So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


和合本修訂版(RCUV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

和合本修訂版 (RCUV)

1亞達薛西王二十年尼散月,酒擺在王面前,我拿起酒來奉給王。我在王面前從來沒有愁容。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Đương năm thứ hai mươi đời vua Ạt-ta-xét-xe, tháng Ni-san, rượu sẵn ở trước mặt người, tôi lấy rượu dâng cho vua; trước tôi không hề có bộ buồn rầu tại trước mặt người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Vào tháng Ni-san, năm thứ hai mươi đời vua Ạt-ta-xét-xe, khi rượu được dọn sẵn trước mặt vua, tôi lấy rượu dâng cho vua. Chưa bao giờ tôi tỏ vẻ buồn rầu trước mặt vua.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Sau đó, vào tháng Ni-san, năm thứ hai mươi của triều đại Vua Ạc-ta-xẹc-xe, khi rượu được mang đến cho vua, tôi lấy rượu và dâng cho vua. Từ trước đến giờ tôi chưa bao giờ lộ vẻ buồn bã trước mặt vua.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Vào tháng Ni-san năm thứ hai mươi triều Át-ta-xét-xe, khi rượu dọn ra trước mặt vua, tôi cầm rượu dâng lên vua. Trước đây tôi chưa hề lộ vẻ buồn rầu trước mặt vua.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Vào tháng Ni-san năm thứ hai mươi triều đại vua. Nhà vua cần rượu cho nên tôi dâng rượu lên cho vua. Xưa nay tôi chưa hề tỏ vẻ buồn rầu khi đứng trước mặt vua.

和合本修訂版 (RCUV)

2王對我說:「你既沒有病,為甚麼面帶愁容呢?這不是別的,必是你心中愁煩。」於是我非常懼怕。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Vua nói với tôi rằng: Nhân sao ngươi mặt mày buồn, dầu mà ngươi không có bịnh? Điều đó chỉ là sự buồn rầu trong lòng mà thôi. Bấy giờ tôi lấy làm sợ hãi lắm,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Vì vậy, vua hỏi tôi: “Sao vẻ mặt ngươi buồn rầu mặc dù ngươi không bị bệnh? Hẳn ngươi có điều buồn bã trong lòng.” Lúc ấy tôi rất sợ hãi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Vì thế vua hỏi tôi, “Tại sao nét mặt ngươi trông buồn bã mặc dù ngươi chẳng đau yếu gì? Ngươi chắc có tâm sự buồn phải không?”Bấy giờ tôi hết sức lo sợ,

Bản Dịch Mới (NVB)

2Vua hỏi tôi: “Ngươi không có bệnh, sao mặt ngươi sầu não như vậy? Ngươi chắc phải có điều chi buồn phiền trong lòng.” Tôi khiếp sợ,

Bản Phổ Thông (BPT)

2Vì thế vua hỏi, “Sao mặt ngươi trông ủ rũ mặc dù ngươi không có bệnh tật gì? Chắc trong lòng ngươi có điều gì buồn bực?”Lúc đó tôi đâm ra sợ.

和合本修訂版 (RCUV)

3我對王說:「願王萬歲!我祖先墳墓所在的那城荒涼,城門被火焚燒,我豈能面無愁容呢?」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3bèn nói với vua rằng: Nguyện vua vạn tuế! Lẽ nào mặt tôi không buồn, khi cái thành, là nơi có mồ mả của tổ phụ tôi, bị phá hoang, và các cửa thành bị lửa thiêu đốt?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Tôi tâu với vua: “Nguyện vua vạn tuế! Làm sao mặt tôi không buồn khi thành trì là nơi mồ mả của tổ phụ tôi bị tàn phá và các cổng thành đều bị lửa đốt cháy?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3tôi tâu với vua, “Hoàng thượng vạn tuế! Làm sao nét mặt của hạ thần không buồn được khi thành, nơi mồ mả của tổ tiên hạ thần, đang bị điêu tàn, các cổng thành đã bị lửa thiêu rụi?”

Bản Dịch Mới (NVB)

3tâu với vua: “Bệ hạ vạn tuế! Làm sao tôi không buồn được khi thành phố, là nơi có mồ mả tổ tiên tôi, đổ nát hoang tàn, và cổng thành bị lửa thiêu trụi?”

Bản Phổ Thông (BPT)

3Tôi thưa với vua, “Thưa vua, chúc vua sống đời đời! Sở dĩ tôi buồn là vì thành phố nơi có mồ mả của tổ tiên tôi bị điêu tàn, các cổng thành bị thiêu rụi.”

和合本修訂版 (RCUV)

4王對我說:「你想求甚麼?」於是我向天上的上帝祈禱。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Vua hỏi tôi rằng: Ngươi cầu xin cái gì? Tôi bèn cầu nguyện cùng Đức Chúa của các từng trời,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Vua hỏi tôi: “Ngươi cầu xin điều gì?” Tôi cầu nguyện với Đức Chúa Trời của các tầng trời

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Vua hỏi tôi, “Ngươi muốn xin điều gì?”Tôi thầm nguyện với Ðức Chúa Trời ở trên trời,

Bản Dịch Mới (NVB)

4Vua hỏi tôi: “Ngươi xin điều chi?” Tôi cầu nguyện với Đức Chúa Trời trên trời,

Bản Phổ Thông (BPT)

4Vua liền hỏi, “Ngươi cần gì?”Tôi liền thầm nguyện với Thượng Đế trên trời.

和合本修訂版 (RCUV)

5我對王說:「王若以為好,僕人若在王面前蒙恩,求王差遣我往猶大,到我祖先墳墓所在的那城去,我好重新建造。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5rồi tâu với vua rằng: Nếu vua thấy điều đó là tốt lành, nếu kẻ tôi tớ vua được ơn trước mặt vua, xin vua hãy sai tôi về Giu-đa, đến thành có mồ mả của tổ phụ tôi, để tôi xây cất thành ấy lại. ---

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5rồi tâu với vua: “Nếu vua hài lòng và nếu đầy tớ vua được ơn trước mặt vua, xin sai phái tôi về Giu-đa, đến thành có mồ mả của tổ phụ tôi để xây cất nó lại.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5rồi tâu với vua, “Nếu hoàng thượng bằng lòng, và nếu tôi tớ của hoàng thượng được đẹp lòng hoàng thượng, xin hoàng thượng sai hạ thần trở về Giu-đa, về nơi thành có mồ mả của tổ tiên hạ thần, để xây dựng nó lại.”

Bản Dịch Mới (NVB)

5rồi tâu với vua: “Nếu bệ hạ đẹp lòng, và nếu tôi tớ bệ hạ được ơn trước mặt bệ hạ, xin bệ hạ sai tôi về Giu-đa xây lại thành có mồ mả tổ tiên tôi.”

Bản Phổ Thông (BPT)

5Rồi tôi thưa với vua, “Nếu vua bằng lòng, xin cho phép tôi đi trở về thành thuộc xứ Giu-đa nơi có mồ mả của tổ tiên tôi để tôi xây nó lại.”

和合本修訂版 (RCUV)

6那時王后坐在王的旁邊,王對我說:「你要去多久?幾時回來?」王看這事為好,就派我去。我給王定了日期。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Đương khi ấy hoàng hậu cũng ngồi bên cạnh vua. --- Vua bèn hỏi tôi rằng: Ngươi đi đường lâu chừng bao nhiêu, và khi nào ngươi trở về? Vậy, vua đẹp lòng sai tôi đi, và tôi định nhật kỳ cho người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Khi ấy hoàng hậu cũng ngồi bên cạnh vua. Vua hỏi tôi: “Ngươi sẽ đi bao lâu và khi nào ngươi trở về?” Vậy vua bằng lòng sai tôi đi và tôi trình với vua thời gian đi và về.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Vua hỏi tôi, lúc đó có hoàng hậu ngồi bên cạnh, “Ngươi sẽ đi bao lâu? Khi nào ngươi sẽ trở lại?” Thấy vua vui lòng muốn cho tôi đi, tôi đã tâu với vua ngày tôi hẹn sẽ trở lại.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Lúc ấy có thứ phi ngồi bên cạnh vua. Vua hỏi tôi: “Ngươi đi bao lâu? Và bao giờ ngươi trở về?” Vậy vua bằng lòng sai tôi đi, và tôi định thời hạn cho vua rõ.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Lúc đó hoàng hậu đang ngồi cạnh vua. Nhà vua hỏi, “Ngươi đi bao lâu và chừng nào ngươi về?”Vua bằng lòng sai tôi đi nên tôi định kỳ hạn.

和合本修訂版 (RCUV)

7我又對王說:「王若以為好,求王賜我詔書,通知河西的省長准我經過,直到猶大

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Tôi cũng thưa với vua rằng: Nếu điều nầy được đẹp lòng vua, xin vua hãy trao cho tôi những bức thơ truyền các quan tổng trấn bên kia sông cho phép tôi đi ngang qua cho đến khi tôi tới Giu-đa;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Tôi cũng tâu với vua: “Nếu vua hài lòng, xin vua trao cho tôi các văn thư gửi các quan tổng đốc tỉnh phía tây sông Ơ-phơ-rát cho phép tôi đi ngang qua cho đến khi tôi đến Giu-đa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Ngoài ra, tôi đã xin với vua, “Nếu đẹp lòng hoàng thượng, kính xin hoàng thượng gởi các chiếu chỉ cho các quan tổng trấn ở Bên Kia Sông, và trao cho hạ thần mang đi, để họ cho phép hạ thần được đi qua lãnh thổ của họ mà về đến Giu-đa.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Tôi lại tâu thêm với vua: “Nếu bệ hạ đẹp lòng, xin bệ hạ truyền giao cho tôi những chiếu thư gửi cho các tổng trấn tỉnh Phía Tây Sông, để họ cho phép tôi đi ngang qua lãnh thổ họ cho đến khi tôi về tới Giu-đa,

Bản Phổ Thông (BPT)

7Tôi cũng thưa với vua, “Nếu vua cho phép, xin cấp cho tôi thư gởi cho các tổng trấn phía Tây sông Ơ-phơ-rát để họ cho phép tôi đi an toàn về Giu-đa.

和合本修訂版 (RCUV)

8又賜詔書,通知管理王園林的亞薩,叫他給我木材,作為殿的營樓之門、城牆,和我自己要住的房屋的橫梁。」王就允准我,因為我上帝施恩的手幫助我。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8lại ban chiếu chỉ cho A-sáp, kẻ giữ rừng vua, truyền người cho tôi gỗ làm khuôn cửa của thành điện giáp với đền, và làm vách thành, cùng nhà mà tôi phải vào ở. Vua bèn ban cho tôi các điều đó, tùy theo tay nhân lành của Đức Chúa Trời tôi giúp đỡ tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Xin cũng ban chiếu chỉ cho A-sáp, người giữ rừng cho vua, bảo ông ấy cấp cho tôi gỗ làm khung cổng thành cạnh đền thờ và làm tường thành cùng nhà mà tôi sẽ ở đó.” Nhờ bàn tay nhân lành của Đức Chúa Trời tôi giúp đỡ, vua liền ban cho tôi các điều đó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Kính xin hoàng thượng cũng ban chiếu chỉ cho A-sáp, quan phụ trách lâm sản của triều đình, để ông ấy cung cấp gỗ cho hạ thần, hầu hạ thần có thể dựng lại các cổng thành, xây lại Ðền Thờ, tường thành, và nhà cho hạ thần ở.” Vua chuẩn ban cho tôi mọi điều tôi xin, nhờ cánh tay nhân lành của Ðức Chúa Trời của tôi phù hộ tôi.

Bản Dịch Mới (NVB)

8và một chiếu thư gửi A-sáp, giám đốc sở kiểm lâm hoàng gia, truyền người cho tôi gỗ để dựng lại cổng thành bên đền thờ, để xây lại tường thành, và để xây nhà cho tôi ở.” Nhờ Đức Chúa Trời phù hộ, vua ban cho tôi điều tôi cầu xin.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Tôi xin vua viết một thư cho A-sáp, viên quản thủ lâm sản của vua để người cấp cho tôi gỗ. Tôi cần gỗ để làm các cổng cung điện kế cận đền thờ, và để xây tường, đồng thời để xây nhà cho tôi ở.” Vua liền cấp cho tôi các bức thư vì Thượng Đế tỏ lòng nhân từ Ngài đối cùng tôi.

和合本修訂版 (RCUV)

9王派了軍官和騎兵護送我。我到了河西的省長那裏,將王的詔書交給他們。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Vậy, tôi đến cùng các quan tổng trấn bên kia sông, vào trao cho họ những bức thơ của vua. Vả, vua có sai những quan tướng và quân kỵ đi với tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Vậy tôi đến với các quan tổng đốc bên kia sông và trao cho họ những văn thư của vua. Vua cũng sai những quan chức và kỵ binh đi với tôi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Sau đó, tôi đến gặp các quan tổng trấn ở Bên Kia Sông và trao cho họ các chiếu chỉ của vua. Số là vua đã sai các sĩ quan chỉ huy quân đội và một đoàn kỵ binh cùng đi với tôi.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Vậy tôi đến gặp các tổng trấn tỉnh Phía Tây Sông và trao cho họ các chiếu thư của vua. Vua cũng có sai các sĩ quan và kỵ binh đi theo hộ tống tôi.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Rồi tôi đi đến các quan tổng trấn phía Tây sông Ơ-phơ-rát và trình các bức thư của vua cấp. Vua cũng phái các sĩ quan và các lính cỡi ngựa cùng đi với tôi.

和合本修訂版 (RCUV)

10和倫參巴拉和作臣僕的亞捫多比雅,聽見有人來為以色列人爭取利益,就很惱怒。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Khi San-ba-lát, người Hô-rôn, và Tô-bi-gia, là kẻ tôi tớ Am-môn, hay điều đó, thì lấy làm bất bình vì có người đến đặng tìm kiếm sự hưng thịnh của dân Y-sơ-ra-ên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Khi San-ba-lát, người Hô-rôn, và Tô-bi-gia là triều thần người Am-môn, hay điều đó thì lấy làm bất bình vì có người đến để tìm cách giúp dân Y-sơ-ra-ên được hưng thịnh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Tuy nhiên, khi San-ba-lát lãnh tụ của dân Hô-rô-ni và Tô-bi-a tôi tớ của vua đang cai trị dân Am-môn nghe rằng có người được phép trở về để lo cho dân I-sơ-ra-ên, họ rất bực bội.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Khi San-ba-lát người Hô-rôn và Tô-bia, là triều thần người Am-môn, nghe tôi đến, họ bực tức lắm vì có người đến tìm cầu sự hưng thịnh cho dân Y-sơ-ra-ên.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Khi San-ba-lát, người Hô-rôn, và Tô-bia, viên sĩ quan người Am-môn, nghe tin nầy thì họ đâm ra bực tức vì nay có người giúp đỡ dân Ít-ra-en.

和合本修訂版 (RCUV)

11我到了耶路撒冷,在那裏停留了三天。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Vậy, tôi đến Giê-ru-sa-lem và ở tại đó ba ngày.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Vậy tôi đến Giê-ru-sa-lem và ở tại đó ba ngày.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Sau khi đã về đến Giê-ru-sa-lem và ở đó được ba ngày,

Bản Dịch Mới (NVB)

11Sau khi đến Giê-ru-sa-lem và ở đó được ba ngày,

Bản Phổ Thông (BPT)

11Tôi đến Giê-ru-sa-lem và ở lại đó ba ngày.

和合本修訂版 (RCUV)

12夜間我和跟隨我的幾個人起來;但上帝感動我心要為耶路撒冷做的事,我並沒有告訴人。只有我自己騎的牲口,沒有別的牲口在我那裏。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Tôi và mấy người cùng theo tôi, bèn chỗi dậy ban đêm; tôi chẳng cho ai hay biết sự gì Đức Chúa Trời đã khiến lòng tôi toan làm vì Giê-ru-sa-lem; lại ngoài con thú tôi cỡi thì chẳng có con thú nào khác ở với tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Tôi và mấy người cùng theo tôi trỗi dậy lúc ban đêm, không cho ai hay biết điều gì Đức Chúa Trời đã đặt trong lòng tôi để thực hiện cho Giê-ru-sa-lem. Ngoài con lừa tôi cưỡi thì chẳng có con vật nào khác ở với tôi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12tôi và một vài người cùng đi với tôi thức dậy trong ban đêm. Số là tôi không thố lộ cho người nào biết những gì Ðức Chúa Trời đã đặt trong lòng tôi sẽ làm tại Giê-ru-sa-lem, và cũng không có con vật nào đi với tôi ngoại trừ con vật tôi cỡi.

Bản Dịch Mới (NVB)

12ban đêm tôi cùng một vài người chồm dậy đi ra. Tôi chẳng tiết lộ với ai về điều gì Đức Chúa Trời giục lòng tôi thực hiện cho Giê-ru-sa-lem. Tôi cũng không mang theo con thú nào ngoài con thú mà tôi đang cưỡi.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Ban đêm tôi cùng một vài người nữa lên đường. Tôi không cho ai biết điều Thượng Đế muốn tôi làm cho Giê-ru-sa-lem. Không có súc vật nào khác ngoài con vật tôi cỡi.

和合本修訂版 (RCUV)

13當夜,我出了谷門,往野狗泉去,到了糞廠門,察看耶路撒冷的城牆,城牆被拆毀,城門被火焚燒。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Ban đêm tôi ra nơi cửa Trũng, đối ngang suối Chó rừng, và đến cửa Phân, xem xét các vách thành của Giê-ru-sa-lem bị hư nát, và các cửa nó bị lửa thiêu đốt.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Ban đêm tôi rời thành qua cổng Thung Lũng hướng về phía Suối Rồng và đến cổng Phân để xem xét các tường thành của Giê-ru-sa-lem bị đổ nát và các cổng thành bị lửa đốt cháy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Ðang đêm, tôi theo Cổng Thung Lũng đi ra ngoài thành, đến Giếng Mãng Xà, rồi đến Cổng Phân. Tôi đã thấy tận mắt bức tường bao quanh Giê-ru-sa-lem bị đổ nát như thế nào và các cổng thành đã bị lửa thiêu rụi ra sao.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Ban đêm tôi ra khỏi cổng Thung Lũng, đi ngang qua Suối Rồng, đi về hướng cổng Phân. Tôi vừa đi vừa quan sát thấy tường thành Giê-ru-sa-lem đổ nát và cổng thành bị lửa thiêu trụi.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Ban đêm tôi đi qua Cổng Thung Lũng. Tôi đi đến Giếng Rồng và Cổng Rác, xem xét các vách thành Giê-ru-sa-lem đã bị sụp đổ và các cổng đã bị lửa đốt cháy.

和合本修訂版 (RCUV)

14我又往前,到了泉門,又到王池,但所騎的牲口沒有地方可以過去。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Đoạn, tôi đi qua cửa Giếng, và đến nơi ao của vua; song không có nơi nào đặng cho con thú tôi cỡi đi ngang qua được.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Rồi tôi đi qua cổng Suối và đến Ao Vua nhưng không có nơi nào để con lừa tôi cưỡi đi ngang qua được.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Sau đó, tôi tiến đến Cổng Suối Nước, rồi đến Hồ Hoàng Gia, nhưng không có chỗ nào cho con vật tôi cỡi có thể đi qua được.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Tôi đi tiếp đến cổng Suối, rồi đến Ao Vua. Nhưng không đủ chỗ cho con thú tôi cưỡi đi qua được.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Rồi tôi đi đến Cổng Suối Nước và Hồ Vua. Ở đó không đủ chỗ cho con vật tôi cỡi đi qua.

和合本修訂版 (RCUV)

15於是我夜間沿溪而上,察看城牆,又轉身進入谷門,就回來了。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Kế đó, ban đêm tôi bắt đường khe đi lên, xem xét vách thành; rồi tôi thối lại, vào nơi cửa Trũng mà trở về.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Do đó, tôi đi dọc theo thung lũng trong ban đêm để xem xét tường thành rồi tôi quay lại, bước vào cổng Thung Lũng mà trở về.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Vì thế, tôi đi vòng xuống thung lũng, và cứ đi trong đêm mà quan sát những phần còn lại của tường thành. Sau đó, tôi đi ngược trở lại để vào thành qua Cổng Thung Lũng và trở về chỗ ở.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Do đó, trong ban đêm, tôi đi lên dọc theo lòng suối, và quan sát tường thành. Rồi tôi quay lại, vào cổng Thung Lũng, trở về.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Cho nên ban đêm tôi đi lên thung lũng và xem xét vách thành. Cuối cùng tôi quay trở về Cổng Thung Lũng.

和合本修訂版 (RCUV)

16我往哪裏去,我做甚麼事,官長都不知道。我也沒有告訴猶大人、祭司、貴族、官長和其餘做工的人。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Vả, các quan trưởng không hiểu tôi đi đâu, nào rõ tôi làm gì; và đến chừng ấy, tôi chưa tỏ ra cho người Giu-đa, hoặc cho những thầy tế lễ, hoặc cho kẻ quyền quí, hoặc cho quan trưởng, hay là cho các người khác lo làm công việc, được biết gì đến.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Các quan chức không biết tôi đi đâu hoặc làm gì, vì tôi chưa nói cho người Do Thái hoặc các thầy tế lễ hoặc các người quyền quý hoặc quan chức hay là những người sẽ làm công việc, biết điều gì.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Các quan chức ở với tôi không biết tôi đã đi đâu và cũng không biết tôi đã làm gì. Lúc ấy, tôi chưa nói cho người Do-thái, các tư tế, các nhà quý tộc, các quan chức, hay những người sẽ làm công việc xây dựng biết gì cả.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Các viên chức không hề biết tôi đi đâu hoặc làm gì. Cho đến bấy giờ, tôi vẫn chưa hề tỏ cho người Do-thái biết, dù là thầy tế lễ, giới quý tộc, các viên chức, hoặc hết thảy những người khác góp phần vào công việc.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Các lính canh không biết tôi đi đâu hay làm gì. Tôi chưa nói gì cả với dân Do-thái, các thầy tế lễ, các thân hào, các sĩ quan, hay bất cứ ai sẽ tham gia công tác tái thiết.

和合本修訂版 (RCUV)

17以後,我對他們說:「我們所遭的難,耶路撒冷怎樣荒涼,城門被火焚燒,你們都看見了。來吧,讓我們重建耶路撒冷的城牆,免得再受凌辱!」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Tôi bèn nói với chúng rằng: Các ngươi hãy xem tình cảnh khổ nạn của chúng ta đương đây; Giê-ru-sa-lem bị phá hoang, và các cửa nó bị lửa thiêu đốt. Hãy đến, xây cất các vách thành Giê-ru-sa-lem lại, hầu cho chúng ta chẳng còn bị sỉ nhục nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Tôi nói với họ: “Anh em thấy chúng ta đang lâm vào cảnh khốn khổ, Giê-ru-sa-lem bị phá hủy và các cổng thành bị lửa thiêu đốt. Hãy đến, chúng ta hãy xây lại tường thành Giê-ru-sa-lem để chúng ta không còn bị sỉ nhục nữa.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Sau đó tôi nói với họ, “Quý vị chắc đã thấy rõ tình cảnh bi đát của chúng ta, thể nào Giê-ru-sa-lem đang bị hoang phế, và các cổng thành đã bị lửa thiêu rụi. Hãy đến, chúng ta hãy cùng nhau xây dựng lại bức tường bao quanh Giê-ru-sa-lem để chúng ta không còn làm cớ cho người ta sỉ nhục nữa.”

Bản Dịch Mới (NVB)

17Sau đó tôi nói với họ: “Anh em thấy rõ hoàn cảnh bi đát của chúng ta hiện nay. Giê-ru-sa-lem đổ nát hoang tàn, và cổng thành bị lửa thiêu trụi. Xin anh em góp sức với tôi, chúng ta cùng nhau xây lại tường thành Giê-ru-sa-lem để khỏi mang tủi nhục.”

Bản Phổ Thông (BPT)

17Sau đó tôi bảo họ, “Các anh em có thể thấy cái khó khăn mình gặp ở đây. Giê-ru-sa-lem là một đống hoang tàn, cổng thành bị lửa thiêu rụi. Bây giờ chúng ta hãy xây lại vách thành Giê-ru-sa-lem để chúng ta không bị tủi nhục nữa.”

和合本修訂版 (RCUV)

18我告訴他們我上帝施恩的手怎樣幫助我,以及王向我所說的話。他們就說:「我們起來建造吧!」於是他們使自己的手堅強,做這美好的工作。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Tôi cũng thuật cho chúng làm sao tay nhân từ của Đức Chúa Trời tôi đã giúp đỡ tôi, và các lời vua đã nói cùng tôi. Chúng nói: Hè, ta hãy chỗi dậy và xây sửa lại! Vậy, chúng được vững chắc trong ý nhứt định làm công việc tốt lành nầy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Tôi cũng thuật cho họ thế nào bàn tay nhân lành của Đức Chúa Trời đã giúp đỡ tôi và các lời vua đã nói với tôi. Họ nói: “Nào, chúng ta hãy khởi công xây dựng lại ngay đi!” Vậy họ mạnh dạn bắt tay vào công việc tốt đẹp nầy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Tôi đã trình bày cho họ biết thể nào tay của Ðức Chúa Trời đã tốt đối với tôi, và tôi cũng đã nói cho họ biết những lời vua đã nói với tôi. Vì thế họ nói, “Chúng ta hãy đứng lên và xây dựng.” Sau đó họ bắt tay thực hiện công việc tốt đẹp đó.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Tôi cũng thuật lại cho họ thể nào Đức Chúa Trời phù hộ tôi, và những lời vua phán với tôi. Họ liền đáp: “Chúng ta hãy ra tay xây cất!” Và họ khuyến khích nhau bắt tay vào công việc cao đẹp này.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Tôi cũng cho họ biết Thượng Đế đã nhân từ đối với tôi ra sao cùng thuật lại với họ những lời vua nói cùng tôi.Họ đồng thanh bảo, “Vậy chúng ta hãy khởi công tái thiết.” Thế là họ ra công.

和合本修訂版 (RCUV)

19和倫參巴拉、作臣僕的亞捫多比雅阿拉伯基善聽見就嗤笑我們,藐視我們,說:「你們所做的這事是甚麼呢?要背叛王嗎?」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19San-ba-lát, người Hô-rôn, Tô-bi-gia, kẻ tôi tớ Am-môn, và Ghê-sam, người A-rập, được hay việc đó, bèn nhạo báng và khinh bỉ chúng tôi. Chúng nó nói rằng: Các ngươi làm chi đó? Các ngươi có ý phản nghịch vua sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19San-ba-lát, người Hô-rôn, Tô-bi-gia là triều thần người Am-môn và Ghê-sem người Ả-rập nghe việc đó thì chế giễu và cười nhạo chúng tôi. Chúng nói rằng: “Các ngươi làm gì đấy? Các ngươi muốn phản nghịch vua sao?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Tuy nhiên, khi San-ba-lát lãnh tụ của dân Hô-rô-ni và Tô-bi-a tôi tớ của vua đang cai trị dân Am-môn và Ghê-sem lãnh tụ của người Ả-rập nghe điều đó, họ cười nhạo chúng tôi. Họ mỉa mai và khinh dể chúng tôi rằng, “Các người tính làm gì đó? Các người tính làm loạn chống lại nhà vua phải không?”

Bản Dịch Mới (NVB)

19San-ba-lát người Hô-rôn, Tô-bia, triều thần người Am-môn, và Ghê-sem người Ả-rập nghe được việc này, liền chế giễu và khinh nhạo chúng tôi. Chúng hỏi: “Các ông định làm gì thế? Định dấy loạn nghịch cùng vua phải không?”

Bản Phổ Thông (BPT)

19Nhưng khi San-ba-lát, người Hô-rôn và Tô-bia, sĩ quan người Am-môn, và Ghê-sem, người Á-rập nghe tin đó liền chế diễu và cười nhạo chúng tôi. Họ hỏi, “Mấy anh định làm gì đó? Mấy anh định âm mưu chống vua à?”

和合本修訂版 (RCUV)

20我回答他們的話,對他們說:「天上的上帝必使我們亨通。我們作他僕人的,要起來建造;你們卻在耶路撒冷無份、無權、無名號。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Tôi bèn đáp với chúng nó rằng: Đức Chúa của các từng trời sẽ ban cho chúng ta sự hanh thông; vì vậy, chúng ta, là tôi tớ Ngài, sẽ chỗi dậy và xây sửa lại; nhưng các ngươi không có phần, hoặc phép, hoặc kỷ niệm trong Giê-ru-sa-lem.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Tôi trả lời với chúng rằng: “Đức Chúa Trời của các tầng trời sẽ giúp chúng tôi thành công. Chúng tôi là đầy tớ Ngài sẽ khởi công xây dựng lại, nhưng các ông thì không có phần hoặc có quyền lưu dấu gì ở Giê-ru-sa-lem cả.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Nhưng tôi đáp với họ và bảo họ rằng, “Chính Ðức Chúa Trời ở trên trời sẽ phù hộ chúng tôi; cho nên chúng tôi, các tôi tớ của Ngài, sẽ đứng dậy và xây dựng, nhưng quý vị không có phần gì, không có quyền gì, và cũng không có kỷ niệm gì ở Giê-ru-sa-lem cả.”

Bản Dịch Mới (NVB)

20Tôi đáp: “Đức Chúa Trời trên trời sẽ cho chúng tôi thành công. Chúng tôi là tôi tớ Ngài, chúng tôi tiến hành việc xây cất. Nhưng các ông không có phần, chẳng có quyền hạn, cũng chẳng có kỷ niệm gì tại Giê-ru-sa-lem.”

Bản Phổ Thông (BPT)

20Nhưng tôi trả lời, “Thượng Đế của các từng trời sẽ giúp chúng tôi thành công. Chúng tôi là tôi tớ Ngài, sẽ khởi công xây dựng lại. Nhưng các anh không có phần, quyền lợi hay kỷ niệm gì với Giê-ru-sa-lem cả.”