So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


New International Version(NIV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

New International Version (NIV)

1Eliashib the high priest and his fellow priests went to work and rebuilt the Sheep Gate. They dedicated it and set its doors in place, building as far as the Tower of the Hundred, which they dedicated, and as far as the Tower of Hananel.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Ê-li-a-síp, thầy tế lễ thượng phẩm, chỗi dậy với các anh em mình, là những thầy tế lễ, và xây cất cái cửa Chiên. Chúng biệt nó riêng ra thánh và đặt hai cánh cửa; chúng biệt nó riêng ra thánh cho đến tháp Mê-a và cho đến tháp Ha-na-nê-ên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Thầy tế lễ thượng phẩm Ê-li-a-síp cùng với các anh em mình là những thầy tế lễ khởi công xây cất cổng Chiên và biệt ra thánh rồi tra hai cánh cửa. Họ tiếp tục xây đến tháp Mê-a và biệt ra thánh rồi xây tiếp đến tháp Ha-na-nê-ên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Bấy giờ Thượng Tế Ê-li-a-síp cùng các anh em của ông, tức các tư tế, đứng dậy khởi công xây lại Cổng Chiên. Họ biệt riêng nó ra thánh và gắn các cánh cửa của nó vào. Sau đó, họ xây lại tường thành từ cổng đó cho đến Tháp Mê-a, rồi biệt riêng nó ra thánh; xong rồi họ tiếp tục xây lại tường thành cho đến Cổng Ha-na-nên.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Thầy thượng tế Ê-li-a-síp cùng các thầy tế lễ khác khởi sự xây lại cổng Chiên. Họ làm lễ cung hiến cổng rồi tra cánh cổng. Họ làm lễ cung hiến từ cổng Chiên cho đến tháp Một Trăm, cho đến ngay cả tháp Ha-na-nê-ên.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Ê-li-a-síp, thầy tế lễ cả và các thầy tế lễ đồng nghiệp bắt tay xây dựng lại Cổng Chiên. Họ dâng công tác mình cho CHÚA và dựng lại các cửa vào vị trí. Họ làm việc cho đến Tháp Một Trăm và dâng công tác cho CHÚA. Rồi họ đi đến xây lại Tháp Ha-na-nên.

New International Version (NIV)

2The men of Jericho built the adjoining section, and Zakkur son of Imri built next to them.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Kế Ê-li-a-síp, người thành Giê-ri-cô xây cất; kế chúng, Xa-cu, con trai của Im-ri, xây cất.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Người thành Giê-ri-cô xây dựng phần kế tiếp. Xa-cu, con trai của Im-ri, xây dựng phần tiếp theo.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Tiếp theo ông, dân ở Giê-ri-cô xây dựng khúc tường thành kế tiếp.Tiếp theo họ, Xác-cua con của Im-ri xây lại khúc kế tiếp.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Bên cạnh Ê-li-a-síp, người thành Giê-ri-cô xây cất. Bên cạnh họ, Xa-cư, con Im-ri, xây cất.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Kế bên họ, có những người ở Giê-ri-cô xây lại một phần vách, còn Xa-cua, con trai Im-ri, xây kế bên họ.

New International Version (NIV)

3The Fish Gate was rebuilt by the sons of Hassenaah. They laid its beams and put its doors and bolts and bars in place.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Con cháu của Sê-na xây cất cửa Cá. Chúng đặt khuôn và tra cánh, chốt với then nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Con cháu của Hát-sê-na xây dựng cổng Cá. Họ đặt khung rồi tra cửa với chốt và then cài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Các con của Hạc-sê-na-a xây lại Cổng Cá. Họ đặt các cây đà vào vị trí của chúng; họ gắn các cánh cửa vào, tra các chốt cửa vào, và xỏ các then cài vào chỗ của chúng.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Con cháu Hát-sê-na xây lại cổng Cá. Họ dựng xà, tra cánh cổng, luôn cả chốt và then.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Các con trai của Hát-sê-na xây lại Cổng Cá, đặt ván và dựng cửa, chốt cửa và đòn ngang vào vị trí.

New International Version (NIV)

4Meremoth son of Uriah, the son of Hakkoz, repaired the next section. Next to him Meshullam son of Berekiah, the son of Meshezabel, made repairs, and next to him Zadok son of Baana also made repairs.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Kế chúng, Mê-rê-mốt, con trai của U-ri, cháu của Ha-cốt, lo sửa xây. Kế chúng, Mê-su-lam, con trai Bê-rê-kia, cháu Mê-sê-xa-Lê-ôn, làm tu bổ. Kế chúng, Xa-đốc, con trai của Ba-a-na, tu bổ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Mê-rê-mốt, con trai của U-ri, cháu của Ha-cốt, xây sửa phần kế tiếp. Mê-su-lam, con trai Bê-rê-kia, cháu Mê-sê-xa-lê-ên, lo việc xây sửa. Kế bên họ, có Xa-đốc, con trai Ba-a-na, lo việc xây sửa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Tiếp theo họ, Mê-rê-mốt con của U-ri-a, con của Hắc-cô, xây lại.Tiếp theo họ, Mê-su-lam con của Bê-rê-khi-a, con của Mê-sê-xa-bên, xây lại.Tiếp theo họ, Xa-đốc con của Ba-a-na, xây lại.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Bên cạnh họ, Mê-rê-mốt, con U-ri, cháu Ha-cốt, làm công tác tu bổ. Bên cạnh họ, Xa-đốc, con Ba-a-na, làm công tác tu bổ.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Mê-rê-mốt, con trai U-ri, con của Hát-cô, sửa chữa kế bên họ. Mê-su-lam, con của Bê-rê-kia, con trai của Mê-sê-sa-bên, xây sửa kế bên Mê-rê-mốt. Còn Xa-đốc, con của Ba-a-na, sửa chữa bên cạnh Mê-su-lam.

New International Version (NIV)

5The next section was repaired by the men of Tekoa, but their nobles would not put their shoulders to the work under their supervisors.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Kế chúng, những người Tê-cô-a tu bổ; song các người tước vị họ chẳng ghé vai vào công việc của Chúa mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Bên cạnh họ là người Tê-cô-a lo việc xây sửa, nhưng các người quyền quý thì không chịu ghé vai vào công việc của chủ mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Tiếp theo họ, dân ở Tê-cô-a xây lại; tuy nhiên những người quý tộc của họ không ghé vai vào công việc của Chúa họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Bên cạnh họ, người Tê-cô-a lo tu bổ, nhưng giới quý tộc không chịu tham gia công việc của người lãnh đạo họ.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Những người từ Tê-cô-a sửa chữa kế bên họ, nhưng những người trưởng toán của Tê-cô-a không làm việc dưới quyền các đốc công của họ.

New International Version (NIV)

6The Jeshanah Gate was repaired by Joiada son of Paseah and Meshullam son of Besodeiah. They laid its beams and put its doors with their bolts and bars in place.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Giô-gia-đa, con trai của Pha-sê-a và Mê-su-lam, con trai của Bê-sô-đia, sửa xây cái cửa cũ lại; chúng lợp nó, tra cánh, chốt, và then.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Giô-gia-đa, con trai của Pha-sê-a và Mê-su-lam, con trai của Bê-sô-đia, xây sửa lại cổng Cũ; họ đặt khung, tra cửa, chốt và then.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Giô-i-a-đa con của Pa-sê-a và Mê-su-lam con của Bê-sô-đê-a xây lại Cổng Cũ. Họ đặt các cây đà vào vị trí của chúng; họ gắn các cánh cửa vào, tra các chốt cửa vào, và xỏ các then cài vào chỗ của chúng.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Giô-gia-đa, con Pha-sê-a, và Mê-su-lam, con Bê-sô-đia, tu bổ cổng Mít-nê. Họ dựng xà, tra cánh cổng, luôn cả chốt và then.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Giô-gia-đa, con Pha-sê-a và Mê-su-lam, con Bê-sô-đia sửa chữa Cổng Cũ. Họ đặt ván và dựng cửa, chốt cửa và đòn ngang vào vị trí.

New International Version (NIV)

7Next to them, repairs were made by men from Gibeon and Mizpah—Melatiah of Gibeon and Jadon of Meronoth—places under the authority of the governor of Trans-Euphrates.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Kế chúng, Mê-la-tia, là người Ga-ba-ôn, và Gia-đôn, là người Mê-rô-nốt, cùng những người Ga-ba-ôn và người Mích-ba, thuộc về địa hạt của quan tổng trấn bên kia sông, đều tu bổ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Bên cạnh họ là Mê-la-tia, người Ga-ba-ôn và Gia-đôn, người Mê-rô-nốt, cùng với người Ga-ba-ôn và người Mích-pa thuộc về địa hạt của tổng đốc bên kia sông đều làm công tác xây sửa tường thành.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Tiếp theo họ, Mê-la-ti-a người Ghi-bê-ôn và Gia-đôn người Mê-rô-nô-thi, những người ở Ghi-bê-ôn và Mích-pa, các địa hạt thuộc quyền quản trị của vị tổng trấn miền tây Sông Ơ-phơ-rát, xây lại.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Bên cạnh họ, Mê-la-tia người Ghi-bê-ôn, và Gia-đôn người Mê-rô-nốt cùng với những người ở Ghi-bê-ôn và Mích-ba lo tu bổ. Mích-ba thuộc khu vực quản lý của tổng trấn tỉnh Phía Tây Sông.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Tiếp theo họ có Mê-la-tia từ Ghi-bê-ôn cùng những người khác từ Ghi-bê-ôn và Mích-ba, với Gia-đôn từ Mê-rô-nốt cũng sửa chữa. Đó là những khu vực thuộc quyền cai trị của viên thống đốc vùng Ơ-phơ-rát.

New International Version (NIV)

8Uzziel son of Harhaiah, one of the goldsmiths, repaired the next section; and Hananiah, one of the perfume-makers, made repairs next to that. They restored Jerusalem as far as the Broad Wall.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Kế chúng, U-xi-ên, con trai Hạt-ha-gia, một kẻ trong bọn thợ vàng, tu bổ; kế người, Ha-na-nia, là người trong bọn thợ hòa hương, tu bổ; họ sửa xây Giê-ru-sa-lem cho vững bền đến vách rộng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Bên cạnh họ là U-xi-ên, con trai Hạt-ha-gia, làm thợ kim hoàn, sửa chữa tường thành. Tiếp theo, Ha-na-nia là một trong những người thợ làm nước hoa, xây sửa phần kế tiếp. Họ sửa chữa, củng cố Giê-ru-sa-lem cho đến vách Rộng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Kế ông ấy, U-xi-ên con của Hạc-hai-a, một trong những người thợ bạc, xây lại.Kế ông ấy, Ha-na-ni-a, một trong những người bào chế nước hoa, xây lại. Họ đã làm cho tường thành Giê-ru-sa-lem trở nên kiên cố đến tận chỗ Tường Rộng.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Bên cạnh Mê-la-tia, U-xi-ên con Hát-ha-gia, thuộc phường hội thợ vàng, tu bổ. Bên cạnh ông, Ha-na-nia, thuộc phường hội thợ chế hương phẩm, tu bổ. Họ tu bổ một khu của thành Giê-ru-sa-lem cho đến vách Rộng.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Kế họ có U-xi-ên, con trai Ha-hai-gia, thợ bạc, cũng sửa chữa. Kế người có Ha-na-nai-gia, thợ làm dầu thơm, sửa chữa. Những người đó xây sửa lại Giê-ru-sa-lem cho đến Cửa Rộng.

New International Version (NIV)

9Rephaiah son of Hur, ruler of a half-district of Jerusalem, repaired the next section.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Kế họ, Rê-pha-gia, con trai của Hu-rơ, làm quản lý phân nửa quận Giê-ru-sa-lem, tu bổ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Kế họ là Rê-pha-gia, con trai của Hu-rơ, viên quản lý phân nửa quận Giê-ru-sa-lem, sửa chữa tường thành.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Tiếp theo họ, Rê-phai-a con của Hu-rơ, người cai trị phân nửa Quận Giê-ru-sa-lem, xây lại.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Bên cạnh họ, Rê-pha-gia, con Hu-rô, quan cai trị phân nửa quận Giê-ru-sa-lem, tu bổ.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Phần kế tiếp của vách do Rê-phai-a, con Hu-rơ, quan cai trị phân nửa quận Giê-ru-sa-lem sửa chữa.

New International Version (NIV)

10Adjoining this, Jedaiah son of Harumaph made repairs opposite his house, and Hattush son of Hashabneiah made repairs next to him.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Kế họ, Giê-đa-gia, con trai Ha-ru-máp, tu bổ nơi đối ngang với nhà người. Kế người, Hát-túc, con trai của Ha-sáp-nia, tu bổ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Kế đến, Giê-đa-gia, con trai Ha-ru-máp, sửa chữa phần đối diện nhà ông. Kế ông, Hát-túc, con trai của Ha-sáp-nia sửa chữa tường thành.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Khúc tường thành kế tiếp nằm ngay trước nhà của Giê-đa-gia con của Ha-ru-máp, nên ông ấy lãnh trách nhiệm xây lại.Kế ông ấy, Hát-túc con của Ha-sáp-nê-gia xây lại.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Bên cạnh họ, Giê-đa-gia, con Ha-ru-máp, tu bổ phần tường thành đối ngang nhà ông. Bên cạnh ông, Hát-túc, con Ha-sap-nia, tu bổ.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Cạnh người có Giê-đai-gia, con trai Ha-ru-máp sửa chữa phần đối diện nhà mình. Kế bên người có Ha-túc, con Ha-sáp-nia sửa chữa.

New International Version (NIV)

11Malkijah son of Harim and Hasshub son of Pahath-Moab repaired another section and the Tower of the Ovens.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Manh-ki-gia, con trai của Ha-rim, và Ha-súp, con trai của Pha-hát-Mô-áp, tu bổ một phần khác và cái tháp lò.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Manh-ki-gia, con trai của Ha-rim và Ha-súp, con trai của Pha-hát Mô-áp, sửa chữa một phần khác và cái tháp Lò.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Manh-ki-gia con của Ha-rim và Hạc-súp con của Pa-hát Mô-áp xây lại khúc tường thành kế tiếp. Họ cũng xây dựng lại Tháp Các Lò.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Manh-ki-gia, con Ha-rim, và Ha-súp, con Pha-hát Mô-áp tu bổ phần tường thành kế tiếp và tháp Lò.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Manh-ki-gia, con Ha-rim và Hát-súp, con Pha-hát Mô-áp sửa chữa phần khác của vách và Tháp Lò.

New International Version (NIV)

12Shallum son of Hallohesh, ruler of a half-district of Jerusalem, repaired the next section with the help of his daughters.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Kế chúng, Sa-lum, con trai của Ha-lô-he, làm quản lý phân nửa quận Giê-ru-sa-lem, và các con gái của người, đều tu bổ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Kế cận ông là Sa-lum, con trai của Ha-lô-he, viên quản lý phân nửa kia của quận Giê-ru-sa-lem và các con gái của ông đều sửa chữa tường thành.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Kế theo ông, Sanh-lum, người cai trị phân nửa Quận Giê-ru-sa-lem, và các con gái của ông xây lại.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Bên cạnh họ, Sa-lum, con Ha-lô-hết, quan cai trị phân nửa kia của quận Giê-ru-sa-lem, cùng với các con gái ông tu bổ.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Kế họ có Sa-lum, con Ha-lô-hết, viên quan cai quản nửa quận Giê-ru-sa-lem. Các con gái người cũng tham gia công tác sửa chữa.

New International Version (NIV)

13The Valley Gate was repaired by Hanun and the residents of Zanoah. They rebuilt it and put its doors with their bolts and bars in place. They also repaired a thousand cubits of the wall as far as the Dung Gate.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Ha-nun và dân cư Xa-nô-a sửa cái cửa Trũng; chúng xây cất nó, tra cánh cửa, chốt, và then; cũng xây một ngàn thước vách ngăn, cho đến cửa Phân.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Ha-nun và dân cư ở Xa-nô-a sửa chữa cổng Thung Lũng; họ xây dựng lại, rồi tra cửa, chốt và then. Họ cũng xây bốn trăm năm mươi mét tường ngăn cho đến cổng Phân.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Ha-nun và dân Xa-nô-a xây lại Cổng Thung Lũng. Họ xây cổng ấy lại, gắn các cánh cửa vào, tra các chốt cửa vào, và xỏ các then cài vào chỗ của chúng. Họ cũng xây lại một khúc tường thành dài năm trăm mét cho đến Cổng Phân.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Ha-nun và dân cư Xa-nô-a tu bổ cổng Thung Lũng. Họ xây cổng, tra cánh cổng, luôn cả chốt và then. Họ tu bổ một đoạn tường thành dài 450m cho đến cổng Phân.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Ha-nun và những người từ Xa-nô-a sửa chữa Cổng Thung Lũng, xây dựng lại cổng đó, dựng cửa, chốt cửa và đặt các đòn ngang vào vị trí. Họ cũng sửa chữa hơn bốn trăm thước vách chạy dài cho đến Cổng Rác.

New International Version (NIV)

14The Dung Gate was repaired by Malkijah son of Rekab, ruler of the district of Beth Hakkerem. He rebuilt it and put its doors with their bolts and bars in place.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Manh-ki-gia, con trai Rê-cáp, quản lý quận Bết-Hác-kê-rem, sửa cái cửa Phân; người xây cất nó, tra cánh cửa, chốt, và then.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Manh-ki-gia, con trai Rê-cáp, viên quản lý quận Bết Hát-kê-rem, sửa chữa cổng Phân. Ông xây dựng lại cổng, tra cửa, chốt và then.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Manh-ki-gia con của Rê-cáp, người cai trị Quận Bết Hạc-kê-rem, xây lại Cổng Phân. Ông xây cổng ấy lại, gắn các cánh cửa vào, tra các chốt cửa vào, và xỏ các then cài vào chỗ của chúng.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Manh-ki-gia, con Rê-cáp, quận trưởng quận Bết-hạc-kê-rem, tu bổ cổng Phân. Ông xây cổng, tra cánh cổng, luôn cả chốt và then.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Manh-ki-gia, con Rê-cáp, viên quan cai trị quận Bết Ha-kê-rem, sửa chữa Cổng Rác. Người xây lại cổng đó, dựng cửa, chốt cửa và đặt các đòn ngang vào vị trí.

New International Version (NIV)

15The Fountain Gate was repaired by Shallun son of Kol-Hozeh, ruler of the district of Mizpah. He rebuilt it, roofing it over and putting its doors and bolts and bars in place. He also repaired the wall of the Pool of Siloam, by the King’s Garden, as far as the steps going down from the City of David.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Sa-lum, con trai của Côn-Hô-xe, quản lý quận Mích-ba, sửa cái cửa Giếng; người xây cất nó, lợp nó, tra cánh cửa, chốt, và then; cũng xây vách ngăn của ao Si-lô-ê gần bên vườn vua, và cho đến cái thang từ thành Đa-vít trở xuống.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Sa-lun, con trai của Côn Hô-xê, viên quản lý quận Mích-pa, sửa chữa cổng Suối. Ông xây lại, lợp mái, tra cửa, chốt và then. Ông cũng xây vách ngăn quanh ao Si-lô-ê, gần vườn thượng uyển, cho đến các bậc thang từ thành Đa-vít đi xuống.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Sanh-lun con của Côn Hô-xết, người cai trị Quận Mích-pa, xây lại Cổng Suối Nước. Ông xây cổng ấy lại, lợp mái cho cổng, gắn các cánh cửa vào, tra các chốt cửa vào, và xỏ các then cài vào. Ông xây lại tường thành ở khúc ấy cho đến Ao Sê-la kế bên Vườn Ngự Uyển. Sau đó, ông xây lại tiếp một khúc tường thành nữa cho đến chỗ các bậc cấp dẫn từ Thành Ða-vít đi xuống.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Sa-lun, con Côn-hô-xe, quận trưởng quận Mích-ba, tu bổ cổng Suối. Ông xây cổng, lợp mái, tra cánh cổng, luôn cả chốt và then. Ông cũng tu bổ vách tường chận ao Sê-la trong vườn vua, cho đến các bậc thang đi xuống từ thành Đa-vít.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Sa-lum, con của Côn-Hô-giê, viên quan cai trị quận Mích-ba sửa chữa Cổng Suối Nước. Người xây sửa lại cổng đó, dựng mái che lên trên, đặt cửa, chốt cửa và các đòn ngang vào vị trí. Người cũng sửa chữa vách của Hồ Si-lôm kế cận Vườn Vua chạy dài cho tới các bậc thềm đi xuống phần xưa cũ của thành Đa-vít.

New International Version (NIV)

16Beyond him, Nehemiah son of Azbuk, ruler of a half-district of Beth Zur, made repairs up to a point opposite the tombs of David, as far as the artificial pool and the House of the Heroes.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Kế người, Nê-hê-mi, con trai của A-búc, quản lý phân nửa quận Bết-Xu-rơ, sửa xây vách cho đến ngang các lăng tẩm Đa-vít, cho đến ao đã đào, và cho đến nhà của các dõng sĩ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Kế ông là Nê-hê-mi, con trai của A-búc, viên quản lý phân nửa quận Bết-xu-rơ, sửa chữa tường thành cho đến chỗ đối diện các lăng tẩm Đa-vít, hồ chứa nước và cho đến nhà của các dũng sĩ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Kế theo ông, Nê-hê-mi-a con của A-xơ-búc, người cai trị Quận Bết Xua, xây lại. Ông xây lại cho đến chỗ đối ngang Lăng Ða-vít, đến Hồ Nhân Tạo, và đến Ðền Tưởng Niệm Chiến Sĩ.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Sau ông, Nê-hê-mi con A-búc, quan cai trị phân nửa quận Bết-sua, tu bổ cho đến nơi đối ngang các lăng tẩm Đa-vít, cho đến tận Ao Nhân Tạo và Đài Liệt Sĩ.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Kế Sa-lum có Nê-hê-mi, con Ách-búc, viên quan cai trị phân nửa quận Bết-sua. Người sửa chữa phần đối diện mả của Đa-vít và chạy tới hồ nhân tạo và Nhà của Các Anh hùng.

New International Version (NIV)

17Next to him, the repairs were made by the Levites under Rehum son of Bani. Beside him, Hashabiah, ruler of half the district of Keilah, carried out repairs for his district.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Kế người, Rê-hum, con trai Ba-ni, người Lê-vi, tu bổ. Kế người, Ha-sa-bia, quản lý phân nửa quận Kê-i-la, tu bổ về phần quận mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Tiếp đến là Rê-hum, con trai Ba-ni, người Lê-vi sửa chữa tường thành. Kế ông là Ha-sa-bia, viên quản lý phân nửa quận Kê-i-la, sửa chữa về phần quận mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Kế ông ấy, những người Lê-vi, dưới sự lãnh đạo của Rê-hum con của Ba-ni, xây lại. Kế theo ông, Ha-sa-bi-a, người cai trị phân nửa Quận Kê-la, xây lại phần tường thành nơi quận của ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Sau ông, người Lê-vi tu bổ: Rê-hum, con Ba-ni; bên cạnh ông, Ha-sa-bia, quan cai trị phân nửa quận Kê-i-la, tu bổ đại diện cho quận mình.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Kế người có các người Lê-vi sửa chữa. Họ làm việc dưới quyền coi sóc của Rê-hum, con Ba-ni. Kế người có Ha-sa-bia, quan cai trị nửa quận Kê-I-la, tức quận của mình.

New International Version (NIV)

18Next to him, the repairs were made by their fellow Levites under Binnui son of Henadad, ruler of the other half-district of Keilah.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Kế người, có anh em của họ, là Ba-vai, con trai của Hê-na-đát, quản lý phân nửa quận Kê-i-la, tu bổ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Kế ông, có anh em của Ba-va-i, con trai của Hê-na-đát, viên quản lý phân nửa kia của quận Kê-i-la, sửa chữa tường thành.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Kế theo ông, các anh em trong dòng họ của ông do Ba-vai con của Hê-na-đát, người cai trị phân nửa kia của Quận Kê-la, chỉ huy cuộc tu bổ.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Sau ông, những người Lê-vi khác tu bổ: Bin-nui con Hê-na-đát, quan cai trị phân nửa quận Kê-i-la còn lại;

Bản Phổ Thông (BPT)

18Cạnh người có Binh-nui, con Hê-na-đát và những người Lê-vi sửa chữa. Binh-nui là quan cai trị nửa quận Kê-I-la.

New International Version (NIV)

19Next to him, Ezer son of Jeshua, ruler of Mizpah, repaired another section, from a point facing the ascent to the armory as far as the angle of the wall.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Kế người, Ê-xe, con trai của Giô-suê, quản lý Mích-ba, tu bổ một phần khác, đối ngang dốc đi lên kho binh khí ở về góc thành.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Tiếp theo là Ê-xe, con trai của Giô-suê, viên quản lý vùng Mích-pa, sửa chữa một phần khác đối diện dốc đi lên kho vũ khí ở góc thành.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Tiếp theo ông, Ê-xe con của Giê-sua, người cai trị ở Mích-pa, xây lại khúc tường thành đối ngang với dốc đi lên Kho Binh Khí, nằm ở góc thành.

Bản Dịch Mới (NVB)

19bên cạnh ông, Ê-xe, con Giô-suê, thị trưởng Mích-ba, tu bổ thêm một phân nửa, từ nơi đối ngang dốc dẫn lên Kho Vũ Khí, cạnh trụ tường.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Kế họ có Ê-xe, con Giê-sua, quan cai trị Mích-ba, sửa chữa phần khác của vách. Người làm việc đối diện với kho vũ khí, đến chỗ quẹo.

New International Version (NIV)

20Next to him, Baruch son of Zabbai zealously repaired another section, from the angle to the entrance of the house of Eliashib the high priest.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Sau người có Ba-rúc, con trai của Xáp-bai, lấy lòng sốt sắng tu bổ một phần khác, từ góc thành cho đến cửa vào nhà Ê-li-a-síp, thầy tế lễ thượng phẩm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Sau ông có Ba-rúc, con trai của Xáp-bai, hăng hái sửa chữa một phần khác từ góc thành cho đến cửa vào nhà Ê-li-a-síp, thầy tế lễ thượng phẩm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Kế ông ấy, Ba-rúc con của Xáp-bai nhiệt tình xây lại khúc tường thành từ góc thành đến cổng của tư thất Thượng Tế Ê-li-a-síp.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Sau ông, Ba-rúc, con Xáp-bai, tu bổ thêm một phần nữa, từ nơi trụ tường cho đến cửa vào nhà thầy thượng tế Ê-li-a-síp.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Kế người có Ba-rúc, con Xáp-bai, ra công dựng lại vách từ chỗ quẹo cho đến cổng nhà của Ê-li-a-síp, thầy tế lễ cả.

New International Version (NIV)

21Next to him, Meremoth son of Uriah, the son of Hakkoz, repaired another section, from the entrance of Eliashib’s house to the end of it.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Sau người có Mê-rê-mốt, con trai U-ri, cháu Ha-cốt, sửa một phần khác, từ cửa vào nhà Ê-li-a-síp cho đến cuối nhà người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Tiếp theo, có Mê-rê-mốt, con trai U-ri, cháu Ha-cốt, sửa chữa một phần khác từ cửa vào nhà Ê-li-a-síp cho đến cuối nhà ông ấy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Kế theo ông, Mê-rê-mốt con của U-ri-gia, con của Cô-xơ, xây lại khúc tường thành từ cổng của tư thất Ê-li-a-síp cho đến cuối tư thất của Ê-li-a-síp.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Sau ông, Mê-rê-mốt con U-ri, cháu Ha-cốt, tu bổ thêm một phần nữa, từ cửa vào nhà Ê-li-a-síp cho đến cuối nhà ông.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Kế người là Mê-rê-mốt, con U-ri, con Hát-cô sửa chữa phần vách chạy từ cổng nhà Ê-li-a-síp cho đến cuối nhà.

New International Version (NIV)

22The repairs next to him were made by the priests from the surrounding region.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Sau người có những thầy tế lễ, là kẻ ở đồng bằng Giô-đanh, tu bổ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Sau ông, có những thầy tế lễ ở vùng chung quanh Giê-ru-sa-lem sửa chữa tường thành.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Kế tiếp ông, các tư tế sống ở đồng bằng xây lại.

Bản Dịch Mới (NVB)

22Sau ông, các thầy tế lễ vùng phụ cận tu bổ.

Bản Phổ Thông (BPT)

22Khu vực kế tiếp do các thầy tế lễ từ sống gần vùng đó phụ trách sửa chữa.

New International Version (NIV)

23Beyond them, Benjamin and Hasshub made repairs in front of their house; and next to them, Azariah son of Maaseiah, the son of Ananiah, made repairs beside his house.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Kế chúng, Bên-gia-min và Ha-súp tu bổ phần đối ngang nhà mình. Kế chúng, A-xa-ria, con trai của Ma-a-xê-gia, cháu A-na-nia, tu bổ phía bên nhà mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Tiếp theo, Bên-gia-min và Ha-súp sửa chữa phần đối diện nhà mình. Kế đến, A-xa-ria, con trai của Ma-a-xê-gia, cháu A-na-nia, sửa chữa phía bên cạnh nhà mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Tiếp theo họ, Bên-gia-min và Hạc-súp xây lại phần tường thành đối ngang nhà của họ. Tiếp theo họ, A-xa-ri-a con của Ma-a-sê-gia, con của A-na-ni-a, xây lại khúc tường thành kế bên nhà ông ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

23Sau họ, Bên-gia-min và Ha-súp tu bổ đối ngang nhà họ; sau họ, A-xa-ria con Ma-a-sê-gia, cháu A-na-nia, tu bổ cạnh nhà ông.

Bản Phổ Thông (BPT)

23Kế họ có Bên-gia-min và Hát-súp sửa chữa trước mặt nhà họ. Tiếp đến có A-xa-ria, con Ma-a-sê-gia, con A-na-nia, sửa chữa bên cạnh nhà mình.

New International Version (NIV)

24Next to him, Binnui son of Henadad repaired another section, from Azariah’s house to the angle and the corner,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Kế người, Bin-nui, con trai của Hê-na-đát, sửa một phần khác, từ nhà A-xa-ria cho đến nơi cạnh và cho đến góc thành.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Kế đến, Bin-nui, con trai của Hê-na-đát, sửa chữa một phần khác từ nhà A-xa-ria cho đến chỗ cong và góc thành.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Kế ông, Bin-nui con của Hê-na-đát xây lại một phần khác, từ nhà của A-xa-ri-a cho đến chỗ có trụ tường và cả góc tường thành.

Bản Dịch Mới (NVB)

24Sau ông, Bin-nui con Hê-na-đát, tu bổ thêm một phần nữa, từ nhà A-xa-ria cho đến trụ tường, và cho đến góc thành.

Bản Phổ Thông (BPT)

24Cạnh người có Binh-nui, con Hê-na-đát, sửa chữa vách chạy từ nhà A-xa-ria đến chỗ quẹo cho tới góc thành.

New International Version (NIV)

25and Palal son of Uzai worked opposite the angle and the tower projecting from the upper palace near the court of the guard. Next to him, Pedaiah son of Parosh

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Pha-lanh, con trai của U-xai, sửa nơi đối ngang góc thành và nơi tháp cao ló ra cửa đền vua, đụng giáp cái sân ngục. Kế người đó có Phê-đa-gia, con trai của Pha-rốt, tu bổ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Pha-lanh, con trai của U-xai, sửa chữa chỗ đối diện góc thành và tháp cao nhô ra từ cung điện gần hành lang vệ binh. Kế ông là Phê-đa-gia, con trai của Pha-rốt, sửa chữa tường thành.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Pa-lanh con của U-xai xây lại phần phía trước góc tường thành và cái tháp nhô ra từ thượng cung của đền vua, gần sân của các vệ binh và nhà tù.Kế ông ấy, Pê-đa-gia con của Pa-rốt xây lại.

Bản Dịch Mới (NVB)

25Pha-lanh con U-xia tu bổ từ nơi đối ngang trụ tường và tháp trên nhô lên từ cung vua, thuộc về sân vệ binh. Sau ông, Phê-đa-gia, con Pha-rốt,

Bản Phổ Thông (BPT)

25Pha-lanh, con U-sai sửa chữa đối diện từ chỗ quẹo cạnh tháp ở cung điện trên, gần sân của toán cận vệ vua. Kế bên Pha-lanh có Phê-đai-gia, con Pha-rốt sửa chữa.

New International Version (NIV)

26and the temple servants living on the hill of Ophel made repairs up to a point opposite the Water Gate toward the east and the projecting tower.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Vả, người Nê-thi-nim ở tại Ô-phên cho đến nơi đối ngang cửa Nước về phía đông, và tháp ló ra.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Những người phục vụ đền thờ sống ở Ô-phên sửa chữa tường thành cho đến chỗ đối diện cổng Nước về phía đông và tháp nhô ra.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Những người phục vụ Ðền Thờ sống ở Ðồi Ô-phên xây lại khúc tường thành kế tiếp cho đến chỗ đối ngang Cổng Nước ở phía đông, nơi có tháp nhô ra.

Bản Dịch Mới (NVB)

26và những người phục dịch đền thờ sống ở Ô-phên, tu bổ cho đến nơi đối ngang cổng Nước phía đông và tháp nhô lên.

Bản Phổ Thông (BPT)

26Những người giúp việc trong đền thờ cư ngụ trên đồi Ô-phen sửa chữa cho đến điểm đối ngang Cổng Nước. Rồi họ sửa chữa về phía đông và phía tháp chạy từ cung vua.

New International Version (NIV)

27Next to them, the men of Tekoa repaired another section, from the great projecting tower to the wall of Ophel.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Kế người ấy có người Thê-cô-a sửa một phần khác đối ngang tháp lớn ló ra, và cho đến vách Ô-phên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Kế tiếp, người Thê-cô-a sửa chữa một phần khác đối diện tháp lớn nhô ra cho đến tường Ô-phên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27Tiếp theo họ, dân ở Tê-cô-a xây lại một khúc tường thành khác, từ chỗ tháp lớn nhô ra cho đến khúc tường tại Ô-phên.

Bản Dịch Mới (NVB)

27Sau họ, người Tê-kô-a tu bổ thêm một phần nữa, từ nơi đối ngang tháp to nhô lên cho đến vách Ô-phên.

Bản Phổ Thông (BPT)

27Kế họ có những người ở Tê-cô-a sửa chữa vách từ tháp cao chạy dài từ cung vua cho đến vách Ô-phen.

New International Version (NIV)

28Above the Horse Gate, the priests made repairs, each in front of his own house.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Những thầy tế lễ sửa nơi phía trên cửa Ngựa, mỗi người sửa phần đối ngang nhà của mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Những thầy tế lễ thì sửa chữa phần phía trên cổng Ngựa, mỗi người sửa phần đối diện nhà của mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28Từ Cổng Ngựa trở đi, các tư tế chịu trách nhiệm tu bổ; người nào xây lại khúc tường trước nhà người nấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

28Phía trên cổng Ngựa, các thầy tế lễ tu bổ, mỗi vị đối ngang nhà mình.

Bản Phổ Thông (BPT)

28Các thầy tế lễ sửa chữa phía trên Cổng Ngựa, mỗi người lo phần trước mặt nhà mình.

New International Version (NIV)

29Next to them, Zadok son of Immer made repairs opposite his house. Next to him, Shemaiah son of Shekaniah, the guard at the East Gate, made repairs.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29Sau chúng, Xa-đốc, con trai Y-mê, sửa nơi đối ngang nhà mình. Kế sau người có Sê-ma-gia, con trai Sê-ca-nia, kẻ giữ cửa đông, tu bổ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Tiếp theo, Xa-đốc, con trai Y-mê, sửa chữa phần đối diện nhà mình. Kế đến, Sê-ma-gia, con trai Sê-ca-nia, người giữ cổng Đông, sửa chữa tường thành.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29Tiếp theo họ, Xa-đốc con của Im-me xây lại khúc tường trước mặt nhà ông. Tiếp theo ông, Sê-ma-gia con của Sê-ca-ni-a, người giữ Cổng Ðông, xây lại khúc kế tiếp.

Bản Dịch Mới (NVB)

29Sau họ, Xa-đốc, con Y-mê, tu bổ đối ngang nhà ông. Sau ông, Sê-ma-gia, con Sê-ca-nia, người canh giữ cổng Đông, tu bổ.

Bản Phổ Thông (BPT)

29Kế bên họ có Xa-đốc, con của Im-mê sửa chữa đối diện nhà mình. Cạnh người có Sê-mai-gia, con Sê-ca-nia, lính canh Cổng phía đông, cũng sửa chữa.

New International Version (NIV)

30Next to him, Hananiah son of Shelemiah, and Hanun, the sixth son of Zalaph, repaired another section. Next to them, Meshullam son of Berekiah made repairs opposite his living quarters.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30Kế người Ha-na-nia, con trai của Sê-lê-mia, và Ha-nun, con thứ sáu của Xa-láp, sửa một phần khác. Kế chúng, Mê-su-lam, con trai của Bê-rê-kia, sửa nơi đối ngang nhà mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30Tiếp theo, Ha-na-nia, con trai của Sê-lê-mia, và Ha-nun, con thứ sáu của Xa-láp, sửa chữa một phần khác. Kế đến, Mê-su-lam, con trai của Bê-rê-kia, sửa chữa nơi đối diện nhà mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30Kế ông, Ha-na-ni-a con của Sê-la-mi-a và Ha-nun con thứ sáu của Xa-láp xây lại khúc tường thành kế tiếp.Tiếp theo họ, Mê-su-lam con của Bê-rê-ki-a xây lại phần tường thành đối ngang nơi ông ở.

Bản Dịch Mới (NVB)

30Sau ông, Ha-na-nia, con Sê-lê-mia và Ha-nun, con thứ sáu của Xa-láp, tu bổ thêm một phần nữa. Sau họ, Mê-su-lam, con Bê-rê-kia, tu bổ đối ngang nhà ông.

Bản Phổ Thông (BPT)

30Kế bên người có Ha-na-nia, con Sê-lê-mia và Ha-nun, con thứ sáu của Xa-láp, sửa chữa phần khác của vách. Cạnh họ có Mê-su-lam, con Bê-rê-kia sửa chữa ngay trước nơi ở của mình.

New International Version (NIV)

31Next to him, Malkijah, one of the goldsmiths, made repairs as far as the house of the temple servants and the merchants, opposite the Inspection Gate, and as far as the room above the corner;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

31Kế người, Manh-ki-gia, một người trong bọn thợ vàng, sửa cho đến nhà của người Nê-thi-nim và tay buôn bán, đối ngang cửa Mi-phơ-cát, và cho đến nơi dốc của góc thành.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

31Kế đó, Manh-ki-gia, một trong những thợ kim hoàn, sửa chữa cho đến nhà của những người phục vụ đền thờ và các thương gia, đối diện cổng Mi-phơ-cát và cho đến phòng cao trên góc thành.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

31Kế ông, Manh-ki-gia, một trong các thợ kim hoàn, xây lại khúc tường thành cho đến tòa nhà dành cho những người phục vụ Ðền Thờ và những người mua đồ cung cấp cho Ðền Thờ. Ðó là nơi đối ngang Cổng Khám Xét. Ông tiếp tục xây lại cho đến phòng cao ở góc thành.

Bản Dịch Mới (NVB)

31Sau ông, Manh-ki-gia, thuộc phường hội thợ vàng, tu bổ cho đến nhà những người phục dịch đền thờ và các thương gia, đối ngang cổng Duyệt Binh, và cho đến phòng cao nơi góc thành.

Bản Phổ Thông (BPT)

31Kế người có Manh-ki-gia, một trong những thợ bạc, cũng sửa chữa. Người sửa cho đến nhà của các đầy tớ phục vụ trong đền thờ và các thương gia. Đó là phần nằm đối diện Cổng Thanh tra, và làm cho đến phòng phía trên góc vách.

New International Version (NIV)

32and between the room above the corner and the Sheep Gate the goldsmiths and merchants made repairs.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

32Còn những thợ vàng và tay buôn bán đều sửa phần giữa nơi góc thành và cửa Chiên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

32Còn những thợ kim hoàn và các thương gia đều sửa chữa giữa góc thành và cổng Chiên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

32Khúc tường thành ở giữa phòng cao của góc thành và Cổng Chiên do các thợ kim hoàn và các thương gia xây lại.

Bản Dịch Mới (NVB)

32Những người thợ vàng và các thương gia tu bổ phần tường giữa phòng cao nơi góc thành và cổng Chiên.

Bản Phổ Thông (BPT)

32Các thợ bạc và thương gia sửa chữa phần nằm giữa phòng phía trên của góc vách và Cổng Chiên.