌唱、敲钹、鼓瑟、弹琴,喜乐地行奉献礼。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Khi khánh thành các vách thành Giê-ru-sa-lem, thì người ta sai gọi các người Lê-vi ở khắp mọi nơi, đặng đem chúng về Giê-ru-sa-lem, để dự lễ khánh thành cách vui vẻ, có tiếng khen ngợi và ca hát theo chập chỏa, đàn cầm, và đàn sắt.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Vào dịp lễ cung hiến các tường thành Giê-ru-sa-lem, người ta sai tìm các người Lê-vi ở khắp mọi nơi để đưa họ về Giê-ru-sa-lem dự lễ cung hiến trong niềm hân hoan, cảm tạ giữa tiếng hát ngợi ca hòa lẫn với tiếng chập chõa, đàn hạc và đàn lia.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27Khi ấy có lễ khánh thành bức tường bao quanh Thành Giê-ru-sa-lem. Người ta tìm những người Lê-vi khắp nơi họ ở, đưa họ về Giê-ru-sa-lem để tổ chức lễ khánh thành, hầu mừng tường thành đã được xây lại xong. Người ta tổ chức những chương trình tạ ơn có ca hát, phối hợp với các khánh chiêng, các hạc cầm, và các đàn lia.

Bản Dịch Mới (NVB)

27Vào dịp lễ cung hiến tường thành Giê-ru-sa-lem, người ta tìm người Lê-vi ở khắp nơi nào họ sinh sống và đưa họ về Giê-ru-sa-lem để hân hoan cử hành lễ cung hiến với những bài ca cảm tạ, theo tiếng đệm của chập chỏa, đàn hạc, và đàn lia.

Bản Phổ Thông (BPT)

27Khi vách thành Giê-ru-sa-lem được dâng lên cho Thượng Đế thì người ta yêu cầu người Lê-vi cư ngụ bất cứ đâu tề tựu về Giê-ru-sa-lem để hoan hỉ kỷ niệm lễ cung hiến vách thành. Họ kỷ niệm bằng các bài ca cảm tạ, dùng các nhạc cụ như chập chỏa, đờn cầm, và đờn sắt.

和合本修订版 (RCUVSS)

28歌唱的人从耶路撒冷的周围聚集,从尼陀法人的村庄、

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Các người ca hát đều hiệp lại từ đồng bằng xung quanh Giê-ru-sa-lem, các làng người Nê-tô-pha-tít;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Con cái của các ca sĩ đều tụ họp lại từ đồng bằng chung quanh Giê-ru-sa-lem, từ các làng mạc của người Nê-tô-pha-tít,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28Con cháu của những người ca hát từ các miền phụ cận Giê-ru-sa-lem và từ các làng của người Nê-tô-pha tập họp về.

Bản Dịch Mới (NVB)

28Các ca nhạc sĩ cũng tụ về từ các vùng phụ cận Giê-ru-sa-lem và các làng định cư ở Nê-tô-pha,

Bản Phổ Thông (BPT)

28Người ta cũng mang các ca sĩ từ khắp nơi quanh Giê-ru-sa-lem về, từ các làng Nê-tô-pha-thít,

和合本修订版 (RCUVSS)

29伯.吉甲,以及迦巴亚斯玛弗的田地而来;因为歌唱的人在耶路撒冷四围为自己建立了村庄。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29lại từ Bết-Ghinh-ganh, từ đồng bằng Ghê-ba và Ách-ma-vết; vì những người ca hát đã xây cho mình các làng ở chung quanh thành Giê-ru-sa-lem.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29từ Bết Ghinh-ganh, từ đồng bằng Ghê-ba và từ Ách-ma-vết, vì các ca sĩ đã xây làng mạc cho mình chung quanh thành Giê-ru-sa-lem.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29Họ cũng từ Bết Ghinh-ganh, từ những cánh đồng ở Ghê-ba và A-ma-vét kéo đến, vì những người ca hát đã thành lập các làng của họ quanh Giê-ru-sa-lem.

Bản Dịch Mới (NVB)

29từ Bết-ghinh-ganh và từ vùng thôn quê ở Ghê-ba và Ách-ma-vết, vì các ca nhạc sĩ có lập làng định cư chung quanh Giê-ru-sa-lem.

Bản Phổ Thông (BPT)

29từ Bết Ghinh-ganh, và từ các vùng Ghê-ba và Ạc-ma-vết. Các ca sĩ đã xây dựng làng mạc riêng cho họ quanh Giê-ru-sa-lem.

和合本修订版 (RCUVSS)

30祭司和利未人就洁净自己,也洁净百姓,以及城门和城墙。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30Những thầy tế lễ và người Lê-vi dọn mình cho thánh sạch, cũng dọn cho thánh sạch dân sự, các cửa và vách thành.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30Những thầy tế lễ và người Lê-vi thanh tẩy chính mình cũng như thanh tẩy dân chúng, các cổng và tường thành.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30Khi ấy các tư tế và những người Lê-vi đã thanh tẩy chính họ, sau đó họ thanh tẩy dân chúng, các cổng thành, và tường thành.

Bản Dịch Mới (NVB)

30Các thầy tế lễ và người Lê-vi tự thanh tẩy chính mình, xong rồi họ thanh tẩy dân chúng, các cổng và tường thành.

Bản Phổ Thông (BPT)

30Các thầy tế lễ và người Lê-vi tắm rửa sạch sẽ, họ cũng chuẩn bị cho dân chúng, cổng thành, và vách thành Giê-ru-sa-lem tinh sạch.

和合本修订版 (RCUVSS)

31我带犹大的领袖上城墙,把称谢的人分为两大队,在城墙上往右边的粪厂门行进,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

31Bấy giờ, tôi biểu các quan trưởng Giu-đa lên trên vách thành, rồi phân làm hai tốp lớn kéo nhau đi để cảm tạ; một tốp đi về phía hữu trên vách thành, tới cửa Phân.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

31Bấy giờ tôi bảo các người lãnh đạo Giu-đa lên trên tường thành rồi phân làm hai nhóm đi diễu hành để cảm tạ Chúa. Một nhóm đi bên phải trên vách thành hướng về cổng Phân.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

31Tôi đưa những người lãnh đạo của Giu-đa lên tường thành và tổ chức hai đại ca đoàn để rước lễ tạ ơn. Một đại ca đoàn đi trên tường thành tiến về hướng nam, tức về phía Cổng Phân.

Bản Dịch Mới (NVB)

31Tôi đưa các nhà lãnh đạo Giu-đa lên trên vách thành, và chỉ định hai ca đoàn đông đảo dâng lời cảm tạ. Ca đoàn thứ nhất rẽ bên phải, đi trên vách thành về phía cổng Phân.

Bản Phổ Thông (BPT)

31Tôi bảo các lãnh tụ của Giu-đa lên trên đỉnh vách, rồi tôi chỉ định hai ban hợp ca lớn hát tạ ơn. Một ban lên đứng trên đỉnh vách hướng về phía Cổng Rác.

和合本修订版 (RCUVSS)

32在他们后面行进的有何沙雅犹大一半的领袖,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

32Sau chúng có Hô-sa-gia, và phân nửa số các quan trưởng Giu-đa,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

32Đi sau họ là Hô-sa-gia và phân nửa số các nhà lãnh đạo Giu-đa

Bản Dịch 2011 (BD2011)

32Ði theo đại ca đoàn đó có Hô-sai-a và phân nửa những người lãnh đạo Giu-đa,

Bản Dịch Mới (NVB)

32Theo sau họ có Hô-sa-gia và phân nửa số các nhà lãnh đạo Giu-đa,

Bản Phổ Thông (BPT)

32Đi sau họ có Hô-sai-gia và phân nửa các lãnh tụ Giu-đa.

和合本修订版 (RCUVSS)

33又有亚撒利雅以斯拉米书兰

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

33cùng A-xa-ria, E-xơ-ra, Mê-su-lam, Giu-đa, Bên-gia-min,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

33cùng với A-xa-ria, E-xơ-ra, Mê-su-lam,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

33cùng với A-xa-ri-a, Ê-xơ-ra, Mê-su-lam,

Bản Dịch Mới (NVB)

33cùng với A-xa-ria, Ê-xơ-ra, và Mê-su-lam,

Bản Phổ Thông (BPT)

33Cũng có A-xa-ria, E-xơ-ra, Mê-su-lam,

和合本修订版 (RCUVSS)

34犹大便雅悯示玛雅耶利米

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

34Sê-ma-gia, Giê-rê-mi,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

34Giu-đa, Bên-gia-min, Sê-ma-gia, Giê-rê-mi,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

34Giu-đa, Bên-gia-min, Sê-ma-gia, và Giê-rê-mi-a.

Bản Dịch Mới (NVB)

34Giu-đa, Min-gia-min, Sê-ma-gia, và Giê-rê-mi,

Bản Phổ Thông (BPT)

34Giu-đa, Bên-gia-min, Sê-mai-gia, và Giê-rê-mi cùng đi.

和合本修订版 (RCUVSS)

35还有祭司的子孙,吹号的有撒迦利亚撒迦利亚约拿单的儿子,约拿单示玛雅的儿子,示玛雅玛他尼的儿子,玛他尼米该亚的儿子,米该亚撒刻的儿子,撒刻亚萨的儿子;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

35và mấy con trai của những thầy tế lễ cầm kèn: Xa-cha-ri, con trai của Giô-na-than, cháu của Sê-ma-gia, chắt của Mát-ta-nia, chít của Mi-chê; Mi-chê là con trai của Xác-cua, cháu của A-sáp,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

35và một số con trai của các thầy tế lễ thổi kèn là Xa-cha-ri, con trai của Giô-na-than, cháu của Sê-ma-gia, chắt của Mát-ta-nia, chít của Mi-chê; Mi-chê là con trai của Xác-cua, cháu của A-sáp

Bản Dịch 2011 (BD2011)

35Tháp tùng có ban kèn của các tư tế, cũng có Xa-cha-ri-a con của Giô-na-than, con của Sê-ma-gia, con của Mát-ta-ni-a, con của Mi-cai-a, con của Xác-cua, con của A-sáp,

Bản Dịch Mới (NVB)

35là những thầy tế lễ thổi kèn đồng; cũng có Xa-cha-ri, con Giô-na-than, cháu Sê-ma-gia, chắt Mát-tan-gia, chút Mi-ca-gia, chít Xác-cua (Xác-cua là con A-sáp),

Bản Phổ Thông (BPT)

35Một số các thầy tế lễ thổi kèn cùng đi với Xa-cha-ri, con Giô-na-than. (Giô-na-than là con Sê-mai-gia, con Ma-tha-nia. Ma-tha-nia là con Mi-cai-gia, con Xa-cua. Xa-cua là con A-sáp.)

和合本修订版 (RCUVSS)

36又有撒迦利亚的弟兄示玛雅亚撒利米拉莱基拉莱玛艾拿坦业犹大哈拿尼,各拿着神人大卫的乐器,由以斯拉文士在前面引领。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

36cùng các anh em người, là Sê-ma-gia, A-xa-rên, Mi-la-lai, Ghi-la-lai, Ma-ai, Nê-tha-nê-ên, Giu-đa, và Ha-na-ni, cầm những nhạc khí của Đa-vít, người của Đức Chúa Trời; và E-xơ-ra, người văn sĩ, đi ở đằng trước chúng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

36cùng các anh em của ông là Sê-ma-gia, A-xa-rên, Mi-la-lai, Ghi-la-lai, Ma-ai, Nê-tha-nê-ên, Giu-đa và Ha-na-ni, cầm nhạc cụ của Đa-vít, người của Đức Chúa Trời. Thầy thông giáo E-xơ-ra đi trước họ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

36cùng với những người bà con dòng họ của ông ấy là Sê-ma-gia, A-xa-rên, Mi-la-lai, Ghi-la-lai, Ma-ai, Nê-tha-nên, Giu-đa, và Ha-na-ni sử dụng các nhạc khí của Ða-vít, người của Ðức Chúa Trời. Họ có Ê-xơ-ra giáo sư kinh luật dẫn đầu.

Bản Dịch Mới (NVB)

36và anh em ông là Sê-ma-gia, A-xa-rên, Mi-la-lai, Ghi-la-lai, Ma-ai, Nê-tha-nên, Giu-đa, và Ha-na-nia. Những người này sử dụng nhạc khí của Đa-vít, người của Đức Chúa Trời. Thầy tế lễ thông thạo Kinh Luật Ê-xơ-ra đi trước họ.

Bản Phổ Thông (BPT)

36Các thân nhân Xa-cha-ri cũng đi chung. Những người đó là Sê-mai-gia, A-xa-rên, Mi-la-lai, Ghi-la-lai, Ma-ai, Nê-tha-nên, Giu-đa, và Ha-na-ni. Họ chơi các nhạc khí của Đa-vít, người của Thượng Đế, có giáo sư E-xơ-ra đi trước họ.

和合本修订版 (RCUVSS)

37他们经过泉门往前,登大卫城的台阶,上城墙的斜坡,从大卫宫殿之上,直到朝东的水门

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

37Từ cửa Suối, ở ngay mặt, chúng đi thẳng lên các nấc thành Đa-vít, tại nơi dốc vách thành ở trên đền Đa-vít, và đến cửa Nước về phía đông.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

37Từ cổng Suối ngay trước mặt, họ đi thẳng lên các nấc thang của thành Đa-vít, theo dốc tường thành đến phía trên đền Đa-vít và đến cổng Nước về hướng đông.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

37Khi đến Cổng Suối Nước, họ tiến thẳng về phía trước, đi lên các bậc thềm của Thành Ða-vít, và tiến lên đầu tường. Họ tiếp tục đi trên tường thành phía sau cung Vua Ða-vít và tiến về Cổng Nước ở hướng đông.

Bản Dịch Mới (NVB)

37Họ đi ngang qua cổng Suối, leo thang lên các bậc thang dẫn lên Thành Đa-vít, họ trở lên tường thành, đi ngang qua dinh Đa-vít, đến cổng Nước ở phía đông.

Bản Phổ Thông (BPT)

37Họ đi từ Cổng Suối Nước thẳng các bực thềm lên điểm cao nhất của vách qua khu vực cũ của thành Đa-vít. Rồi họ đi phía trên nhà Đa-vít cho đến Cổng Nước về hướng đông.

和合本修订版 (RCUVSS)

38第二队称谢的人要往反方向而行。我和一半的百姓在城墙上跟随他们,从炉楼之上,直到宽墙

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

38Còn tốp cảm tạ thứ nhì đi trên vách thành đối ngang lại với tốp thứ nhứt, còn tôi đi ở sau họ với phân nửa dân sự, từ tháp các Lò cho đến vách rộng,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

38Còn nhóm cảm tạ thứ hai đi trên tường thành đối diện với nhóm thứ nhất. Tôi đi phía sau họ cùng với phân nửa dân chúng, từ tháp Lò cho đến vách Rộng,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

38Còn đại ca đoàn kia thì đi ngược hướng với họ. Tôi dẫn phân nửa những người còn lại đi theo sau họ trên tường thành, tiến qua Tháp Các Lò, đến chỗ Tường Rộng,

Bản Dịch Mới (NVB)

38Ca đoàn thứ nhì rẽ bên trái, và tôi theo sau họ, cùng với phân nửa đoàn người còn lại, đi trên vách thành, đi ngang qua Tháp Lò đến Vách Rộng,

Bản Phổ Thông (BPT)

38Ban hát thứ nhì đi về phía trái trong khi tôi đi theo họ lên đỉnh vách thành với phân nửa số dân chúng. Chúng tôi đi từ Tháp Lò cho đến Vách Rộng,

和合本修订版 (RCUVSS)

39又过了以法莲门古门鱼门哈楠业楼哈米亚楼,直到羊门,就在护卫门站住。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

39đi qua trên cửa Ép-ra-im, gần bên cửa Cũ, cửa Cá, tháp Ha-na-nê-ên, và tháp Mê-a, đến cửa Chiên. Chúng dừng lại tại cửa Ngục.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

39và đi trên cổng Ép-ra-im, gần bên cổng Cũ, cổng Cá, tháp Ha-na-nê-ên và tháp Mê-a đến cổng Chiên. Rồi họ dừng lại tại cổng Phòng Vệ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

39qua Cổng Ép-ra-im, qua Cổng Cũ, qua Cổng Cá, qua Tháp Ha-na-nên, qua Tháp Một Trăm, đến Cổng Chiên, và họ dừng lại ở Cổng Lính Canh.

Bản Dịch Mới (NVB)

39đi ngang qua cổng Ép-ra-im, cổng Cũ, cổng Cá, Tháp Ha-na-nê-ên, Tháp Một Trăm, đến cổng Chiên, rồi dừng lại tại cổng Gác.

Bản Phổ Thông (BPT)

39qua Cổng Ép-ra-im cho đến Cổng Xưa và Cổng Cá, về phía Tháp Ha-na-nên và Tháp Một Trăm. Chúng tôi đi đến Cổng Chiên và dừng lại tại Cổng Gác.

和合本修订版 (RCUVSS)

40于是,这两队称谢的人连同我和一半跟随我的官长,站在上帝的殿里。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

40Đoạn, hai tốp cảm tạ dừng lại trong đền Đức Chúa Trời, tôi và phân nửa quan trưởng theo tôi cũng làm vậy,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

40Vậy hai nhóm cảm tạ dừng lại trong đền Đức Chúa Trời, tôi và phân nửa các người lãnh đạo theo tôi cũng vậy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

40Kế đến, hai đoàn trỗi tiếng cảm tạ và cùng tiến vào khu Ðền Thờ Ðức Chúa Trời. Tôi và phân nửa những người lãnh đạo đi với tôi cũng làm như vậy;

Bản Dịch Mới (NVB)

40Cả hai ca đoàn cảm tạ đều đứng vào vị trí của mình trong đền thờ Đức Chúa Trời; tôi và phân nửa số các viên chức với tôi cũng vậy.

Bản Phổ Thông (BPT)

40Rồi hai ban hát bước vào chỗ trong đền thờ. Phân nửa các lãnh tụ và tôi cũng vậy.

和合本修订版 (RCUVSS)

41还有以利亚金玛西雅米拿民米该亚以利约乃撒迦利亚哈楠尼亚等吹号的祭司;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

41và những thầy tế lễ cầm kèn, là Ê-li-a-kim, Ma-a-sê-gia, Min-gia-min, Mi-chê, Ê-li-ô-ê-nai, Xa-cha-ri, và Ha-na-nia;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

41Những thầy tế lễ thổi kèn là Ê-lê-a-kim, Ma-a-xê-gia, Min-gia-min, Mi-chê, Ê-li-ô-ê-nai, Xa-cha-ri và Ha-na-nia;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

41chúng tôi đi với các vị tư tế: Ê-li-a-kim, Ma-a-sê-a, Mi-ni-a-min, Mi-cai-a, Ê-li-ô-ê-nai, Xa-cha-ri-a, và Ha-na-ni-a, những người sử dụng kèn,

Bản Dịch Mới (NVB)

41Các thầy tế lễ Ê-li-a-kim, Ma-a-sê-gia, Min-gia-min, Mi-ca-gia, Ê-li-ô-ê-nai, Xa-cha-ri, và Ha-na-nia thổi kèn đồng.

Bản Phổ Thông (BPT)

41Những thầy tế lễ sau đây cầm kèn: Ê-li-a-kim, Ma-a-sê-gia, Mi-ni-a-min, Mi-cai-gia, Ê-li-ô-ê-nai, Xa-cha-ri, và Ha-na-nia.

和合本修订版 (RCUVSS)

42又有玛西雅示玛雅以利亚撒乌西约哈难玛基雅以拦以谢。歌唱的大声唱歌,有伊斯拉希雅作指挥。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

42lại có Ma-a-sê-gia, Sê-ma-gia, Ê-lê-a-xa, U-xi, Giô-ha-nan, Manh-ki-gia, Ê-lam, và Ê-xe. Những kẻ ca hát tiếng lớn, có Dít-ra-hia dẫn dắt.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

42cũng có Ma-a-xê-gia, Sê-ma-gia, Ê-lê-a-xa, U-xi, Giô-ha-nan, Manh-ki-gia, Ê-lam và Ê-xe. Các ca sĩ do Dít-ra-bia điều khiển cất tiếng hát vang.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

42và quý ông Ma-a-sê-gia, Sê-ma-gia, Ê-lê-a-xa, U-xi, Giê-hô-ha-nan, Manh-ki-gia, Ê-lam, và Ê-xe. Trong khi đó Giê-ra-hi-a hướng dẫn ca đoàn lớn tiếng ca hát vang lừng.

Bản Dịch Mới (NVB)

42Các ca nhạc sĩ Ma-a-sê-gia, Sê-ma-gia, Ê-lê-a-sa, U-xi, Giê-hô-gia-nan, Manh-ki-gia, Ê-lam, và Ê-xe đàn hát lớn tiếng theo sự hướng dẫn của Giê-ra-hia.

Bản Phổ Thông (BPT)

42Những người sau đây cũng có mặt tại đó: Ma-a-sê-gia, Sê-mai-gia, Ê-lê-a-sa, U-xi, Giê-hô-ha-nan, Manh-ki-gia, Ê-lam, và Ê-xe.Ban hợp ca hát lên dưới sự hướng dẫn của Giê-ra-hia.

和合本修订版 (RCUVSS)

43那日,众人献上丰盛的祭物,并且欢乐,因为上帝使他们大大欢乐,连妇女带孩童也都欢乐,甚至从远处都可听到耶路撒冷的欢声。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

43Trong ngày đó, chúng dâng những của lễ trọng thể và vui vẻ; vì Đức Chúa Trời đã khiến cho chúng vui mừng khấp khởi; các người đàn bà và con trẻ cũng vui mừng nữa; sự vui mừng của thành Giê-ru-sa-lem vang ra rất xa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

43Trong ngày đó, họ dâng những tế lễ trọng thể và tràn ngập niềm vui vì Đức Chúa Trời đã khiến lòng họ vui mừng. Các phụ nữ và trẻ em cũng vui mừng nữa. Niềm vui từ thành Giê-ru-sa-lem lan rộng ra xa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

43Ngày hôm đó họ dâng nhiều của lễ và rất đỗi vui mừng vì Ðức Chúa Trời đã ban cho họ một niềm vui lớn. Cả phụ nữ lẫn trẻ em đều cũng vui mừng hoan hỉ. Niềm vui của Giê-ru-sa-lem đã vang rộng khắp nơi.

Bản Dịch Mới (NVB)

43Hôm ấy, người ta dâng rất nhiều sinh tế, mọi người đều vui mừng vì Đức Chúa Trời ban cho họ niềm vui tràn đầy. Phụ nữ trẻ em cùng vui mừng hớn hở. Tiếng reo vui từ Giê-ru-sa-lem vang ra đến tận nơi xa.

Bản Phổ Thông (BPT)

43Dân chúng dâng rất nhiều của lễ hôm đó. Mọi người đều hân hoan vì Thượng Đế ban cho họ niềm vui lớn. Đàn bà trẻ con cũng hớn hở. Tiếng reo vui ở Giê-ru-sa-lem vang ra rất xa.

和合本修订版 (RCUVSS)

44当日,有些人受派管理库房,把举祭、初熟之物,和所取的十一奉献,按各城的田地,照律法所定,归给祭司和利未人的份,都收在库房里。犹大人因祭司和利未人供职就欢乐。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

44Trong ngày đó, người ta lập kẻ coi sóc các phòng kho tàng về của lễ dâng giơ lên, về của đầu mùa, về thuế một phần mười, đặng thâu vào nó, tùy theo đồng của các thành, phần của những thầy tế lễ và người Lê-vi, mà luật pháp đã chỉ định; vì Giu-đa vui mừng nhân những thầy tế lễ và người Lê-vi đứng hầu việc.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

44Trong ngày ấy, người ta lập những người trông coi các phòng dùng để chứa các lễ vật, hoa lợi đầu mùa, và các phần mười. Từ các đồng ruộng chung quanh thành, họ đem vào kho các phần của những thầy tế lễ và người Lê-vi mà luật pháp đã quy định, vì người Giu-đa hài lòng về sự phục vụ của những thầy tế lễ và người Lê-vi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

44Ngày hôm đó một số người được lập làm những người quản lý các phòng dùng làm nhà kho để chứa các của dâng, các hoa lợi đầu mùa, và các của dâng một phần mười. Họ thâu nhận vào các phòng đó những phần được luật pháp quy định dành cho các tư tế và những người Lê-vi, tức những sản phẩm của các ruộng rẫy trực thuộc các thành, vì mọi người ở Giu-đa đều vui thỏa về sự phục vụ của các tư tế và những người Lê-vi.

Bản Dịch Mới (NVB)

44Trong ngày ấy, một số người được cử trông coi các phòng dành làm kho chứa các lễ vật dâng hiến, lễ vật đầu mùa và lễ vật phần mười. Những người này có trách nhiệm thu góp về chứa trong kho các phần hoa mầu Kinh Luật quy định cho các thầy tế lễ và người Lê-vi, tùy theo ruộng đất của mỗi thành, vì dân Giu-đa rất thỏa lòng về công việc của các thầy tế lễ và người Lê-vi.

Bản Phổ Thông (BPT)

44Lúc đó các lãnh tụ đề cử người lo cho kho chứa. Các kho nầy dùng chứa các lễ vật, cây trái đầu mùa, và mười phần trăm phẩm vật dân chúng mang đến. Sách Giáo Huấn dạy rằng họ phải mang phần của các thầy tế lễ và người Lê-vi từ đồng ruộng quanh các thị trấn. Dân Giu-đa rất vui làm việc đó cho các thầy tế lễ và người Lê-vi là những người phục vụ.

和合本修订版 (RCUVSS)

45祭司和利未人遵守上帝所吩咐的,守洁净礼。歌唱的和门口的守卫照着大卫和他儿子所罗门的命令也如此行。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

45Chúng luôn với những kẻ ca hát và kẻ giữ cửa đều giữ trách nhiệm của Đức Chúa Trời, và việc dọn mình thánh sạch, tùy theo mạng lịnh của Đa-vít và Sa-lô-môn, con trai người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

45Họ cùng với các ca sĩ và những người giữ cổng phục vụ Đức Chúa Trời và lo việc thanh tẩy theo lệnh của vua Đa-vít và vua Sa-lô-môn, con trai vua, quy định.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

45Họ đã thi hành chức vụ Ðức Chúa Trời giao phó cho họ, và họ đã thi hành nghi thức thanh tẩy một cách tốt đẹp. Những người ca hát và những người giữ cửa cũng thi hành chức vụ rất hoàn hảo theo như lịnh của Ða-vít và của Sa-lô-môn con vua ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

45Họ lo việc phụng sự Đức Chúa Trời và chu toàn cả lễ nghi thanh tẩy. Các ca nhạc sĩ và người gác cổng cũng phục vụ theo điệu lễ vua Đa-vít và Sa-lô-môn, con vua ấn định.

Bản Phổ Thông (BPT)

45Họ thi hành nhiệm vụ Thượng Đế giao cho để biến mọi vật thánh sạch. Các ca sĩ và người gác cổng cũng làm phận sự họ theo như Đa-vít đã truyền dặn con mình là Sô-lô-môn.

和合本修订版 (RCUVSS)

46古时,在大卫亚萨的日子,有歌唱者的指挥,也有赞美称谢上帝的诗歌。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

46Vì ngày xưa, về đời Đa-vít và A-sáp, có những quan trưởng coi sóc những kẻ ca hát, và có bài hát khen ngợi cảm tạ Đức Chúa Trời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

46Vì ngày xưa, vào thời Đa-vít và A-sáp, đã có những người lãnh đạo đặc trách ca đoàn và soạn những bài ca ngợi, cảm tạ Đức Chúa Trời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

46Số là trong thời của Ða-vít và A-sáp rất lâu về trước, có người đã được lập làm người chỉ huy những người ca hát, và có những bài thánh ca đã được dùng để ca ngợi và tạ ơn Ðức Chúa Trời.

Bản Dịch Mới (NVB)

46Thật vậy, từ thời xa xưa, từ thời Đa-vít và A-sáp, đã có những người điều khiển ca đoàn và hướng dẫn giờ ca ngợi cảm tạ Đức Chúa Trời.

Bản Phổ Thông (BPT)

46Trước đó trong thời Đa-vít và A-sáp, có trưởng ban nhạc chịu trách nhiệm các ca sĩ và các bài hát chúc tụng và tạ ơn Thượng Đế.

和合本修订版 (RCUVSS)

47所罗巴伯尼希米的时代,以色列众人把歌唱者和门口的守卫每日当得的份供给他们,又把给利未人的分别出来;利未人又把给亚伦子孙的分别出来。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

47Trong đời Xô-rô-ba-bên và Nê-hê-mi, cả Y-sơ-ra-ên đều cấp phần cho kẻ ca hát và người canh giữ cửa, ngày nào cần dùng theo ngày nấy; cũng để riêng phần của người Lê-vi, và người Lê-vi để riêng phần của con cháu A-rôn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

47Trong thời Xô-rô-ba-bên và Nê-hê-mi, cả Y-sơ-ra-ên đều cung cấp khẩu phần hằng ngày cho các ca sĩ và người gác cổng. Họ cũng để riêng khẩu phần cho người Lê-vi, và người Lê-vi để riêng khẩu phần cho các thầy tế lễ, con cháu A-rôn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

47Trong thời của Xê-ru-ba-bên và trong thời của Nê-hê-mi-a, toàn dân I-sơ-ra-ên đã dành riêng những phần phụ cấp để chu cấp hằng ngày cho những người ca hát và những người giữ cửa. Họ biệt riêng phần của những người Lê-vi ra. Những người Lê-vi lại trích ra từ phần của họ để chia sẻ cho các con cháu của A-rôn.

Bản Dịch Mới (NVB)

47Do đó, vào thời Xê-rô-ba-bên và Nê-hê-mi, toàn dân Y-sơ-ra-ên đều đóng góp phần dành cho các ca nhạc sĩ và người gác cổng theo như quy định hàng ngày. Họ biệt riêng phần của người Lê-vi, và người Lê-vi biệt riêng phần cho các thầy tế lễ, con cháu A-rôn.

Bản Phổ Thông (BPT)

47Trong thời Xê-ru-ba-bên và Nê-hê-mi cũng vậy. Toàn thể dân Ít-ra-en biếu các ca sĩ và các người gác cổng những tặng vật đồng thời dành phần riêng cho người Lê-vi. Rồi người Lê-vi dành phần riêng cho con cháu A-rôn.