So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


New International Version(NIV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

New International Version (NIV)

1The words of Nehemiah son of Hakaliah: In the month of Kislev in the twentieth year, while I was in the citadel of Susa,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Lời của Nê-hê-mi, con trai Ha-ca-lia. Năm thứ hai mươi, nhằm tháng Kít-lơ, xảy khi tôi đương ở tại kinh đô Su-sơ,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Đây là lời của Nê-hê-mi, con trai Ha-ca-lia.Vào tháng Kít-lêu, năm thứ hai mươi, khi tôi đang ở tại kinh thành Su-sơ,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Ðây là những lời của Nê-hê-mi-a con của Ha-ca-li-a:Vào tháng Kích-lê của năm thứ hai mươi, khi tôi đang ở trong cung điện của vua tại Su-sa,

Bản Dịch Mới (NVB)

1Sử liệu về Nê-hê-mi, con Ha-ca-lia. Vào tháng Kít-lêu năm thứ hai mươi, khi tôi đang ở tại thành nội Su-san,

Bản Phổ Thông (BPT)

1Sau đây là lời của Nê-hê-mi, con trai Ha-ca-lia. Vào tháng Kích-lê năm thứ hai mươi, tôi, Nê-hê-mi, đang ở trong khu vực thuộc thành Su-sơ.

New International Version (NIV)

2Hanani, one of my brothers, came from Judah with some other men, and I questioned them about the Jewish remnant that had survived the exile, and also about Jerusalem.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2có một người trong anh em tôi tên là Ha-na-ni với vài người Giu-đa đến tôi hỏi thăm chúng về dân Giu-đa đã được thoát khỏi, tức những kẻ đã bị bắt làm phu tù còn sót lại, và hỏi luôn về những việc Giê-ru-sa-lem.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2có một người trong anh em tôi tên là Ha-na-ni với vài người từ Giu-đa đến. Tôi hỏi thăm họ về những người Do Thái còn sót lại, tức là những người trở về từ lưu đày, và về thành Giê-ru-sa-lem.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2một người trong số các anh em của tôi tên là Ha-na-ni và một vài người từ Giu-đa đến thăm tôi. Tôi hỏi họ về tình hình của những người Do-thái còn sót lại, tức những người không bị bắt đem đi lưu đày, và tôi cũng hỏi thăm họ về Giê-ru-sa-lem.

Bản Dịch Mới (NVB)

2có một trong các anh em tôi tên Ha-na-nia cùng vài người từ Giu-đa đến. Tôi hỏi thăm họ về những người Do-thái còn sống sót, tức những người đã thoát khỏi cảnh phu tù, và về thành Giê-ru-sa-lem.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Một trong những anh em tôi là Ha-na-ni và một số người khác từ xứ Giu-đa trở về. Tôi hỏi thăm họ về thành Giê-ru-sa-lem và những người Do-thái đã thoát khỏi cuộc lưu đày đang sống trong vùng ấy.

New International Version (NIV)

3They said to me, “Those who survived the exile and are back in the province are in great trouble and disgrace. The wall of Jerusalem is broken down, and its gates have been burned with fire.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Các người ấy nói với tôi rằng: Những kẻ bị bắt làm phu tù còn sót ở lại trong tỉnh, bị tai nạn và sỉ nhục lắm; còn vách thành của Giê-ru-sa-lem thì hư nát và các cửa nó đã bị lửa cháy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Họ nói với tôi rằng: “Những người còn sống sót sau lưu đày ở lại trong tỉnh bị hoạn nạn và tủi nhục lắm, còn tường thành Giê-ru-sa-lem thì đổ nát và các cửa thành đã bị lửa đốt cháy.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Họ đáp, “Những người Do-thái còn sót lại trong tỉnh, tức những người không bị bắt đem đi lưu đày, đang ở trong tình cảnh rất khốn khó và nhục nhã. Bức tường bao quanh Thành Giê-ru-sa-lem đã bị sụp đổ, còn các cổng thành đều đã bị lửa thiêu rụi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

3Họ nói với tôi: “Những người còn sống sót tại đây, trong tỉnh, tức những người đã thoát khỏi cảnh phu tù, hiện lâm vào tình thế rất bi đát và nhục nhã. Còn tường thành Giê-ru-sa-lem thì đổ nát, cổng thành bị lửa thiêu trụi.”

Bản Phổ Thông (BPT)

3Họ đáp, “Những người còn sót lại sau cuộc lưu đày đã trở về xứ Giu-đa nhưng họ gặp khó khăn và tủi nhục lắm. Vách thành Giê-ru-sa-lem thì sụp đổ, còn các cổng thành thì bị thiêu rụi.”

New International Version (NIV)

4When I heard these things, I sat down and wept. For some days I mourned and fasted and prayed before the God of heaven.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Khi tôi nghe các lời ấy, bèn ngồi mà khóc, cư tang mấy ngày; tôi cữ ăn và cầu nguyện Đức Chúa của các từng trời, mà rằng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Khi nghe những lời ấy, tôi ngồi than khóc, đau buồn mấy ngày; tôi kiêng ăn và cầu nguyện với Đức Chúa Trời của các tầng trời rằng:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Khi nghe những lời ấy xong, tôi ngồi và khóc. Tôi rầu rĩ như người thọ tang suốt mấy ngày. Tôi kiêng ăn và dâng lời cầu nguyện lên Ðức Chúa Trời trên trời.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Khi nghe những lời ấy, tôi ngồi mọp xuống đất, khóc than nhiều ngày. Tôi tiếp tục kiêng ăn và cầu nguyện Đức Chúa Trời trên trời.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Sau khi nghe tin đó thì tôi ngồi khóc mấy ngày liền. Tôi buồn bã không ăn uống gì. Tôi cầu nguyện với Thượng Đế trên trời rằng,

New International Version (NIV)

5Then I said: “Lord, the God of heaven, the great and awesome God, who keeps his covenant of love with those who love him and keep his commandments,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Ôi! Giê-hô-va Đức Chúa của các từng trời, tức Đức Chúa Trời cực đại và đáng kinh, hay giữ lời giao ước và lòng nhân từ cùng kẻ nào kính mến Ngài và vâng giữ các điều răn của Ngài!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5“Lạy Giê-hô-va Đức Chúa Trời của các tầng trời, tức Đức Chúa Trời vĩ đại và đáng kính sợ, là Đấng giữ lời giao ước và lòng nhân từ với người nào kính mến và vâng giữ các điều răn của Ngài!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Tôi nói, “Lạy CHÚA, Ðức Chúa Trời trên trời, Ðức Chúa Trời vĩ đại và đáng sợ, Ðấng giữ giao ước và bày tỏ tình thương đối với ai yêu kính Ngài và vâng giữ các điều răn Ngài,

Bản Dịch Mới (NVB)

5Tôi thưa: “Ôi! Lạy CHÚA, Ngài là Đức Chúa Trời trên trời, Đức Chúa Trời vĩ đại và uy nghi, là Đấng giữ giao ước và tình yêu trung kiên với người nào kính mến và tuân hành điều răn Ngài!

Bản Phổ Thông (BPT)

5“Lạy CHÚA là Thượng Đế của các từng trời, Ngài là Đấng cao cả đáng kính sợ. Ngài thành tín và giữ giao ước với những người yêu mến và vâng theo mệnh lệnh Ngài.

New International Version (NIV)

6let your ear be attentive and your eyes open to hear the prayer your servant is praying before you day and night for your servants, the people of Israel. I confess the sins we Israelites, including myself and my father’s family, have committed against you.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Tôi xin mắt Chúa hãy đoái đến và lỗ tai Chúa lắng nghe lời cầu nguyện của kẻ đầy tớ Chúa, mà tôi hiện lúc nầy hằng ngày và đêm cầu nguyện vì dân Y-sơ-ra-ên, là các tôi tớ Chúa, ở tại trước mặt Chúa và xưng những tội của dân Y-sơ-ra-ên mà chúng tôi đã phạm với Ngài. Và lại tôi và nhà của tổ phụ tôi cũng có phạm tội.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Xin mắt Chúa đoái thương và tai Chúa lắng nghe lời cầu nguyện của con là đầy tớ Chúa, đang ngày đêm cầu nguyện vì dân Y-sơ-ra-ên, là các đầy tớ Chúa ở trước mặt Chúa và xưng các tội của chúng con là dân Y-sơ-ra-ên đã phạm với Ngài. Thật, con và tổ phụ đã phạm tội.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6cầu xin Ngài lắng tai nghe và mở mắt nhìn, để nhậm lời cầu nguyện của con, tôi tớ Ngài, đang ngày đêm dâng lên vì các tôi tớ Ngài là dân I-sơ-ra-ên. Con xưng nhận các tội lỗi của dân I-sơ-ra-ên mà chúng con đã phạm và đã làm phật lòng Ngài, kể cả nhà của tổ tiên con, và chính con cũng đã phạm tội chống lại Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Cầu xin Ngài lắng tai và cầu xin Ngài mở mắt ra nghe lời cầu nguyện của con, là tôi tớ Ngài. Con xưng nhận những tội mà chúng con là dân Y-sơ-ra-ên đã phạm cùng Ngài. Thật vậy, chính con và tổ tiên con có phạm tội cùng Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Xin hãy nhìn xuống và lắng nghe lời tôi, kẻ tôi tớ Ngài khẩn nguyện cả ngày lẫn đêm cho dân Ít-ra-en là các tôi tớ Ngài. Tôi xưng tội mà họ đã phạm cùng Ngài. Gia đình cha tôi và tôi cũng đã phạm tội cùng Ngài.

New International Version (NIV)

7We have acted very wickedly toward you. We have not obeyed the commands, decrees and laws you gave your servant Moses.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Chúng tôi có làm rất ác tệ nghịch cùng Chúa, không vâng giữ điều răn giới mạng và luật lệ của Chúa đã phán dạy Môi-se, là kẻ tôi tớ Chúa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Chúng con có làm những việc đồi bại chống lại Chúa, không vâng giữ điều răn, các quy định và luật lệ của Chúa đã phán dạy Môi-se là đầy tớ Chúa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Chúng con đã làm đau lòng Ngài rất nhiều; chúng con đã không vâng giữ các điều răn, mạng lịnh, và luật lệ mà Ngài đã truyền cho Mô-sê tôi tớ Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Chúng con cư xử với Ngài thật tồi tệ, chúng con không tuân hành điều răn, qui luật, và phán quyết mà Ngài truyền cho Môi-se, tôi tớ Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Chúng tôi đã hành động gian ác đối với Ngài, không vâng theo mệnh lệnh, qui tắc, luật lệ Ngài truyền ra qua tôi tớ Ngài là Mô-se.

New International Version (NIV)

8“Remember the instruction you gave your servant Moses, saying, ‘If you are unfaithful, I will scatter you among the nations,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Xin Chúa hãy nhớ lại lời Chúa đã phán dạy Môi-se, kẻ tôi tớ Chúa, rằng: Nếu các ngươi phạm tội, ta sẽ tan rải các ngươi giữa các dân tộc;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Xin Chúa nhớ lại lời Chúa đã phán dạy Môi-se là đầy tớ Chúa rằng: ‘Nếu các con phạm tội, Ta sẽ làm các con tan lạc giữa các dân tộc;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Cầu xin Ngài nhớ lại lời Ngài đã truyền cho Mô-sê tôi tớ Ngài rằng, ‘Nếu các ngươi bất trung, Ta sẽ tung rải các ngươi ra giữa các dân;

Bản Dịch Mới (NVB)

8Cầu xin Chúa nhớ lại lời Ngài phán dạy qua Môi-se tôi tớ Ngài: ‘Nếu các ngươi bất trung, Ta sẽ phân tán các ngươi giữa các dân;

Bản Phổ Thông (BPT)

8Xin hãy nhớ điều Ngài đã dạy Mô-se, tôi tớ Ngài rằng, ‘Nếu các ngươi không trung tín, ta sẽ phân tán các ngươi giữa mọi nước.

New International Version (NIV)

9but if you return to me and obey my commands, then even if your exiled people are at the farthest horizon, I will gather them from there and bring them to the place I have chosen as a dwelling for my Name.’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9còn nếu các ngươi trở lại cùng ta, gìn giữ làm theo các điều răn của ta, dầu khi kẻ bị tan lạc của các ngươi ở cuối tận trời, ta cũng sẽ từ đó chiêu tập chúng nó về, và dẫn chúng nó đến nơi ta đã chọn đặng cho danh ta ngự tại đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9còn nếu các con trở lại với Ta và vâng giữ các điều răn của Ta thì dù những kẻ bị tan lạc của các con ở tận cuối trời, Ta cũng sẽ chiêu tập họ về và đem họ đến nơi Ta đã chọn để danh Ta ngự tại đó.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9nhưng nếu các ngươi trở về với Ta, gìn giữ, và vâng theo các điều răn của Ta, thì dù những kẻ bị lưu đày của các ngươi ở xa xăm bất cứ nơi nào, Ta cũng sẽ tập họp chúng lại ở đó mà đem chúng về nơi Ta đã chọn để đặt danh Ta.’

Bản Dịch Mới (NVB)

9nhưng nếu các ngươi quay về cùng Ta, giữ gìn và tuân hành điều răn Ta, dù cho các ngươi có bị tản mác ở tận các phương trời, từ nơi đó Ta sẽ gom các ngươi lại, và đem các ngươi về nơi Ta đã chọn cho danh Ta ngự tại đó.’

Bản Phổ Thông (BPT)

9Nhưng nếu các ngươi trở lại cùng ta và vâng theo mệnh lệnh ta, thì ta sẽ mang các ngươi về từ nơi tận cùng trái đất. Ta sẽ mang họ về từ chỗ bị cầm tù đến nơi ta đã chọn để họ thờ phụng ta.’

New International Version (NIV)

10“They are your servants and your people, whom you redeemed by your great strength and your mighty hand.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Vả, chúng là các tôi tớ và dân sự của Chúa, mà Chúa đã cậy quyền năng và tay mạnh mẽ mà chuộc lại.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Họ là các đầy tớ và con dân của Chúa mà Chúa đã cứu chuộc bằng cánh tay mạnh mẽ, đầy quyền năng của Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Họ là các tôi tớ Ngài và dân Ngài; họ là những người Ngài đã chuộc bằng quyền năng lớn lao và bằng cánh tay mạnh mẽ của Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Tổ phụ chúng con là tôi tớ và dân của Ngài; mà Ngài đã giải cứu bằng quyền năng vĩ đại và bàn tay mạnh mẽ của Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Họ là các tôi tớ và dân chúng mà Ngài đã giải cứu bằng sức mạnh và quyền năng lớn lao của Ngài.

New International Version (NIV)

11Lord, let your ear be attentive to the prayer of this your servant and to the prayer of your servants who delight in revering your name. Give your servant success today by granting him favor in the presence of this man.” I was cupbearer to the king.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Chúa ôi! tôi nài xin Chúa hãy lắng tai nghe lời cầu nguyện của kẻ tôi tớ Ngài và lời cầu nguyện của các tôi tớ Ngài vẫn vui lòng kính sợ danh Ngài; ngày nay xin Chúa hãy làm cho tôi tớ Chúa được may mắn, và ban cho nó tìm được sự nhân từ trước mặt người nầy. Vả, bấy giờ tôi làm quan tửu chánh của vua.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Lạy Chúa, cầu xin Ngài lắng nghe lời cầu nguyện của con là đầy tớ Ngài và của các đầy tớ khác, là những người vui lòng kính sợ danh Ngài. Xin Chúa làm cho con là đầy tớ Chúa hôm nay được may mắn và được ơn thương xót trước mặt người nầy.”Lúc bấy giờ tôi làm chức dâng rượu cho vua.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Lạy Chúa, xin lắng nghe lời cầu nguyện của tôi tớ Ngài và lời cầu nguyện của các con cái Ngài, những người lấy làm vui mà kính sợ danh Ngài. Cầu xin Ngài cho con được thành công hôm nay và cho con được ơn trước mặt người nầy.”Bấy giờ, tôi đang làm quan dâng rượu cho vua.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Ôi! Lạy Chúa! Cầu xin Ngài lắng tai nghe lời cầu nguyện của con là tôi tớ Ngài, và lời cầu nguyện của các tôi tớ khác của Ngài, là những người vui lòng kính sợ danh Ngài. Cầu xin Chúa cho con là tôi tớ Ngài được toại nguyện hôm nay, cầu xin Chúa đoái thương con trong khi con tiếp xúc với người này.” Lúc ấy tôi là người dâng rượu cho vua.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Lạy CHÚA, xin hãy lắng nghe lời khẩn nguyện của tôi tớ Ngài cùng những lời cầu xin của các tôi tớ yêu mến và tôn kính Ngài. Hôm nay, xin Ngài hãy ban cho tôi, kẻ tôi tớ Ngài được thành công. Xin giúp cho nhà vua tỏ lòng nhân từ đối với tôi.”Tôi là người hầu rượu cho vua.