So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


和合本修訂版(RCUV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

和合本修訂版 (RCUV)

1參巴拉聽見我們建造城牆就發怒,非常惱恨,並嗤笑猶太人。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Khi San-ba-lát hay rằng chúng tôi xây sửa vách thành lại, thì lấy làm giận dữ, và nhạo báng người Giu-đa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1 Khi San-ba-lát nghe tin chúng tôi xây sửa tường thành thì giận dữ và chế nhạo người Do Thái.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Khi San-ba-lát nghe rằng chúng tôi đang xây lại tường thành, ông nổi giận và cực kỳ tức tối. Ông chế nhạo người Do-thái.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Khi San-ba-lát nghe tin chúng tôi xây lại tường thành, ông nổi giận và bực tức lắm. Ông chế nhạo người Do-thái.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Khi San-ba-lát nghe chúng tôi xây sửa lại vách thành, hắn rất bất bình đến độ tức tối. Hắn chế diễu dân Do-thái.

和合本修訂版 (RCUV)

2他對他的弟兄和撒瑪利亞的軍兵說:「這些軟弱的猶太人做甚麼呢?要為自己重建嗎?要獻祭嗎?要一日完工嗎?要使土堆裏火燒過的石頭再有用嗎?」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Người nói trước mặt anh em người và đạo quân Sa-ma-ri rằng: Những người Giu-đa yếu nhược ấy làm gì? Chớ thì người ta sẽ để cho chúng nó làm lụng sao? Chúng nó há sẽ dâng những của lễ ư? Trong một ngày chúng nó há sẽ làm xong sao? Đá mà đã cháy thiêu rồi, chúng nó há có thể do đống bụi đất mà lấy nó làm thành đá lại được sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Hắn nói trước mặt anh em hắn và quân đội Sa-ma-ri rằng: “Bọn Do Thái yếu đuối ấy làm được gì? Chúng sẽ xây lại tường thành ư? Chúng sẽ dâng tế lễ sao? Liệu chúng sẽ làm xong trong một ngày chăng? Đá đã cháy thiêu thành đống bụi đất rồi có thể phục hồi thành đá xây được sao?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Ông nói trước mặt anh em của ông và đạo quân Sa-ma-ri, “Bọn Do-thái nhu nhược đó đang làm gì thế? Chúng tưởng chúng có thể xây lại được tường thành ấy sao? Bọn chúng tính sẽ dâng của tế lễ sao? Chúng há có thể hoàn tất công việc ấy trong một ngày sao? Chúng há có thể làm cho đống đá đổ nát đã bị cháy ấy được xây dựng lại sao?”

Bản Dịch Mới (NVB)

2Trước mặt các cộng sự viên và quân nhân Sa-ma-ri, ông nói: “Bọn Do-thái yếu đuối này đang làm gì đây? Chúng định sửa sang lại sao? Chúng định dâng tế lễ sao? Chúng định hoàn tất trong ngày sao? Chúng tưởng có thể dựng lại những hòn đá từ trong đống đổ nát này, mặc dù đã cháy rụi sao?

Bản Phổ Thông (BPT)

2Hắn bảo bạn hữu và những kẻ có thế lực ở Xa-ma-ri rằng, “Bọn Do-thái yếu hèn đó mà làm được gì? Tụi nó xây lại vách thành à? Rồi dâng của lễ hả? Bộ chúng xây một ngày là xong sao? Liệu chúng có thể phục hồi sinh lực của các tảng đá đã thành đống rác hay tro tàn được sao?”

和合本修訂版 (RCUV)

3亞捫多比雅在一旁說:「他們所修造的石牆,就是狐狸上去也必崩裂。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Tô-bi-gia, người Am-môn, ở bên cạnh người, nói rằng: Vả lại, cái vách bằng đá mà những kẻ ấy xây cất kia, nếu có một con chồn leo lên đó, tất sẽ đánh nó sập xuống liền.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Tô-bi-gia, người Am-môn, đứng bên cạnh hắn nói rằng: “Cái tường bằng đá mà chúng đang xây kia nếu có một con chồn leo lên đó cũng đủ sập xuống rồi!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Lúc ấy Tô-bi-a người Am-môn đang đứng bên cạnh ông cũng nói, “Những gì bọn đó xây dựng, nếu có một con chồn leo lên, bức tường đá ấy ắt sẽ đổ xuống ngay!”

Bản Dịch Mới (NVB)

3Tô-bia, người Am-môn, bên cạnh San-ba-lát, phụ họa: ‘Đúng vậy, dù họ xây được cái chi đi nữa, một con chồn leo lên cũng đủ phá sập bức tường đá này của họ.’

Bản Phổ Thông (BPT)

3Tô-bia người Am-môn đứng kế San-ba-lát cũng phụ họa, “Nếu có con chồn trèo lên vách đá mà chúng đang xây cũng đủ làm nó sập liền.”

和合本修訂版 (RCUV)

4我們的上帝啊,求你垂聽,因為我們被藐視。求你使他們的毀謗歸於他們自己頭上,使他們在被擄之地成為掠物。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Hỡi Đức Chúa Trời của chúng tôi ôi! hãy nghe; vì chúng tôi bị khinh dể; xin hãy đổ lại sự nhục của chúng nó trên đầu của họ, và hãy phó chúng nó làm mồi trong một xứ bắt người ta làm phu tù kia;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4“Lạy Đức Chúa Trời của chúng con! Xin lắng nghe vì chúng con bị khinh dể. Xin đổ lời sỉ nhục của chúng trên đầu chúng và phó chúng làm của cướp trong xứ mà chúng bị bắt làm tù binh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4“Ðức Chúa Trời của chúng con ôi, xin đoái nghe, vì chúng con bị khinh khi quá đỗi. Xin Ngài đổ nỗi sỉ nhục do chúng gây ra trở lại trên đầu chúng. Xin ban chúng làm chiến lợi phẩm cho quân thù của chúng, để chúng phải vào trong xứ chúng sẽ bị lưu đày.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Ôi! Lạy Đức Chúa Trời của chúng con, cúi xin Ngài nghe chúng con bị khinh miệt dường nào. Xin Ngài đổ lại trên đầu họ những lời chế nhạo của họ. Xin Ngài biến họ như chiến lợi phẩm bị đưa qua vùng đất phu tù.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Tôi cầu nguyện, “Thượng Đế ơi, xin nghe chúng tôi. Người ta ghét chúng tôi. Xin đổ sự sỉ nhục của San-ba-lát và Tô-bia lại trên đầu chúng nó. Xin cho chúng nó bị bắt làm tù đày và làm chiến lợi phẩm.

和合本修訂版 (RCUV)

5不要遮掩他們的罪孽,不要使他們的罪惡從你面前塗去,因為他們在修造的人前面惹你發怒。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5chớ che lấp gian ác của chúng nó, đừng xóa tội lỗi chúng nó sạch khỏi trước mặt Chúa; vì trước mặt các thợ xây cất, chúng nó có chọc Chúa giận.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Đừng khỏa lấp gian ác của chúng hay bôi xóa tội lỗi chúng khỏi trước mặt Chúa, vì chúng đã chọc giận Chúa trước mặt các thợ xây cất.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Xin Ngài đừng che đậy tội lỗi của chúng. Xin đừng xóa bỏ tội của chúng khỏi thánh nhan Ngài, vì chúng đã thốt ra những lời sỉ nhục trước mặt những người đang nỗ lực xây dựng.”

Bản Dịch Mới (NVB)

5Xin Ngài đừng che lấp sự gian ác của họ, xin Ngài đừng xóa sạch tội lỗi họ trước mặt Ngài, vì họ dám chọc Ngài giận ngay trước mặt những thợ xây cất.”

Bản Phổ Thông (BPT)

5Xin đừng giấu tội lỗi hay cất gian ác chúng nó khỏi mắt chúng nó vì chúng nó đã sỉ nhục những thợ sửa chữa.”

和合本修訂版 (RCUV)

6這樣,我們修造城牆,整個城牆就連接起來,到一半高,因為百姓一心做工。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Vậy, chúng tôi xây cất vách thành lại, và toàn vách thành đều dính liền nhau và lên đến phân nửa bề cao; vì dân sự chuyên thành làm công việc.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Vậy chúng tôi xây cất tường thành cho đến khi cả bức tường đều nối liền với nhau và lên được phân nửa bề cao, vì dân chúng đều hết lòng làm việc.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Dù chúng nói vậy, chúng tôi vẫn tiếp tục xây lại tường thành cho đến khi bức tường xây lên được một nửa, vì dân chúng đã chuyên tâm làm việc.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Chúng tôi xây vách thành, và toàn vách nối liền chung quanh thành, đến phân nửa chiều cao, vì dân chúng quyết tâm làm việc.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Nên chúng tôi xây lại vách đến phân nửa chiều cao, vì dân chúng hăng say làm việc.

和合本修訂版 (RCUV)

7參巴拉多比雅阿拉伯人、亞捫人和亞實突人聽見耶路撒冷城牆正在修造,破裂的地方開始進行修補,就非常憤怒。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Xảy khi San-ba-lát, Tô-bi-gia, những người A-rập, dân Am-môn, và dân Ách-đốt hay rằng việc tu bổ vách thành Giê-ru-sa-lem tấn tới, và các nơi hư lủng hầu lấp lành, thì chúng nó lấy làm giận dữ,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Nhưng khi San-ba-lát, Tô-bi-gia, những người Ả-rập, dân Am-môn và dân Ách-đốt nghe tin việc sửa chữa tường thành Giê-ru-sa-lem đang tiến triển và các lỗ hổng được lấp kín thì chúng rất giận dữ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Tuy nhiên, khi San-ba-lát, Tô-bi-a, những người Ả-rập, những người Am-môn, và những người Ách-đốt nghe rằng việc xây lại tường thành Giê-ru-sa-lem đã tiến triển tốt đẹp, những chỗ đổ vỡ của tường thành đã được xây sửa lại, họ rất tức giận.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Khi San-ba-lát, Tô-bia, người Ả-rập, người Am-môn, và người Ách-đốt nghe tin việc tu bổ tường thành Giê-ru-sa-lem tiến triển tốt vì các phần tường thủng khởi sự được vá lành, họ liền nổi giận,

Bản Phổ Thông (BPT)

7Nhưng San-ba-lát, Tô-bia, những người Á-rập, người Am-môn, người từ Ách-đốt đều tức giận khi chúng nghe chương trình sửa chữa vách thành Giê-ru-sa-lem tiến triển đều đặn và các lỗ trong vách thành đang được trám lại.

和合本修訂版 (RCUV)

8大家同謀要來攻打耶路撒冷,使城混亂。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8bèn tập lập nhau hết thảy đặng đến hãm đánh Giê-ru-sa-lem và làm cho nó bị rối loạn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Chúng họp nhau, âm mưu tiến đánh Giê-ru-sa-lem và làm cho thành bị rối loạn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Tất cả những người ấy lập mưu với nhau để tiến đánh Giê-ru-sa-lem hầu gây trở ngại cho công cuộc tái thiết.

Bản Dịch Mới (NVB)

8cùng nhau bàn mưu đến tấn công Giê-ru-sa-lem và gây rối loạn.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Cho nên họ lập mưu đến Giê-ru-sa-lem kiếm chuyện để gây rối, ngăn trở việc xây cất.

和合本修訂版 (RCUV)

9然而,我們向我們的上帝禱告,又因他們的緣故,就派人站崗,晝夜防備他們。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Nhưng chúng tôi cầu nguyện cùng Đức Chúa Trời chúng tôi, và lập kẻ ngày và đêm canh giữ họ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Còn chúng tôi thì cầu nguyện với Đức Chúa Trời của chúng tôi và lập người canh gác ngày và đêm để chống lại chúng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Nhưng chúng tôi cầu nguyện với Ðức Chúa Trời của chúng tôi và đặt người canh gác để đề phòng chúng cả ngày lẫn đêm.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Chúng tôi cầu nguyện với Đức Chúa Trời chúng tôi, và vì cớ họ, chúng tôi đặt người canh gác ngày đêm.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Nhưng chúng tôi cầu nguyện cùng Thượng Đế và cắt lính canh chừng họ cả ngày lẫn đêm.

和合本修訂版 (RCUV)

10猶大有話說:「扛抬的人力氣衰弱,瓦礫太多,我們自己不可能建造城牆。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Người Giu-đa nói: Còn nhiều đồ hư nát, và sức lực của kẻ khiêng gánh đã yếu mỏi; chúng ta không thể xây cất vách thành được.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Nhưng người Giu-đa nói: “Còn nhiều đống đổ nát mà sức lực của những người khuân vác đã kiệt quệ, chúng ta không thể xây cất tường thành được.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Bấy giờ, người Giu-đa nói, “Sức lực của các nhân công đã kiệt quệ, còn các đống đổ nát lại quá lớn. Chúng ta sẽ không thể nào xây lại tường thành này được đâu.”

Bản Dịch Mới (NVB)

10Bây giờ có tiếng than giữa cộng đồng người Giu-đa; “Sức người khuân vác hao mòn, đống đổ nát quá to, chúng ta thật không đủ sức xây lại tường thành này.”

Bản Phổ Thông (BPT)

10Dân Giu-đa báo cáo, “Các nhân công đã mệt mỏi rồi. Rác rưởi nhiều quá chúng tôi không thể xây sửa vách thành được nữa.”

和合本修訂版 (RCUV)

11我們的敵人說:「趁他們不知道,看不見的時候,我們進入他們中間,殺了他們,使工作停止。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Các thù nghịch chúng tôi nói rằng: Chúng nó sẽ không hay không thấy điều đó, cho đến chừng chúng ta đến giữa chúng nó, giết chúng nó đi, và làm cho chúng nó ngưng công.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Các kẻ thù của chúng tôi nói rằng: “Chúng sẽ không hay không thấy gì cho đến chừng chúng ta đến giữa chúng, giết chúng và làm cho chúng phải ngưng công việc.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Trong khi ấy, các kẻ thù của chúng tôi bảo, “Bọn chúng sẽ không biết và không thấy gì cho đến khi chúng ta ập vào giữa chúng, giết chúng, và làm ngưng công cuộc tái thiết ấy.”

Bản Dịch Mới (NVB)

11Trong khi đó, kẻ thù chúng tôi bàn tính; “Trước khi chúng nó biết hoặc nhận ra điều gì, chúng ta sẽ đột nhập vào ngay giữa bọn chúng, giết chúng nó và ngưng công việc của chúng nó.”

Bản Phổ Thông (BPT)

11Các kẻ thù chúng tôi bảo, “Bọn Do-thái không biết, không thấy gì hết cho đến khi chúng ta ập đến giết chúng và làm gián đoạn công tác.”

和合本修訂版 (RCUV)

12那靠近敵人居住的猶太人十次從各處來見我們,說:「你們必須回到我們那裏。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Song dân Giu-đa ở giữa họ, đến mười lần báo cáo chúng tôi rằng: Thù nghịch bởi bốn phương chạy đến.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Khi những người Do Thái sống ở gần những kẻ thù báo cho chúng tôi đến mười lần rằng: “Kẻ thù sẽ tấn công chúng ta từ bốn hướng,”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Tuy nhiên những người Do-thái sống bên cạnh chúng đã đến báo cho chúng tôi hay đến mười lần rằng quân thù khắp nơi sẽ kéo đến tấn công chúng tôi.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Những người Giu-đa sống gần họ đến với chúng tôi từ mọi hướng, và nài nỉ chúng tôi hàng chục lần: “Anh chị em phải trở về với chúng tôi.”

Bản Phổ Thông (BPT)

12Mười lần những người Do-thái sống cạnh các kẻ thù chúng tôi đến báo cáo, “Quay phía nào cũng bị kẻ thù tấn công.”

和合本修訂版 (RCUV)

13我叫百姓站在城牆後邊低窪的空處,使百姓各按宗族站着,拿刀、拿槍、拿弓。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Tôi bèn lập những đồn trong các nơi thấp ở phía sau vách thành, và tại những nơi trống trải; tôi đặt dân sự từng họ hàng tại đó, có cầm gươm, giáo, và cung.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13thì tôi lập những đồn trong các nơi thấp phía sau vách thành và ở những nơi trống trải, rồi đặt dân chúng theo từng gia tộc cầm gươm, giáo và cung.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Vì thế, tôi đặt những người được vũ trang phía sau những chỗ thấp và trống trải của tường thành. Tôi bố trí họ theo từng dòng họ và trang bị họ với gươm, giáo, và cung tên.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Tôi sắp cho dân chúng đứng chỗ thấp nhất phía sau tường, nơi trống trải, đứng theo từng gia đình, vũ trang bằng gươm, giáo và cung.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Vì thế tôi đặt người gác những nơi thấp nhất dọc theo vách tức các chỗ trống và cắt các gia đình làm việc chung nhau, mang theo gươm, giáo, cung tên.

和合本修訂版 (RCUV)

14我察看了,就起來對貴族、官長和其餘的百姓說:「不要怕他們!當記得主是大而可畏的。你們要為你們的弟兄、兒女、妻子、家園爭戰。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Tôi xem xét, chỗi dậy, và nói với các người tước vị, quan tướng, và dân sự còn sót lại rằng: Chớ sợ chúng; khá nhớ Chúa là một Đấng cực đại và đáng kinh, hãy chiến đấu cho anh em mình, cho con trai con gái mình, cho vợ và nhà của mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Sau khi xem xét, tôi trỗi dậy và nói với các người quý tộc, viên chức và dân chúng còn lại rằng: “Đừng sợ chúng. Hãy nhớ rằng Chúa là Đấng vĩ đại và đáng kính sợ sẽ chiến đấu cho anh em, con trai, con gái, vợ và cả nhà của anh em.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Sau khi đã thị sát, tôi đứng dậy và nói với các nhà quý tộc, các quan chức, và những người dân còn lại rằng, “Xin anh chị em chớ sợ chúng. Hãy nhớ rằng Chúa là Ðấng vĩ đại và đáng kinh hãi. Hãy chiến đấu cho anh chị em mình, cho con trai, con gái, vợ, và nhà mình.”

Bản Dịch Mới (NVB)

14Tôi kiểm điểm xong, liền nói với giới quý tộc, các viên chức, và hết thảy dân chúng; “Anh em đừng sợ họ. Hãy nhớ đến Chúa chúng ta, là Đấng vĩ đại uy nghi, và hãy chiến đấu vì cớ gia đình họ hàng của anh em, con trai và con gái, vợ và nhà cửa của anh em.”

Bản Phổ Thông (BPT)

14Rồi tôi nhìn quanh quất và đứng lên bảo các người có uy tín, các người lãnh đạo, và cùng toàn thể dân chúng: “Anh em đừng sợ họ. Hãy nhớ CHÚA là Đấng cao cả và quyền năng. Hãy chiến đấu vì anh em, con trai và con cái mình, cho vợ và nhà cửa mình.”

和合本修訂版 (RCUV)

15仇敵聽見我們知道了他們的計謀,上帝也破壞他們的計謀,我們就都回到城牆那裏,各做各的工。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Khi các thù nghịch chúng tôi hay rằng chúng tôi đã được báo tin, và Đức Chúa Trời có bại mưu của chúng nó, thì hết thảy chúng tôi đều trở lại nơi vách thành, ai nấy về làm công việc mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Khi các kẻ thù của chúng tôi hay rằng âm mưu của chúng đã bị bại lộ, và Đức Chúa Trời đã phá hỏng âm mưu của chúng thì tất cả chúng tôi đều trở lại nơi tường thành, mỗi người làm công việc mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Khi quân thù của chúng tôi nghe báo cáo rằng chúng tôi đã biết rõ âm mưu của chúng, và Ðức Chúa Trời đã làm bại mưu của chúng, bấy giờ tất cả chúng tôi trở lại chỗ làm của mình nơi tường thành, và tiếp tục việc ai nấy làm.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Khi kẻ thù chúng tôi nghe tin chúng tôi biết mọi sự, và Đức Chúa Trời đã phá hủy mưu đồ của họ, chúng tôi hết thảy đều quay về nơi tường thành, mỗi người làm công việc mình.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Sau đó các kẻ thù nghe rằng chúng tôi đã hay biết âm mưu của chúng và Thượng Đế đã phá hỏng âm mưu chúng. Cho nên chúng tôi trở lại công tác xây sửa vách thành, ai lo làm phần nấy.

和合本修訂版 (RCUV)

16從那日起,我的僕人一半做工,一半拿槍、拿盾牌、拿弓、穿鎧甲,官長都站在猶大全家的後邊。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Từ ngày đó, phân nửa số đầy tớ tôi làm công việc, còn phân nửa kia cầm cây giáo, khiên, cung, và giáp; các quan trưởng đều đứng ở sau cả nhà Giu-đa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Từ ngày đó, phân nửa số người dưới quyền tôi làm công việc, còn phân nửa kia thì cầm giáo, khiên, cung và mặc áo giáp. Các người lãnh đạo đều đứng phía sau cả nhà Giu-đa,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Kể từ đó trở đi, phân nửa nhân lực của tôi làm công việc xây cất, còn phân nửa kia mặc áo giáp đứng canh gác với giáo mác, thuẫn khiên, và cung nỏ bên mình. Những người chỉ huy của họ đứng phía sau điều động toàn thể nhà Giu-đa.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Từ ngày ấy trở đi, phân nửa số gia nhân của tôi làm việc, trong khi phân nửa cầm khiên, và giáo, cung và áo giáp. Các vị chỉ huy đứng phía sau toàn thể nhà Giu-đa

Bản Phổ Thông (BPT)

16Từ hôm đó trở đi, phân nửa số thợ lo xây sửa. Phân nửa khác sẵn sàng gươm, thuẫn, cung tên, và vũ khí. Các sĩ quan đứng phía sau người Giu-đa

和合本修訂版 (RCUV)

17他們建造城牆;扛抬材料的人扛抬的時候,一手做工,一手拿兵器。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Những kẻ xây sửa vách thành, những kẻ khiêng gánh, và những kẻ chất lên, một tay thì làm công việc, còn một tay thì cầm binh khí mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17là những người đang xây sửa tường thành. Những người khuân vác vật liệu thì một tay làm công việc còn tay kia thì cầm vũ khí.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Những người xây thành và những người khuân vác đều chia sẻ trách nhiệm: một tay làm việc, một tay cầm binh khí.

Bản Dịch Mới (NVB)

17xây tường thành. Những người khuân vác chuyền gánh nặng một tay, còn tay kia cầm khí giới.

Bản Phổ Thông (BPT)

17là những người đang xây lại vách. Những người mang vật liệu bằng một tay, còn tay kia cầm vũ khí.

和合本修訂版 (RCUV)

18建造的人都腰間佩刀建造,吹角的人在我旁邊。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Những kẻ xây sửa, ai nấy đều có cây gươm mình đeo nơi lưng, rồi xây sửa; còn kẻ thổi kèn thì ở bên tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Mỗi người xây dựng đều đeo gươm mình nơi hông khi làm việc. Còn người thổi kèn thì ở bên cạnh tôi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Mỗi người xây dựng đều mang một thanh gươm bên mình trong khi làm việc, còn người thổi kèn hiệu lịnh luôn ở bên cạnh tôi.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Những người xây cất, mỗi người làm việc đeo gươm bên hông mình, còn người thổi kèn đứng ngay bên cạnh tôi.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Mỗi người thợ đều mang theo vũ khí bên hông đang khi làm việc. Còn người thổi kèn báo động đứng kế bên tôi.

和合本修訂版 (RCUV)

19我對貴族、官長和其餘的百姓說:「這工程浩大,範圍遼闊,我們在城牆上彼此相離很遠。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Tôi nói với các người tước vị, các quan trưởng, và dân sự còn sót lại, mà rằng: Công việc thì lớn và dài, còn chúng ta làm rải rác ở trên vách, người nầy cách xa người kia.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Tôi nói với các người quý tộc, các viên chức và dân chúng còn lại rằng: “Công việc thì lớn và kéo dài, còn chúng ta làm rải rác quanh tường thành, người này cách xa người kia.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Tôi nói với các nhà quý tộc, các quan chức, và những người dân còn lại rằng, “Công việc quá lớn lao và trải rộng, trong khi chúng ta làm việc cách khoảng với nhau trên tường thành, nhóm nầy cách xa nhóm nọ.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Tôi nói với giới quý tộc, các viên chức, và hết thảy dân chúng: “Công việc nhiều và trải rộng nên chúng ta phải phân tán dọc theo tường thành, người này xa cách người kia.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Rồi tôi bảo những người có uy tín, các người lãnh đạo và toàn thể dân chúng rằng, “Công tác nầy rất lớn lao. Chúng ta phân tán mỏng dọc theo vách thành cho nên cách nhau quá xa.

和合本修訂版 (RCUV)

20你們一聽見角聲在哪裏,就聚集到我們那裏去。我們的上帝必為我們爭戰。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Tại nơi nào các ngươi nghe tiếng kèn, thì hãy nhóm lại cùng chúng ta ở đó; Đức Chúa Trời của chúng ta sẽ chiến đấu cho chúng ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Vậy mỗi khi anh em nghe tiếng kèn nơi nào thì hãy tập hợp lại với chúng tôi nơi đó. Đức Chúa Trời của chúng ta sẽ chiến đấu cho chúng ta.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Vì thế, mỗi khi anh em nghe tiếng kèn trỗi lên ở nơi nào, anh em hãy tập trung về nơi đó với chúng tôi. Ðức Chúa Trời của chúng ta sẽ chiến đấu cho chúng ta!”

Bản Dịch Mới (NVB)

20Bất cứ nơi nào anh em nghe tiếng kèn, hãy tụ họp lại nơi đó với chúng tôi. Đức Chúa Trời chúng ta sẽ chiến đấu cho chúng ta.”

Bản Phổ Thông (BPT)

20Khi nào các anh em nghe tiếng kèn báo động thì hãy tập họp lại chỗ đó. Thượng Đế của chúng ta sẽ chiến đấu cho chúng ta.”

和合本修訂版 (RCUV)

21於是,我們做這工程,一半的人拿槍,從天亮直到星宿出現的時候。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Chúng tôi làm công việc là như vậy; phân nửa họ cầm cây giáo từ lúc rạng đông cho đến khi sao mọc.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Vậy chúng tôi làm việc, phân nửa số người thì cầm giáo từ lúc rạng đông cho đến khi sao mọc.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Cứ như thế, chúng tôi nỗ lực làm việc, ngày nào cũng từ sáng sớm đến chiều tối. Một nửa nhân lực luôn cầm giáo đứng canh chừng quân thù đến tấn công.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Thế là chúng tôi tiếp tục làm việc từ rạng đông cho đến khi sao mọc.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Cho nên chúng tôi tiếp tục làm việc, phân nửa số người cầm gươm giáo từ sáng sớm cho đến khi sao mọc.

和合本修訂版 (RCUV)

22那時,我又對百姓說:「各人和他的僕人當在耶路撒冷過夜,好為我們夜間守衛,白晝做工。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Trong lúc ấy, tôi cũng nói với dân sự rằng: Mỗi người hãy cùng tôi tớ mình ngủ đêm tại trong Giê-ru-sa-lem, để ban đêm chúng phòng giữ, và ban ngày làm công việc.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Trong lúc ấy, tôi cũng nói với dân chúng rằng: “Mỗi người hãy cùng với đầy tớ mình ngủ đêm ở Giê-ru-sa-lem để canh gác ban đêm và làm việc ban ngày.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Lúc đó tôi cũng nói với những người sống ở xa về giúp, “Mọi người, kể cả các tôi tớ của họ, hãy vào trong Thành Giê-ru-sa-lem mà qua đêm, để họ có thể chia sẻ việc canh gác ban đêm, rồi cùng nhau làm việc ban ngày.”

Bản Dịch Mới (NVB)

22Cùng lúc ấy, tôi cũng nói thêm với dân chúng: “Mỗi người cùng gia nhân mình phải ngủ đêm lại trong thành Giê-ru-sa-lem, ban đêm làm phận sự canh gác, còn ban ngày làm việc.”

Bản Phổ Thông (BPT)

22Lúc đó tôi cũng bảo dân chúng, “Mỗi người thợ và các người phụ việc phải ngủ đêm lại Giê-ru-sa-lem. Ban đêm họ làm lính tuần canh, còn ban ngày thì làm việc.”

和合本修訂版 (RCUV)

23這樣,我和弟兄僕人,以及跟從我的衛兵都不脫衣服,各人打水時也拿着自己的兵器。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Nào tôi, nào anh em tôi, nào các người đầy tớ tôi, nào những lính canh theo tôi, chẳng có ai cởi áo mình ra, mỗi người đều đeo binh khí nơi bên hữu mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Kể cả tôi, anh em tôi, các đầy tớ tôi, và các lính canh theo hộ vệ tôi, không một ai được cởi áo mình ra; mỗi người đều cầm vũ khí trong tay phải mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Cứ như thế, chính mình tôi, các anh em của tôi, các tôi tớ của tôi, và các vệ sĩ đi theo tôi, không ai cởi bỏ chiến y của mình ra, nhưng ai nấy lúc nào cũng mang vũ khí bên mình, ngay cả khi tắm rửa cũng để vũ khí cận kề.

Bản Dịch Mới (NVB)

23Ngay cả tối, anh em tôi, các gia nhân tôi, và những người hộ vệ theo sau tôi, không một ai trong chúng tôi cởi quần áo mình ra; mỗi người giữ khí giới trong tay phải mình.

Bản Phổ Thông (BPT)

23Tôi, anh em tôi, các người thợ, hay các lính tuần canh đều không thay quần áo. Mỗi người đều mang theo vũ khí cả lúc đi lấy nước nữa.