So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


New International Version(NIV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

New International Version (NIV)

1On that day the Book of Moses was read aloud in the hearing of the people and there it was found written that no Ammonite or Moabite should ever be admitted into the assembly of God,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Trong ngày đó, người ta đọc sách Môi-se có dân sự nghe; trong đó có chép rằng người Am-môn và người Mô-áp đời đời không được vào hội của Đức Chúa Trời,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Trong ngày đó, người ta đọc sách Môi-se cho dân chúng nghe và thấy trong đó có chép rằng người Am-môn và người Mô-áp vĩnh viễn không được vào hội của Đức Chúa Trời,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Ngày hôm đó họ đọc trong sách của Mô-sê cho dân nghe. Họ khám phá trong sách đó viết rằng không một người Am-môn hay một người Mô-áp nào được vào hội của Ðức Chúa Trời,

Bản Dịch Mới (NVB)

1Hôm ấy, khi dân chúng nghe đọc kinh luật Môi-se, họ thấy có ghi chép rằng người Am-môn và người Mô-áp đời đời không được gia nhập hội chúng của những người tôn thờ Đức Chúa Trời,

Bản Phổ Thông (BPT)

1Trong ngày đó họ đọc Sách Mô-se cho dân chúng nghe. Người ta thấy trong đó có ghi rằng đời đời không một người Am-môn hay Mô-áp nào được phép gia nhập vào cộng đồng của Thượng Đế.

New International Version (NIV)

2because they had not met the Israelites with food and water but had hired Balaam to call a curse down on them. (Our God, however, turned the curse into a blessing.)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2bởi vì chúng nó không đem bánh và nước đến đón dân Y-sơ-ra-ên, song dùng bạc thỉnh Ba-la-am đến rủa sả dân Y-sơ-ra-ên (nhưng Đức Chúa Trời chúng tôi đổi sự rủa sả ra sự phước hạnh).

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2vì chúng không đem bánh và nước ra tiếp đón dân Y-sơ-ra-ên mà lại mướn Ba-la-am đến rủa sả dân Y-sơ-ra-ên (nhưng Đức Chúa Trời chúng tôi đã đổi rủa sả ra phước lành.)

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2vì chúng đã không dùng bánh và nước tiếp đãi dân I-sơ-ra-ên, ngược lại, chúng đã mướn Ba-la-am đến nguyền rủa họ. Dầu vậy, Ðức Chúa Trời của chúng tôi đã biến sự nguyền rủa đó ra một phước hạnh.

Bản Dịch Mới (NVB)

2vì họ chẳng những không mang bánh nước ra tiếp đón, lại còn mướn Ba-la-am nguyền rủa dân Y-sơ-ra-ên, mặc dù Đức Chúa Trời đã đổi lời nguyền rủa thành lời chúc phước.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Vì người Am-môn và Mô-áp không đem thức ăn và nước uống chào đón dân Ít-ra-en. Ngược lại, họ thuê Ba-la-am nguyền rủa dân Ít-ra-en. (Nhưng Thượng Đế chúng tôi đã biến lời nguyền rủa ra phúc lành.)

New International Version (NIV)

3When the people heard this law, they excluded from Israel all who were of foreign descent.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Xảy khi chúng đã nghe luật pháp rồi, bèn phân rẽ khỏi Y-sơ-ra-ên các dân ngoại bang.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Sau khi đã nghe đọc luật pháp, dân chúng tách tất cả dân ngoại ra khỏi Y-sơ-ra-ên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Khi dân I-sơ-ra-ên nghe luật pháp nói như thế, họ tự động tách rời khỏi mọi người ngoại quốc sống giữa họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Nghe đến quy luật này, dân Y-sơ-ra-ên liền tách biệt khỏi những người có gốc ngoại lai.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Khi dân chúng nghe điều dạy bảo nầy thì họ phân rẽ những người ngoại quốc ra khỏi Ít-ra-en.

New International Version (NIV)

4Before this, Eliashib the priest had been put in charge of the storerooms of the house of our God. He was closely associated with Tobiah,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Vả, trước việc đó, thầy tế lễ Ê-li-a-síp, mà đã được lập coi sóc các phòng của đền Đức Chúa Trời chúng tôi,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Trước việc đó, thầy tế lễ Ê-li-a-síp, người được chỉ định trông coi các phòng của đền Đức Chúa Trời chúng tôi,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Trước lúc đó Tư Tế Ê-li-a-síp, người được lập lên để coi sóc các phòng kho cho nhà Ðức Chúa Trời của chúng tôi, và ông lại là một đồng minh của Tô-bi-a.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Tuy nhiên, trước đây, thầy tế lễ Ê-li-a-síp, người có trách nhiệm quản lý các phòng kho trong đền thờ, lại có họ hàng với Tô-bia,

Bản Phổ Thông (BPT)

4Trước đó, thầy tế lễ Ê-li-a-síp, người quản lý kho chứa rất thân thiện với Tô-bia.

New International Version (NIV)

5and he had provided him with a large room formerly used to store the grain offerings and incense and temple articles, and also the tithes of grain, new wine and olive oil prescribed for the Levites, musicians and gatekeepers, as well as the contributions for the priests.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5và là bà con với Tô-bi-gia, có sắm sửa cho người ấy một cái phòng lớn, là nơi trước người ta dùng để những của lễ chay, hương liệu, khí dụng, thuế một phần mười về lúa mì, rượu mới, và dầu, tức những vật theo lệ đã định cho người Lê-vi, kẻ ca hát, và người canh giữ cửa, luôn với của lễ dâng giơ lên của thầy tế lễ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5và là bà con với Tô-bi-gia, đã cấp cho Tô-bi-gia một cái phòng lớn là nơi trước đây người ta dùng để chứa tế lễ chay, hương liệu, vật dụng, một phần mười về lúa mì, rượu mới và dầu, là những vật theo quy định dành cho người Lê-vi, các ca sĩ và người gác cổng, cùng với lễ vật dành cho thầy tế lễ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Ông đã tự ý dành riêng cho Tô-bi-a một phòng lớn, đó là phòng trước kia được dùng để chứa các của lễ chay, nhũ hương, các vật dụng của Ðền Thờ, các của dâng một phần mười về lúa gạo, rượu, và dầu, mà theo điều răn thì phải dành cho những người Lê-vi, những người ca hát, và những người giữ cửa, và để chứa các lễ vật được chia cho các tư tế.

Bản Dịch Mới (NVB)

5nên dành cho Tô-bia một phòng rộng, là nơi trước kia chứa lễ vật ngũ cốc, nhũ hương, các dụng cụ (của đền thờ), lễ vật phần mười về lúa mì, rượu mới, và dầu theo như quy định cho người Lê-vi, các ca nhạc sĩ, và người gác cổng, cùng với lễ vật dâng lên cho các thầy tế lễ.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Ê-li-a-síp cho phép Tô-bia sử dụng một trong các kho lớn. Trước kia kho đó dùng chứa của lễ chay, trầm hương, dụng cụ, một phần mười của lễ chay, rượu mới, và dầu ô liu của người Lê-vi, các ca sĩ, và những người gác cổng. Kho đó cũng được dùng để chứa các tặng phẩm của các thầy tế lễ.

New International Version (NIV)

6But while all this was going on, I was not in Jerusalem, for in the thirty-second year of Artaxerxes king of Babylon I had returned to the king. Some time later I asked his permission

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Khi các điều đó xảy đến thì không có tôi ở tại Giê-ru-sa-lem; vì nhằm năm thứ ba mươi hai đời Ạt-ta-xét-xe, vua Ba-by-lôn, tôi mắc phải trở về cùng vua; cuối một ít lâu, tôi có xin phép vua đặng đi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Khi các điều đó xảy ra thì tôi không ở tại Giê-ru-sa-lem, vì vào năm thứ ba mươi hai đời Ạt-ta-xét-xe, vua Ba-by-lôn, tôi phải trở về với vua. Sau đó ít lâu, tôi xin phép vua trở về Giê-ru-sa-lem.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Việc ấy đã xảy ra khi tôi không có mặt tại Giê-ru-sa-lem, vì năm thứ ba mươi hai của Ạc-ta-xẹc-xe vua Ba-by-lôn tôi phải trở về chầu vua. Sau một thời gian, tôi xin phép vua được ra đi nữa.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Trong thời gian đó, tôi không có mặt tại Giê-ru-sa-lem, vì tôi đã về bệ kiến vua vào năm thứ ba mươi hai triều Át-ta-xét-xe, vua Ba-by-lôn. Cách ít lâu, tôi xin phép vua,

Bản Phổ Thông (BPT)

6Trong khi chuyện đó xảy ra thì tôi không có mặt tại Giê-ru-sa-lem. Tôi trở về gặp vua Ba-by-lôn vào năm thứ ba mươi hai triều vua ấy. Sau cùng tôi xin phép vua cho tôi ra đi.

New International Version (NIV)

7and came back to Jerusalem. Here I learned about the evil thing Eliashib had done in providing Tobiah a room in the courts of the house of God.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Tôi đến Giê-ru-sa-lem, bèn hiểu điều ác mà Ê-li-a-síp vì Tô-bi-gia đã làm ra, vì có sắm sửa cho người một cái phòng trong hành lang của đền Đức Chúa Trời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Khi đến đó, tôi biết được điều tệ hại mà Ê-li-a-síp đã làm, tức là cấp cho Tô-bi-gia một cái phòng trong hành lang của đền Đức Chúa Trời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Tôi về lại Giê-ru-sa-lem và biết được việc tồi tệ mà Ê-li-a-síp đã làm khi ưu đãi Tô-bi-a, tức dành riêng cho hắn một phòng trong sân của Ðền Thờ Ðức Chúa Trời.

Bản Dịch Mới (NVB)

7và trở về Giê-ru-sa-lem. Bây giờ tôi mới khám phá ra việc tệ hại Ê-li-a-síp đã làm, dọn cho Tô-bia một phòng riêng ngay trong khuôn viên đền thờ.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Khi trở lại Giê-ru-sa-lem, tôi hay biết chuyện quấy Ê-li-a-síp làm tức là cho phép Tô-bia sử dụng một phòng trong sân đền thờ.

New International Version (NIV)

8I was greatly displeased and threw all Tobiah’s household goods out of the room.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Tôi thấy điều đó lấy làm cực tệ, nên quăng ra khỏi phòng ấy các vật dụng của nhà Tô-bi-gia.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Tôi rất giận nên ném các vật dụng của nhà Tô-bi-gia ra khỏi phòng ấy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Tôi rất giận về việc ấy, nên tôi quăng tất cả đồ đạc của Tô-bi-a ra khỏi phòng.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Tôi nổi giận, ném tất cả đồ đạc của Tô-bia ra khỏi phòng.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Tôi rất bực mình về chuyện đó nên quăng đồ đạc của Tô-bia ra khỏi phòng.

New International Version (NIV)

9I gave orders to purify the rooms, and then I put back into them the equipment of the house of God, with the grain offerings and the incense.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Đoạn, tôi biểu người ta dọn cái phòng ấy cho sạch sẽ; kế ấy tôi đem vào lại các khí dụng của đền Đức Chúa Trời, của lễ chay và hương liệu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Sau khi ra lệnh tẩy rửa phòng ấy sạch sẽ, tôi đem vào lại các vật dụng của đền Đức Chúa Trời, tế lễ chay và hương liệu.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Kế đó, tôi truyền lịnh thanh tẩy các phòng ấy và đem vào lại các phòng ấy những vật dụng của nhà Ðức Chúa Trời, cùng với các của lễ chay và nhũ hương.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Tôi ra lệnh tẩy uế các phòng, rồi đem trở về phòng các dụng cụ của đền thờ, lễ vật ngũ cốc, và nhũ hương.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Tôi ra lệnh dọn sạch phòng đó rồi mang các dụng cụ dành cho đền thờ Thượng Đế, của lễ chay, và trầm hương vào.

New International Version (NIV)

10I also learned that the portions assigned to the Levites had not been given to them, and that all the Levites and musicians responsible for the service had gone back to their own fields.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Tôi cũng hay rằng người ta không có cấp các phần của người Lê-vi cho họ; vì vậy, những kẻ ca hát và người Lê-vi hầu việc, ai nấy đều đã trốn về đồng ruộng mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Tôi cũng hay rằng người ta đã không cấp khẩu phần cho người Lê-vi, vì vậy các ca sĩ và người Lê-vi phục vụ đều trốn về đồng ruộng mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Tôi cũng được biết những người Lê-vi đã không nhận được phần của dâng dành cho họ, nên tất cả người Lê-vi và những người ca hát đã trở về làm ruộng.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Tôi còn biết người Lê-vi không được cấp phần lương thực theo như Kinh Luật quy định, vì thế họ và các ca nhạc sĩ bỏ chức vụ, trốn về nhà làm ruộng.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Rồi tôi cũng khám phá rằng dân chúng không cấp cho người Lê-vi phần của họ. Cho nên một số người Lê-vi và các ca sĩ phục vụ trong đền thờ bỏ về với ruộng nương mình.

New International Version (NIV)

11So I rebuked the officials and asked them, “Why is the house of God neglected?” Then I called them together and stationed them at their posts.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Tôi bèn quở trách các quan trưởng, mà rằng: Cớ sao đền của Đức Chúa Trời bị bỏ như vậy? Đoạn, tôi hiệp lại chúng mà đặt họ trong chức cũ mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Tôi khiển trách các quan chức và nói: “Tại sao đền của Đức Chúa Trời bị bỏ bê như thế?” Rồi tôi triệu tập họ lại và phục hồi chức vụ cũ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Vì thế, tôi quở trách những người lãnh đạo của dân và hỏi họ, “Tại sao nhà của Ðức Chúa Trời lại bị bỏ bê?” Sau đó, tôi mời những người Lê-vi và những người ca hát đến và tái lập họ vào chức vụ của họ khi trước.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Tôi khiển trách các viên chức: “Tại sao đền thờ Đức Chúa Trời bị bỏ bê như vậy?” Rồi tôi tập họp những người Lê-vi lại, và phục hồi chức vụ cho họ.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Tôi khiển trách các viên chức. Tôi hỏi, “Tại sao các anh không lo cho đền thờ?” Tôi liền triệu tập người Lê-vi và các ca sĩ lại, đặt họ vào các vai trò cũ.

New International Version (NIV)

12All Judah brought the tithes of grain, new wine and olive oil into the storerooms.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Bấy giờ, cả Giu-đa đều đem đến trong kho thuế một phần mười về lúa mì, rượu mới, và dầu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Bấy giờ tất cả người Giu-đa đều đem vào kho một phần mười về lúa mì, rượu mới và dầu.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Thấy vậy toàn dân Giu-đa đem một phần mười lúa gạo, rượu, và dầu đến dâng vào các kho của Ðền Thờ.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Bấy giờ toàn dân Giu-đa mang phần mười lúa mì, rượu mới, và dầu dâng vào kho.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Sau đó tất cả dân chúng trong Giu-đa mang vào kho một phần mười các mùa màng, rượu mới, và dầu ô liu của họ.

New International Version (NIV)

13I put Shelemiah the priest, Zadok the scribe, and a Levite named Pedaiah in charge of the storerooms and made Hanan son of Zakkur, the son of Mattaniah, their assistant, because they were considered trustworthy. They were made responsible for distributing the supplies to their fellow Levites.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Tôi đặt Sê-lê-mia, thầy tế lễ, Xa-đốc, ký lục, và Phê-đa-gia trong các người Lê-vi, coi các kho tàng; còn Ha-nan, con trai của Xác-cua, cháu Mát-ta-nia, làm phó; các người ấy được kể là trung thành, và bổn phận chúng là phân phát vật cho anh em mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Tôi chỉ định thầy tế lễ Sê-lê-mia, thầy thông giáo Xa-đốc và một người thuộc dòng Lê-vi tên là Phê-đa-gia trông coi các kho tàng với sự phụ giúp của Ha-nan, con trai của Xác-cua, cháu Mát-ta-nia, vì họ được coi là những người trung thành. Nhiệm vụ của họ là phân phát các lễ vật dâng hiến cho anh em mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Tôi lập Tư Tế Sê-lê-mi-a, Giáo Sư Kinh Luật Xa-đốc, và một người Lê-vi tên Pê-đa-gia làm các thủ kho của các kho Ðền Thờ. Ngoài ra, có Ha-nan con của Xác-cua, con của Mát-ta-ni-a, làm phụ tá cho họ, vì những người ấy được xem là đáng tin cậy. Nhiệm vụ của họ là phân chia các của dâng cho các anh em cùng phục vụ với họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Tôi chỉ định thầy tế lễ Sê-lê-mia, thư ký Xa-đốc, Phê-đa-gia, là người Lê-vi, quản lý kho đền thờ, và Ha-nan, con Xác-cua, cháu Mát-tan-gia, làm phụ tá cho họ, vì những người này được tín nhiệm; họ có bổn phận chia phần cho các anh em mình.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Tôi đặt những người sau đây lo cho kho chứa: Sê-lê-mai-gia, thầy tế lễ, Xa-đốc, chuyên gia luật, và Bê-đai-gia, người Lê-vi. Tôi chỉ định Ha-nan, con Xa-cua, con Ma-ta-nia, phụ giúp họ. Ai cũng biết những người nầy rất thanh liêm. Họ phân phát phần dành cho các thân nhân họ.

New International Version (NIV)

14Remember me for this, my God, and do not blot out what I have so faithfully done for the house of my God and its services.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Đức Chúa Trời tôi ôi! vì cớ điều nầy, xin nhớ đến tôi, và chớ bôi xóa các việc tốt lành mà tôi đã làm vì đền của Đức Chúa Trời tôi và về điều phải gìn giữ tại đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14“Đức Chúa Trời của con ôi! Vì việc nầy, xin nhớ đến con và đừng xóa bỏ các việc tốt lành mà con đã làm cho đền của Đức Chúa Trời, và cho việc phục vụ Ngài.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14“Lạy Ðức Chúa Trời của con, xin nhớ đến con trong việc nầy, và xin đừng xóa bỏ khỏi con những hành vi tốt đẹp nầy, mà con đã làm cho nhà Ðức Chúa Trời của con và cho sự phục vụ Ngài tại đó.”

Bản Dịch Mới (NVB)

14Cầu xin Đức Chúa Trời ghi nhận cho con việc này, xin Ngài cũng đừng quên những việc lành con đã trung tín làm cho đền thờ Chúa, để phục vụ Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Thượng Đế ơi, xin nhớ đến tôi về điều nầy. Đừng quên lòng yêu mến của tôi cho đền thờ Ngài và các dịch vụ cho đền thờ.

New International Version (NIV)

15In those days I saw people in Judah treading winepresses on the Sabbath and bringing in grain and loading it on donkeys, together with wine, grapes, figs and all other kinds of loads. And they were bringing all this into Jerusalem on the Sabbath. Therefore I warned them against selling food on that day.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Về lúc đó, tôi thấy trong Giu-đa, mấy người ép nho nơi máy ép rượu nhằm ngày sa-bát, đem bó lúa mình vào, chở nó trên lừa, và cũng chở rượu, trái nho, trái vả, và các vật nặng, mà đem về Giê-ru-sa-lem trong ngày sa-bát. Ngày chúng nó bán vật thực ấy, tôi có làm chứng nghịch cùng chúng nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Trong những ngày ấy, tôi bắt gặp trong Giu-đa có những người dùng máy ép nho trong ngày sa-bát, chất những bó lúa mì trên lưng lừa, cũng như chở rượu, trái nho, trái vả và đủ loại sản vật đem về Giê-ru-sa-lem trong ngày sa-bát. Tôi đã cảnh cáo họ, không được bán các thực phẩm ấy trong ngày sa-bát.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Trong những ngày ấy, tôi thấy có mấy người Giu-đa đạp nho nơi bồn ép nho trong ngày Sa-bát; có người đã chất những bó lúa trên lưng lừa; có những người khác lại bắt lừa chở các vò rượu, các thùng nho, các thùng trái vả, và những bao sản phẩm nặng nề đem vào Giê-ru-sa-lem trong ngày Sa-bát. Vì thế tôi cảnh cáo họ trong ngày họ đem lương thực đến bán.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Vào thời ấy, tôi bắt gặp một số người ở Giu-đa đạp bàn ép nho vào ngày Sa-bát. Họ cũng chất cả đống nông sản lên lưng lừa, nào rượu, nho, trái vả, và đủ loại sản vật, mang về Giê-ru-sa-lem vào ngày Sa-bát. Tôi cảnh cáo họ, không cho họ bán các thực phẩm ấy.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Trong lúc đó tôi thấy mấy người Giu-đa làm việc nơi bàn ép rượu trong ngày Sa-bát. Họ mang lúa thóc và chất lên lưng lừa. Họ cũng mang rượu, nho, trái vả vào thành Giê-ru-sa-lem trong ngày Sa-bát. Tôi liền cảnh cáo họ về việc buôn bán thực phẩm trong ngày đó.

New International Version (NIV)

16People from Tyre who lived in Jerusalem were bringing in fish and all kinds of merchandise and selling them in Jerusalem on the Sabbath to the people of Judah.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Cũng có người Ty-rơ ở tại đó, đem cá và các thứ hàng hóa đến bán cho người Giu-đa và tại thành Giê-ru-sa-lem trong ngày sa-bát.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Những người Ty-rơ ở tại đó cũng đem cá và các thứ hàng hóa đến bán cho người Giu-đa ngay tại thành Giê-ru-sa-lem trong ngày sa-bát.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Một số người quê ở Ty-rơ đang cư ngụ trong miền đó cũng đem cá và các thứ hàng hóa đến bán cho dân Giu-đa ở Giê-ru-sa-lem trong ngày Sa-bát.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Ngoài ra, người Ty-rơ sống tại đây, cũng đem cá và đủ loại hàng hóa về bán cho người Giu-đa ở Giê-ru-sa-lem vào ngày Sa-bát.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Dân cư từ thành Tia đang cư ngụ tại Giê-ru-sa-lem cũng mang cá và những hàng hóa khác buôn bán với người Giu-đa trong ngày Sa-bát.

New International Version (NIV)

17I rebuked the nobles of Judah and said to them, “What is this wicked thing you are doing—desecrating the Sabbath day?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Bấy giờ tôi quở trách các người tước vị Giu-đa, mà rằng: Việc xấu xa các ngươi làm đây là chi, mà làm cho ô uế ngày sa-bát?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Bấy giờ tôi khiển trách các người quý tộc của Giu-đa rằng: “Tại sao các ông làm điều gian ác nầy để cho ngày sa-bát phải bị ô uế?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Thấy vậy, tôi quở trách các nhà quyền quý của Giu-đa và nói với họ, “Việc tồi tệ nầy mà các ông đã làm cho ngày Sa-bát phải ra phàm tục là gì vậy?

Bản Dịch Mới (NVB)

17Tôi khiển trách giới quý tộc của Giu-đa: “Anh em làm chuyện gì gian ác vậy? Anh em vi phạm ngày Sa-bát!

Bản Phổ Thông (BPT)

17Tôi khiển trách những người có uy tín trong Giu-đa. Tôi hỏi, “Chuyện ác mấy anh đang làm đây nghĩa là gì? Mấy anh xem ngày Sa-bát cũng như các ngày khác.

New International Version (NIV)

18Didn’t your ancestors do the same things, so that our God brought all this calamity on us and on this city? Now you are stirring up more wrath against Israel by desecrating the Sabbath.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Tổ phụ các ngươi há chẳng đã làm như vậy sao? Nên nỗi Đức Chúa Trời há chẳng có dẫn tai họa kia đến trên chúng ta và trên thành nầy ư? Còn các ngươi làm ô uế ngày sa-bát mà tăng thêm cơn thạnh nộ cho Y-sơ-ra-ên!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Chẳng phải tổ phụ các ông cũng đã làm như vậy đến nỗi Đức Chúa Trời giáng tai họa trên chúng ta và trên thành nầy sao? Còn các ông lại làm ô uế ngày sa-bát khiến cơn thịnh nộ của Ngài gia tăng trên Y-sơ-ra-ên!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Há chẳng phải vì tổ tiên của các ông đã làm như thế mà Ðức Chúa Trời của chúng ta đã đem tất cả các tai họa nầy giáng xuống trên chúng ta và trên thành nầy hay sao? Ðã vậy, bây giờ các ông còn muốn gia thêm cơn thịnh nộ cho dân I-sơ-ra-ên bằng cách làm cho ngày Sa-bát trở nên phàm tục hay sao?”

Bản Dịch Mới (NVB)

18Có phải tổ tiên chúng ta cũng đã làm y như vậy không, khiến cho Đức Chúa Trời giáng tất cả những tai họa này trên chúng ta và thành này? Bây giờ anh em lại vi phạm ngày Sa-bát, khiến cho cơn giận đổ xuống dân Y-sơ-ra-ên càng tăng thêm!”

Bản Phổ Thông (BPT)

18Đó chính là điều tổ tiên các anh đã làm cho nên Thượng Đế trừng phạt chúng ta và thành phố nầy. Bây giờ mấy anh lại khiến Ngài nổi giận với dân Ít-ra-en thêm bằng cách làm nhơ nhớp ngày Sa-bát.”

New International Version (NIV)

19When evening shadows fell on the gates of Jerusalem before the Sabbath, I ordered the doors to be shut and not opened until the Sabbath was over. I stationed some of my own men at the gates so that no load could be brought in on the Sabbath day.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Ấy vậy, khi các cửa Giê-ru-sa-lem khởi khuất trong bóng tối trước ngày sa-bát, tôi bèn truyền người ta đóng cửa lại và dặn biểu chúng nó chỉ mở nó ra sau ngày sa-bát; lại cắt đặt mấy kẻ trong đầy tớ tôi giữ cửa để không ai gánh chở đồ vào thành trong ngày sa-bát.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Vậy khi các cổng thành Giê-ru-sa-lem bắt đầu khuất trong bóng đêm trước ngày sa-bát, tôi ra lệnh đóng cổng lại và dặn họ chỉ mở cổng sau ngày sa-bát. Tôi cũng đặt một vài thuộc hạ của tôi giữ cổng không cho ai gánh hay chở đồ vào thành trong ngày sa-bát.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Kể từ đó, tại các cổng thành Giê-ru-sa-lem, mỗi khi trời bắt đầu tối trước ngày Sa-bát, tôi ra lịnh đóng tất cả các cổng thành lại và chỉ mở ra khi ngày Sa-bát đã qua rồi. Tôi cũng đặt các tôi tớ của tôi ở các cổng thành, để không cho ai mang vật gì nặng vào thành trong ngày Sa-bát.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Khi cổng thành Giê-ru-sa-lem khởi sự yên tĩnh trước ngày Sa-bát, tôi ra lệnh đóng cổng luôn, không được mở cho đến sau ngày Sa-bát. Tôi cũng cắt mấy gia nhân của tôi đứng gác tại cổng, không cho ai đem hàng hóa vào trong ngày Sa-bát.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Tôi liền ra lệnh đóng các cửa thành từ buổi chiều trước ngày Sa-bát và chỉ mở sau ngày Sa-bát mà thôi. Tôi đặt các đầy tớ tôi canh các cổng để không ai mang hàng hóa vào thành trong ngày Sa-bát.

New International Version (NIV)

20Once or twice the merchants and sellers of all kinds of goods spent the night outside Jerusalem.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Vậy, kẻ buôn người bán các thứ hàng hóa một hai lần ban đêm phải ngủ ở ngoài thành Giê-ru-sa-lem.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Một hai lần, con buôn và những người bán các thứ hàng hóa đã phải ngủ qua đêm ở ngoài thành Giê-ru-sa-lem.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Vì thế, các thương gia và những người bán đồ tạp hóa đã đôi phen phải qua đêm bên ngoài cổng thành.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Tuy nhiên, những người buôn bán đủ các mặt hàng ngủ lại bên ngoài thành Giê-ru-sa-lem một đôi lần.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Một vài lần các con buôn hàng hóa phải ngủ đêm ngoài thành Giê-ru-sa-lem.

New International Version (NIV)

21But I warned them and said, “Why do you spend the night by the wall? If you do this again, I will arrest you.” From that time on they no longer came on the Sabbath.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Đoạn, tôi quở trách chúng nó mà rằng: Cớ sao các ngươi ban đêm ngủ tại trước vách thành như vậy? Nếu các ngươi còn làm nữa, tất ta sẽ tra tay trên các ngươi. Từ lúc đó về sau, chúng nó không có đến nhằm ngày sa-bát nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Tôi quở trách họ: “Tại sao các ông ngủ đêm trước tường thành như vậy? Nếu các ông còn làm như thế, tôi sẽ thẳng tay với các ông.” Từ đó về sau, họ không đến trong ngày sa-bát nữa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Thấy vậy, tôi cảnh cáo họ và nói, “Tại sao các người đã qua đêm ở bên ngoài cổng thành? Nếu các người còn tiếp tục làm như thế, tôi sẽ thẳng tay đấy.” Từ đó trở đi họ không đến trong ngày Sa-bát nữa.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Tôi cảnh cáo họ: “Tại sao các anh lại ngủ ngay bên tường thành thế này? Nếu các anh còn tiếp tục làm như vậy, tôi sẽ cho người bắt các anh.” Từ đấy, họ không đến vào ngày Sa-bát nữa.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Tôi liền cảnh cáo chúng, “Sao mấy anh ngủ đêm bên vách thành? Nếu mấy anh còn làm nữa tôi sẽ tống cổ mấy anh đi đó.” Từ đó về sau chúng không còn trở lại trong ngày Sa-bát nữa.

New International Version (NIV)

22Then I commanded the Levites to purify themselves and go and guard the gates in order to keep the Sabbath day holy. Remember me for this also, my God, and show mercy to me according to your great love.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Tôi dạy biểu người Lê-vi hãy dọn mình cho thánh sạch và đến canh giữ các cửa, đặng biệt ngày sa-bát ra thánh. Hỡi Đức Chúa Trời tôi ôi! xin hãy vì tôi nhớ đến điều đó, và xin thương xót tôi tùy sự nhân từ lớn lao của Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Tôi ra lệnh cho người Lê-vi phải thanh tẩy chính mình và đến giữ các cổng để biệt ngày sa-bát ra thánh.“Đức Chúa Trời của con ôi! Xin làm ơn nhớ đến điều đó và xin thương xót con tùy theo sự nhân từ lớn lao của Ngài.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Sau đó, tôi truyền cho những người Lê-vi hãy thanh tẩy chính họ, rồi đến canh gác ở các cổng thành, để giữ ngày Sa-bát ra thánh.“Lạy Ðức Chúa Trời của con, xin nhớ đến con trong việc nầy nữa, và xin ban phước cho con theo tình thương vô lượng của Ngài.”

Bản Dịch Mới (NVB)

22Tôi cũng ra lệnh cho người Lê-vi dọn mình thanh sạch đến gác cổng thành để giữ ngày Sa-bát thánh khiết. Cầu xin Đức Chúa Trời ghi nhận thêm cho con điều này, và cầu xin Ngài bảo toàn mạng sống con tùy theo lòng thương xót lớn lao và trung kiên của Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

22Rồi tôi ra lệnh cho người Lê-vi dọn mình cho sạch và canh gác cổng thành để giữ cho ngày Sa-bát được thánh.Lạy Thượng Đế, xin nhớ đến tôi về điều nầy. Xin hãy tỏ lòng nhân ái đối với tôi vì tình yêu lớn lao của Ngài.

New International Version (NIV)

23Moreover, in those days I saw men of Judah who had married women from Ashdod, Ammon and Moab.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Cũng trong lúc đó, tôi thấy những người Giu-đa lấy đàn bà Ách-đốt, Am-môn, và Mô-áp, làm vợ;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Cũng trong những ngày ấy, tôi thấy những người Giu-đa cưới vợ người Ách-đốt, Am-môn và Mô-áp.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Trong những ngày ấy, tôi thấy các đàn ông Do-thái cưới các phụ nữ Ách-đốt, Am-môn, và Mô-áp làm vợ.

Bản Dịch Mới (NVB)

23Cũng vào thời gian ấy, tôi thấy có những người Giu-đa cưới phụ nữ Ách-đốt, Am-môn, và Mô-áp.

Bản Phổ Thông (BPT)

23Trong thời gian đó tôi thấy mấy người Giu-đa lấy các phụ nữ Ách-đốt, Am-môn, và Mô-áp làm vợ.

New International Version (NIV)

24Half of their children spoke the language of Ashdod or the language of one of the other peoples, and did not know how to speak the language of Judah.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24con cái của chúng nó nói phần nửa tiếng Ách-đốt, không biết nói tiếng Giu-đa, nhưng nói tùy theo tiếng của dân nầy hay là dân kia.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Phân nửa con cái của họ nói tiếng Ách-đốt hoặc tiếng của các dân tộc khác chứ không biết nói tiếng Do Thái.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Phân nửa con cái của họ chỉ nói được tiếng Ách-đốt và không nói được tiếng Giu-đa. Chúng chỉ nói được tiếng của mẹ chúng, những người thuộc các giống dân khác không tin thờ Chúa.

Bản Dịch Mới (NVB)

24Phân nửa con cái họ nói tiếng Ách-đốt, hoặc tiếng của dân tộc này dân tộc nọ, chứ không nói được tiếng của người Giu-đa.

Bản Phổ Thông (BPT)

24Phân nửa con cái họ nói tiếng Ách-đốt hay vùng nào đó, chúng không biết nói tiếng Giu-đa.

New International Version (NIV)

25I rebuked them and called curses down on them. I beat some of the men and pulled out their hair. I made them take an oath in God’s name and said: “You are not to give your daughters in marriage to their sons, nor are you to take their daughters in marriage for your sons or for yourselves.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Tôi quở trách chúng nó, rủa sả chúng nó, đánh đập một vài người trong chúng nó, nhổ tóc chúng nó, biểu chúng nó chỉ Đức Chúa Trời thề, mà rằng: Các người sẽ không gả con gái mình cho con trai họ, hay là cưới con gái họ cho con trai mình, hoặc là cưới cho chánh mình các ngươi!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Tôi quở trách và rủa sả họ, đánh một vài người hoặc bứt tóc họ và bảo họ chỉ Đức Chúa Trời mà thề rằng: “Chúng con sẽ không gả con gái chúng con cho con trai chúng hoặc cưới con gái chúng cho con trai chúng con hay cho chính mình!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Vì thế tôi đã tranh luận với họ, nguyền rủa họ, đánh đập một vài người trong bọn họ, và bứt tóc họ. Tôi bắt họ lấy danh Ðức Chúa Trời mà thề sẽ không làm như thế nữa. Tôi nói với họ, “Các ông không được gả con gái của các ông cho con trai của chúng, hay cưới con gái của chúng cho con trai của các ông hoặc cho chính các ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

25Tôi quở trách, nguyền rủa họ, thậm chí đánh một vài người và bứt tóc họ. Tôi buộc họ thề nhân danh Đức Chúa Trời: “Anh em không được gả con gái mình cho con trai họ, cũng không được cưới con gái họ cho mình hoặc con trai mình.

Bản Phổ Thông (BPT)

25Tôi trách móc, sỉ vả họ, đánh đập mấy người, giật tóc họ. Tôi bắt họ phải hứa với Thượng Đế rằng, “Không được gả con gái cho người ngoại quốc, cũng không cưới con gái người ngoại quốc cho con trai mình.

New International Version (NIV)

26Was it not because of marriages like these that Solomon king of Israel sinned? Among the many nations there was no king like him. He was loved by his God, and God made him king over all Israel, but even he was led into sin by foreign women.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Sa-lô-môn, vua Y-sơ-ra-ên, há chẳng có phạm tội trong điều đó sao? Vả, trong nhiều dân tộc không có một vua nào giống như người; người được Đức Chúa Trời của mình thương yêu, và Đức Chúa Trời đặt người làm vua trên cả Y-sơ-ra-ên: dẫu vậy, người cũng bị đàn bà ngoại bang xui cho phạm tội!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Chẳng phải vua Y-sơ-ra-ên là Sa-lô-môn đã phạm tội vì những phụ nữ như thế sao? Trong nhiều dân tộc không có vua nào giống như ông, được Đức Chúa Trời yêu mến, đặt làm vua trên cả Y-sơ-ra-ên. Nhưng chính những người vợ ngoại đạo nầy đã xui cho ông phạm tội!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Há chẳng phải Sa-lô-môn vua I-sơ-ra-ên đã phạm tội vì những phụ nữ như thế sao? Giữa nhiều quốc gia, không một vua nào được như ông ấy. Ông ấy đã được Ðức Chúa Trời của mình yêu thương, và Ðức Chúa Trời đã lập ông ấy làm vua trên cả I-sơ-ra-ên. Nhưng các phụ nữ ngoại quốc không tin thờ Chúa đã làm cho ông ấy phạm tội.

Bản Dịch Mới (NVB)

26Có phải Sa-lô-môn, vua Y-sơ-ra-ên, cũng phạm tội vì cớ những người đàn bà ấy không? Trong biết bao nhiêu dân tộc, không có vua nào như vua Sa-lô-môn. Vua được Đức Chúa Trời yêu, được Ngài lập lên làm vua cả nước Y-sơ-ra-ên. Thế mà, ngay cả vua cũng bị vợ ngoại tộc xui cho phạm tội.

Bản Phổ Thông (BPT)

26Chính các phụ nữ ngoại quốc đã khiến vua Sô-lô-môn của Ít-ra-en phạm tội. Trong các dân không có vua nào như người. Thượng Đế yêu mến Sô-lô-môn và đặt người làm vua trên cả Ít-ra-en nhưng các phụ nữ ngoại quốc xúi người phạm tội.

New International Version (NIV)

27Must we hear now that you too are doing all this terrible wickedness and are being unfaithful to our God by marrying foreign women?”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Chúng ta há sẽ nghe theo các ngươi mà làm những điều ác lớn nầy, lấy người đàn bà ngoại bang mà vi phạm cùng Đức Chúa Trời chúng ta sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Lẽ nào chúng ta còn phải nghe các ông làm điều đại ác, chống lại Đức Chúa Trời bằng cách lấy vợ ngoại đạo sao?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27Thế thì chúng ta há sẽ hành động bội nghịch chống lại Ðức Chúa Trời của chúng ta, mà cưới những người phụ nữ ngoại quốc không tin thờ Ngài, hay sao?”

Bản Dịch Mới (NVB)

27Lẽ nào chúng tôi nghe theo anh em, để cho anh em phạm tội ác lớn lao này, cư xử bất trung với Đức Chúa Trời, cưới vợ ngoại tộc sao?”

Bản Phổ Thông (BPT)

27Mà bây giờ các anh bất tuân bằng cách làm điều ác nầy. Cưới vợ ngoại quốc là bất trung với Thượng Đế.”

New International Version (NIV)

28One of the sons of Joiada son of Eliashib the high priest was son-in-law to Sanballat the Horonite. And I drove him away from me.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Có một trong các con trai của Giô-gia-đa, cháu Ê-li-a-síp, thầy tế lễ thượng phẩm, là rể của San-ba-lát, người Hô-rôn; vì cớ ấy tôi đuổi hắn khỏi tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Một trong các con trai của Giô-gia-đa, cháu thầy tế lễ thượng phẩm Ê-li-a-síp, đã cưới con gái của San-ba-lát, người Hô-rôn, nên tôi đuổi hắn khỏi tôi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28Một trong các con trai của Giê-hô-gia-đa, con của Thượng Tế Ê-li-a-síp, đã làm con rể của San-ba-lát người Hô-rô-ni. Vì thế, tôi đã đuổi hắn đi khỏi tôi.

Bản Dịch Mới (NVB)

28Một người con của Giô-gia-đa, con thầy thượng tế Ê-li-a-síp, cưới con gái San-ba-lát, người Hô-rôn, nên tôi đuổi người ấy đi.

Bản Phổ Thông (BPT)

28Giô-gia-đa con Ê-li-a-síp là thầy tế lễ cả. Một trong các con trai Giô-gia-đa lấy con gái San-ba-lát, người Hô-rôn, làm vợ cho nên tôi đuổi nó đi khỏi mặt tôi.

New International Version (NIV)

29Remember them, my God, because they defiled the priestly office and the covenant of the priesthood and of the Levites.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29Hỡi Đức Chúa Trời tôi ôi! xin nhớ lại chúng nó, vì chúng nó đã làm ô uế chức tế lễ và sự giao ước của chức tế lễ và của người Lê-vi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29“Lạy Đức Chúa Trời của con! Xin đừng quên là họ đã làm ô uế chức tế lễ và giao ước về chức tế lễ và người Lê-vi.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29“Lạy Ðức Chúa Trời của con, xin nhớ đến họ, vì họ đã làm bất khiết chức vụ tư tế; họ đã vi phạm quy luật đặc biệt dành cho các tư tế và những người Lê-vi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

29Xin Đức Chúa Trời nhớ cho, họ đã làm ô uế chức tế lễ, và làm ô uế giao ước Ngài lập với các thầy tế lễ và người Lê-vi.

Bản Phổ Thông (BPT)

29Thượng Đế ơi, xin nhớ đến chúng nó là kẻ làm dơ bẩn chức tế lễ cùng khiến cho giao ước của thầy tế lễ và người Lê-vi ô dơ.

New International Version (NIV)

30So I purified the priests and the Levites of everything foreign, and assigned them duties, each to his own task.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30Như vậy, tôi dọn sạch chúng cho khỏi các kẻ ngoại bang, và định ban thứ cho những thầy tế lễ và người Lê-vi, mỗi người trong chức việc mình;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30Như vậy, tôi đã thanh tẩy họ khỏi những gì liên quan đến ngoại giáo và phân công trách nhiệm cho những thầy tế lễ và người Lê-vi, mỗi người theo chức năng của họ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30Như vậy, tôi đã loại sạch tất cả những ai ngã theo ngoại giáo do mối liên hệ hôn nhân với các dân ngoại không tin thờ Chúa. Tôi thiết lập rõ ràng nhiệm vụ của các tư tế và những người Lê-vi, đúng theo phần việc của mỗi người.

Bản Dịch Mới (NVB)

30Tôi thanh lọc khỏi họ mọi điều gì dính dáng đến nước ngoài. Tôi quy định trách nhiệm riêng cho từng người, cho các thầy tế lễ và người Lê-vi.

Bản Phổ Thông (BPT)

30Cho nên tôi dọn sạch khỏi họ những gì có tính cách ngoại quốc. Tôi chỉ định nhiệm vụ cho thầy tế lễ và người Lê-vi, giao việc cho từng người.

New International Version (NIV)

31I also made provision for contributions of wood at designated times, and for the firstfruits. Remember me with favor, my God.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

31cũng khiến dân sự dâng củi theo kỳ nhứt định và các thổ sản đầu mùa. Đức Chúa Trời tôi ôi, xin hãy nhớ đến tôi mà làm ơn cho tôi!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

31Tôi cũng bảo dân chúng dâng củi theo định kỳ, cũng như dâng các thổ sản đầu mùa.“Đức Chúa Trời của con ôi, xin nhớ đến con mà làm ơn cho!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

31Tôi tổ chức việc cung cấp củi theo định kỳ cho việc dâng của lễ, và tái lập việc dâng hiến các trái cây đầu mùa.“Lạy Ðức Chúa Trời của con, xin nhớ đến con và ban phước cho con.”

Bản Dịch Mới (NVB)

31Tôi cũng sắp xếp việc dâng củi vào ngày giờ nhất định, và việc dâng hoa quả đầu mùa. Cầu xin Đức Chúa Trời nhớ đến con và ban ơn cho con!

Bản Phổ Thông (BPT)

31Tôi cũng sắp xếp để người ta mang củi vào bàn thờ đều đặn và hoa quả đầu mùa cũng được mang vào đúng hạn.Thượng Đế ơi, xin nhớ đến tôi; tỏ lòng nhân từ Ngài cùng tôi.