So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


和合本修订版(RCUVSS)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

和合本修订版 (RCUVSS)

1百姓和他们的妻子大大呼号,埋怨他们的弟兄犹太人。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Khi ấy có tiếng kêu la lớn của dân sự và vợ họ về người Giu-đa, là anh em mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Lúc bấy giờ có một số người cùng vợ con của họ kêu la phản đối người Do Thái là anh em mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Lúc ấy dân và vợ của họ lớn tiếng kêu la phản đối những người Do-thái anh chị em của họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Lúc ấy, một số người thường dân Giu-đa cùng vợ lớn tiếng kêu ca phản đối một số người đồng hương.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Một số người đàn ông và các bà vợ khiếu nại về đồng bào Do-thái khác.

和合本修订版 (RCUVSS)

2有的说:“我们和儿女人口众多,必须得粮食吃,才能活下去。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Có người nói rằng: Chúng tôi, con trai và con gái chúng tôi, đông đảo, và chúng tôi phải có lúa mì để ăn cho sống.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Có người nói rằng: “Chúng tôi có nhiều con trai, con gái; chúng tôi cần có lúa mì để ăn mà sống chứ!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Có người đã nói, “Gia đình chúng tôi đông miệng ăn, gồm chúng tôi, các con trai chúng tôi, và các con gái chúng tôi. Chúng tôi cần có lúa để ăn và sống.”

Bản Dịch Mới (NVB)

2Có người nói: “Con trai và con gái chúng tôi đông đảo, chúng tôi cần lúa ăn để sống.”

Bản Phổ Thông (BPT)

2Họ bảo, “Gia đình chúng tôi đông con, trai lẫn gái. Muốn sống chúng tôi phải ăn bằng thóc gạo.”

和合本修订版 (RCUVSS)

3有的说:“我们典押了田地、葡萄园、房屋,才得粮食充饥。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Cũng có người nói rằng: Trong khi đói kém, chúng tôi cầm ruộng, vườn nho và nhà chúng tôi hầu cho có lúa mì ăn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Người khác thì nói: “Trong cơn đói kém, chúng tôi cầm ruộng, vườn nho và nhà của chúng tôi để có lúa mì ăn.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Một số người khác nói, “Chúng tôi phải cầm cố ruộng đất, vườn nho, và nhà cửa mới có lúa ăn trong thời đói kém.”

Bản Dịch Mới (NVB)

3Người khác nói: “Chúng tôi phải cầm ruộng nương, vườn nho, và nhà của chúng tôi mới có lúa ăn vì nạn đói.”

Bản Phổ Thông (BPT)

3Một số người khác bảo, “Chúng tôi cầm thế ruộng, vườn nho, nhà cửa để lấy tiền mua thóc gạo vì thực phẩm khan hiếm.”

和合本修订版 (RCUVSS)

4有的说:“我们借了钱付田地和葡萄园的税给王。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Lại có người khác nói rằng: Chúng tôi có cầm ruộng và vườn nho chúng tôi, mà vay bạc đặng đóng thuế cho vua.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Người khác nữa nói: “Chúng tôi đã vay tiền để đóng thuế ruộng đất và vườn nho của chúng tôi cho vua.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Một số khác lại nói, “Chúng tôi phải thế chấp ruộng đất và vườn nho của mình mới vay được tiền đóng thuế cho vua,

Bản Dịch Mới (NVB)

4Người khác nữa lại nói: “Chúng tôi phải cầm ruộng và vườn nho chúng tôi lấy tiền đóng thuế cho vua.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Một số người khác nữa nói, “Chúng tôi phải vay tiền để trả thuế ruộng nương và vườn nho cho vua.

和合本修订版 (RCUVSS)

5现在,我们的身体与我们弟兄的身体是一样的,我们的儿女与他们的儿女没有差别。看哪,我们却要迫使儿女作人的奴婢。我们有些女儿已被抢走了,我们却无能为力,因为我们的田地和葡萄园已经归了别人。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Vả, thân của chúng tôi vốn như của anh em chúng tôi, các con trai chúng tôi khác nào các con trai họ; nầy chúng tôi phải bắt các con trai và con gái chúng tôi làm tôi mọi, và đã có đứa con gái chúng tôi làm tôi mọi rồi; không còn thuộc nơi quyền tay chúng tôi chuộc nó lại; vì đồng ruộng và vườn nho chúng tôi đã thuộc về kẻ khác.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Chúng tôi cũng có thân thể giống như anh em; chúng tôi và con cái chúng tôi cũng giống như con cái họ, nhưng chúng tôi phải bắt các con trai và con gái chúng tôi đi ở đợ. Con gái chúng tôi có đứa đã thành nô tì, nhưng chúng tôi không có quyền chuộc lại vì đồng ruộng và vườn nho chúng tôi đã thuộc về kẻ khác rồi.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5trong khi đó chúng tôi đều là người cùng máu mủ ruột thịt như anh chị em mình, con cái chúng tôi cũng như con cái họ, thế mà chúng tôi bị buộc phải bắt con trai và con gái chúng tôi làm tôi đòi cho họ. Thật vậy, một số con gái chúng tôi đã phải làm nô tỳ. Chúng tôi không có quyền gì cả, vì ruộng đất và vườn nho của chúng tôi đều đã thuộc quyền của người khác rồi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

5Nay chúng tôi cũng đồng máu mủ với anh em chúng tôi, con cái chúng tôi cũng như con cái họ, thế mà chúng tôi sắp sửa phải bắt ép con trai và con gái chúng tôi vào kiếp tôi mọi. Thật vậy, một số con gái chúng tôi đã bị bắt ép rồi. Chúng tôi không thể làm gì hơn được, vì đồng ruộng và vườn nho chúng tôi đã thuộc về người khác.”

Bản Phổ Thông (BPT)

5Chúng tôi cũng giống như các anh em Do-thái khác, con chúng tôi cũng như con họ. Nhưng chúng tôi phải bán con trai con gái mình làm tôi mọi. Một số con gái chúng tôi đã bị bán. Chúng tôi không biết làm gì hơn vì đất ruộng và vườn nho chúng tôi thuộc về người khác rồi.”

和合本修订版 (RCUVSS)

6我听见他们的呼号和这些话,就非常愤怒。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Khi tôi nghe các lời nầy và tiếng kêu la của họ, bèn lấy làm giận lắm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Khi nghe những lời kêu ca, phàn nàn của họ, tôi rất công phẫn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Khi tôi nghe những lời kêu ca và phản đối ấy, tôi nổi giận.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Tôi rất công phẫn khi nghe tiếng kêu ca của họ và những lời phân trần trên.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Khi tôi nghe những lời khiếu nại đó tôi vô cùng tức giận.

和合本修订版 (RCUVSS)

7我心里作了决定,就斥责贵族和官长,对他们说:“你们各人借钱给弟兄,竟然索取利息!”于是我召开大会攻击他们。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Lòng tôi bàn tính về điều đó, cãi lẫy với những người tước vị các quan trưởng, mà rằng: Các người buộc tiền lời cho mỗi người anh em mình! Tôi nhóm lại một hội đông đảo đối nghịch chúng,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Tôi suy tính trong lòng và khiển trách các quý tộc cùng các viên chức rằng: “Các ông đã cho anh em mình vay nặng lãi.” Tôi triệu tập một buổi họp đông đảo để đối phó với việc nầy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Sau khi suy nghĩ kỹ, tôi trách những nhà quý tộc và những người cầm quyền trong dân. Tôi nói với họ, “Ai nấy trong quý vị đều cho anh chị em mình vay và lấy lãi quá cao.” Sau đó, tôi triệu tập một cuộc họp trọng thể để giải quyết việc ấy với họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Sau khi suy nghĩ kỷ càng, tôi khiển trách giới quý tộc và các viên chức: “Anh em nỡ lòng nào xiết nợ anh em mình sao?” Để giải quyết vấn đề, tôi triệu tập đại hội,

Bản Phổ Thông (BPT)

7Sau khi suy xét kỹ về vấn đề nầy, tôi liền trách những người có uy tín, những người lãnh đạo trong dân chúng. Tôi bảo, “Mấy anh em cho vay ăn lời cắt cổ.” Cho nên tôi triệu tập một phiên họp lớn để giải quyết.

和合本修订版 (RCUVSS)

8我对他们说:“我们已尽力赎回我们的弟兄,就是卖到列国的犹太人;你们还要卖弟兄,让我们去买回来吗?”他们就静默不语,无话可答。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8mà nói rằng: Cứ theo quyền chúng ta có chuộc lại anh em chúng ta, là người Giu-đa, mà đã bị bán cho các dân tộc, và các ngươi lại muốn bán anh em mình sao? Chớ thì họ sẽ bị bán cho chúng ta sao? Chúng bèn làm thinh chẳng biết nói chi nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Tôi nói: “Chúng tôi đã làm hết sức để chuộc lại anh em chúng tôi là người Do Thái đã bị bán cho các dân tộc khác, còn các ông lại muốn bán anh em mình để họ lại bị mua bán giữa chúng ta sao?” Họ im lặng vì không biết phải ăn nói làm sao.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Tôi nói với họ, “Chúng tôi đã chuộc lại anh chị em người Do-thái chúng ta vốn bị bán làm nô lệ cho các dân ngoại, nhưng bây giờ quý vị lại bán anh chị em mình, khiến họ phải làm nô lệ cho người khác, để rồi chúng tôi lại phải chuộc họ thêm lần nữa sao?” Họ đều làm thinh và không thể đáp lại được lời nào.

Bản Dịch Mới (NVB)

8và nói với họ: “Chúng tôi đã cố gắng hết sức chuộc lại anh em chúng ta là người Do-thái, đã phải bán mình cho người ngoại quốc; mà nay anh em lại bán chính anh em của mình, để rồi họ phải bị bán lại cho chúng tôi sao?” Họ im lặng, không tìm được lời gì đáp lại cả.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Tôi bảo họ, “Chúng ta đã chuộc tự do cho đồng bào Do-thái mình là những kẻ đã bị bán cho người ngoại quốc. Bây giờ anh em lại bán đồng bào Do-thái mình cho chúng tôi!” Các người lãnh đạo làm thinh, không biết nói làm sao.

和合本修订版 (RCUVSS)

9我又说:“你们做的这事不对!你们行事不是应该敬畏我们的上帝,免得列国我们的仇敌毁谤我们吗?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Tôi lại nói: điều anh em làm chẳng được tốt. Anh em há chẳng đáng lẽ ăn ở cách kính sợ Đức Chúa Trời, e bị sỉ nhục giữa các dân tộc, là thù nghịch của chúng ta, sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Tôi nói tiếp: “Điều các ông làm không phải chút nào. Đáng lẽ các ông phải ăn ở trong sự kính sợ Đức Chúa Trời để các dân tộc thù địch không sỉ nhục chúng ta chứ?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Tôi nói tiếp, “Những gì quý vị làm là không tốt. Há chẳng phải tất cả chúng ta phải sống với nhau trong sự kính sợ Ðức Chúa Trời để các dân ngoại, những kẻ thù của chúng ta, không khinh bỉ chúng ta sao?

Bản Dịch Mới (NVB)

9Tôi nói tiếp: “Việc anh em làm không phải chút nào. Đáng lẽ anh em phải bước đi trong sự kính sợ Đức Chúa Trời của chúng ta để khỏi bị dân ngoại quốc, kẻ thù của chúng ta, sỉ nhục.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Tôi tiếp, “Điều anh em làm thật không đúng chút nào. Anh em không kính sợ Thượng Đế sao? Đừng để những kẻ thù ngoại quốc sỉ nhục chúng ta.

和合本修订版 (RCUVSS)

10我和我的弟兄仆人也要把银钱粮食借给百姓,大家都当免除利息。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Tôi, anh em tôi, và các đầy tớ tôi cũng có cho họ vay mượn bạc và lúa mì vậy. Nhưng tôi xin anh em hãy bỏ cái ăn lời nầy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Tôi, anh em tôi và các đầy tớ tôi cũng đã cho họ mượn tiền và lúa mì. Vậy chúng ta hãy xóa món nợ nầy đi!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Chính tôi, các anh em tôi, và các tôi tớ của tôi cũng cho vay tiền và lúa gạo vậy. Tôi xin quý vị hãy xóa bỏ việc cho vay nặng lãi ấy đi.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Chính tôi, anh em tôi, và gia nhân tôi cũng cho anh em chúng ta vay tiền và thóc. Chúng ta hãy từ bỏ thói cầm đồ cho vay này đi!

Bản Phổ Thông (BPT)

10Tôi, anh em tôi, và những người làm cho tôi cũng cho dân chúng mượn tiền, thóc gạo và lấy lời. Nhưng anh em không nên làm như thế.

和合本修订版 (RCUVSS)

11就在今日,你们要把他们的田地、葡萄园、橄榄园、房屋,以及向他们所取银钱的利息、粮食、新酒和新油都归还他们。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Tôi xin anh em chánh ngày nay, hãy trả lại cho họ đồng ruộng, vườn nho, vườn ô-li-ve, và nhà cửa của họ, cùng lời một phần trăm về bạc lúa mì, rượu, và dầu, mà anh em đã bắt họ nộp.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Ngay hôm nay, xin các ông hãy trả lại cho họ đồng ruộng, vườn nho, vườn ô-liu và nhà cửa của họ cùng với lãi suất về tiền, lúa mì, rượu và dầu mà các ông đã bắt họ phải nộp.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Ngay hôm nay, tôi xin quý vị hãy trả lại cho anh chị em mình ruộng đất của họ, các vườn nho của họ, các rẫy ô-liu của họ, và nhà cửa của họ; xin hãy xóa bỏ luôn các lãi suất quá cao về tiền bạc, lúa gạo, rượu mới, và dầu ô-liu mà họ đã vay của quý vị.”

Bản Dịch Mới (NVB)

11Ngày hôm nay, tôi xin anh em hãy trả lại đồng ruộng, vườn nho, vườn ô-liu, và nhà cửa cho họ, luôn cả một phần trăm lãi bằng tiền, thóc, rượu và dầu mà anh em đã lấy của anh em chúng ta.”

Bản Phổ Thông (BPT)

11Bây giờ hãy trả lại ruộng nương, vườn nho, cây ô liu, và nhà cửa cho họ. Cũng phải hoàn trả lại số tiền lời quá đáng mà anh em đã thu, tức một phần trăm tiền cho vay, gạo thóc, rượu mới và dầu.”

和合本修订版 (RCUVSS)

12贵族和官长说:“我们必归还,不再向他们索取,必照你所说的去做。”我就召了祭司来,叫贵族和官长起誓,必照这话去做。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Chúng nói rằng: Chúng tôi sẽ trả lại, và không đòi họ chi hết; chúng tôi sẽ làm như vậy y ông đã nói. Tôi đòi những thầy tế lễ, bắt chúng thề phải làm theo như lời hứa đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Họ nói: “Chúng tôi sẽ trả lại và không đòi họ điều gì cả. Chúng tôi sẽ làm đúng như ông đã nói.” Tôi cũng gọi những thầy tế lễ, bắt họ phải thề làm theo như lời đã hứa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Họ trả lời, “Chúng tôi sẽ trả lại cho họ. Chúng tôi sẽ không đòi họ phải trả gì nữa. Chúng tôi sẽ làm những gì ông nói.” Bấy giờ, tôi mời các vị tư tế đến để lập một lễ tuyên thệ hầu họ có thể thề sẽ làm những gì họ đã hứa.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Họ đáp: “Chúng tôi sẽ trả lại cho họ, không đòi hỏi gì cả. Chúng tôi sẽ làm y như lời ông nói.” Vậy, tôi gọi các thầy tế lễ đến, và tôi buộc họ thề làm theo như lời họ vừa nói.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Họ đáp, “Chúng tôi sẽ trả lại cho dân chúng và không đòi họ thêm gì cả. Chúng tôi sẽ làm theo như ông nói.”Rồi tôi gọi các thầy tế lễ và buộc các người có uy tín và các người lãnh đạo tuyên thệ thực hiện lời họ cam kết.

和合本修订版 (RCUVSS)

13我也抖着胸前的衣袋,说:“凡不实行这话的,愿上帝照样抖他离开他的家和他劳碌得来的,直到抖空了。”全会众都说:“阿们!”又赞美耶和华。百姓就照着这话去做。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Tôi cũng giũ vạt áo tôi, mà rằng: Phàm ai không giữ làm theo lời hứa nầy, nguyện Đức Chúa Trời hãy giũ hắn khỏi nhà và khỏi hoa lợi của công lao hắn; nguyện hắn bị giũ sạch không như vậy! Cả hội chúng đồng nói: A-men! Chúng ngợi khen Đức Giê-hô-va. Đoạn, dân sự đều làm theo lời hứa ấy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Tôi cũng giũ vạt áo và nói: “Ai không thực hiện lời hứa nầy thì xin Đức Chúa Trời giũ sạch nhà cửa và tài sản của hắn. Nguyện hắn bị giũ sạch và trắng tay như vậy!”Cả hội chúng đồng nói: “A-men” và họ ca ngợi Đức Giê-hô-va. Vậy dân chúng đều làm theo lời hứa ấy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Tôi cũng giũ vạt áo của tôi và nói, “Nguyện Ðức Chúa Trời sẽ giũ sạch nhà cửa và tài sản của người nào không giữ lời hứa của mình. Nguyện Ngài sẽ giũ nó như thế nầy, để nó sẽ trở nên trắng tay.” Bấy giờ toàn thể hội chúng nói “A-men!” và cất tiếng ca ngợi CHÚA. Sau đó, những người ấy thực hiện những gì họ đã hứa.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Tôi cũng giũ áo và nói: “Xin Đức Chúa Trời giũ sạch như thế này khỏi nhà và sản nghiệp người nào không thực hiện lời hứa trên; nguyện xin người ấy bị giũ sạch như thế này và trở thành trắng tay!” Toàn thể hội chúng đáp: “A-men,” và ca tụng CHÚA. Dân chúng làm theo như lời đã hứa.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Tôi cũng giũ áo tôi và tuyên bố, “Những ai không giữ lời cam kết sẽ bị Thượng Đế giũ ra như thế nầy. Cầu Thượng Đế giũ họ ra khỏi nhà Ngài và ra khỏi tài sản họ. Nguyện người đó bị giũ ra còn tay không!”Rồi toàn thể mọi người nói, “A-men,” và ca ngợi CHÚA. Vậy dân chúng làm theo điều họ cam kết.

和合本修订版 (RCUVSS)

14自从我奉派作犹大地省长的那日,就是从亚达薛西王二十年直到三十二年,共十二年之久,我与我弟兄都没有吃省长的俸禄。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Vả lại, từ ngày tôi được lập làm tổng trấn trong xứ Giu-đa, tức từ năm thứ hai mươi cho đến năm thứ ba mươi hai đời vua Ạt-ta-xét-xe, cộng trong mười hai năm, tôi hoặc anh em tôi chẳng ăn lương lộc thường cấp cho quan tổng trấn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Hơn nữa, từ ngày tôi được lập làm tổng đốc trong xứ Giu-đa, tức từ năm thứ hai mươi cho đến năm thứ ba mươi hai đời vua Ạt-ta-xét-xe, tổng cộng là mười hai năm, tôi và thân nhân tôi không ăn lương bổng dành cho tổng đốc.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Ngoài ra, kể từ khi tôi được bổ nhiệm làm tổng trấn của họ trong xứ Giu-đa, tức từ năm thứ hai mươi cho đến năm thứ ba mươi hai của triều đại Vua Ạc-ta-xẹc-xe –mười hai năm– tôi và những người phụ tá của tôi không nhận lương bổng mà chúng tôi được quyền hưởng.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Hơn nữa, từ ngày tôi giữ chức tổng trấn Giu-đa, từ năm thứ hai mươi cho đến năm thứ ba mươi hai triều Át-ta-xét-xe, tổng cộng mười hai năm, tôi và các anh em tôi không hề nhận phần phụ cấp ẩm thực dành cho tổng trấn.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Năm thứ hai mươi đời vua Ạc-ta-xét-xe, tôi được cử làm tổng trấn đất Giu-đa. Tôi giữ chức tổng trấn xứ Giu-đa trong mười hai năm cho đến năm thứ ba mươi hai đời vua đó. Trong thời gian tại chức tôi hay anh em tôi không hề hưởng lương thực dành cho quan tổng trấn.

和合本修订版 (RCUVSS)

15在我以前的省长加重百姓的负担,向百姓索取粮食和酒,以及四十舍客勒银子,甚至他们的仆人也辖制百姓,但我因敬畏上帝不这样做。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Nhưng các quan tổng trấn đã đến nhậm trước tôi, bắt dân sự cấp dưỡng, lấy cho mình lương thực, và rượu, trừ ra bốn mươi siếc-lơ bạc; đến đỗi các đầy tớ họ cũng lấn lướt trên dân sự nữa. Nhưng tôi không có làm như vậy; vì cớ kính sợ Đức Chúa Trời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Nhưng các tổng đốc đến trước tôi đã chất gánh nặng trên dân chúng, đòi cung cấp lương thực và rượu ngoài số nửa ký bạc. Ngay cả các đầy tớ của họ cũng hống hách với dân chúng nữa. Nhưng tôi không làm như vậy vì kính sợ Đức Chúa Trời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Nhưng các tổng trấn trước tôi đã làm gánh nặng cho dân. Ngoài việc họ được cung cấp thực phẩm và rượu mỗi ngày, họ còn đòi dân phải chu cấp cho họ nửa ký bạc. Ngay cả những người phụ tá của họ cũng bắt nạt dân. Nhưng tôi không làm thế, vì tôi kính sợ Ðức Chúa Trời.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Nhưng các vị tổng trấn trước tôi áp bức dân chúng nặng nề, bắt họ cấp dưỡng thức ăn và rượu hàng ngày đến 450gm bạc. Gia nhân của họ cũng ra oai ức hiếp dân chúng. Tuy nhiên tôi không làm như vậy, vì tôi kính sợ Đức Chúa Trời.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Nhưng các quan tổng trấn trước tôi đè đầu cỡi cổ dân chúng. Họ thu một cân bạc từ mỗi người, không kể thực phẩm và rượu. Những người giúp việc cho quan tổng trấn trước tôi cũng chèn ép dân chúng, nhưng tôi không làm như vậy vì tôi kính sợ Thượng Đế.

和合本修订版 (RCUVSS)

16我也努力修造城墙。我们并没有购置田地,我所有的仆人也都聚集在那里做工。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Lại tôi cũng giữ bền vững trong công việc xây sửa vách nầy, chẳng có mua đồng ruộng nào; và các đầy tớ tôi đều hội hiệp lại đó đặng làm công việc.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Tôi giữ vững công việc xây sửa tường thành, và không mua đồng ruộng nào. Các đầy tớ tôi đều họp lại ở đó để làm việc.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Thật vậy, tôi đã đổ tâm huyết vào việc xây dựng lại tường thành và không màng gì đến việc mua ruộng đất cho mình. Tất cả các tôi tớ của tôi đều tập trung tại đó để làm việc.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Trái lại, tôi dồn mọi nỗ lực vào công tác xây dựng tường thành. Chúng tôi không thu thập đất đai, hết thảy những gia nhân của tôi đều tập trung tại đây, vào công tác xây dựng.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Tôi làm công tác sửa chữa vách thành cũng như tất cả đầy tớ tôi có mặt tại đó. Chúng tôi không mua ruộng nương của ai.

和合本修订版 (RCUVSS)

17除了从四围列国来的人以外,有犹太人和官长一百五十人与我同席。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Nơi bàn ăn tôi cũng có một trăm năm mươi người Giu-đa và quan trưởng, ngoại trừ những kẻ ở giữa các dân tộc chung quanh chúng tôi đi đến.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Nơi bàn ăn của tôi cũng có một trăm năm mươi người Do Thái và các viên chức, không kể những người đến từ các dân tộc chung quanh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Ngoài ra, có chừng một trăm năm mươi quan chức người Do-thái thường ăn uống tại bàn tôi, không kể những quan khách ngoại quốc từ các nước đến.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Có đến một trăm năm mươi người Do-thái và viên chức cũng ăn nơi bàn tôi, chưa kể những người đến với chúng tôi từ những nước láng giềng.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Ngoài ra tôi thết đãi một trăm năm mươi người và viên chức Do-thái ăn cùng bàn với tôi, luôn cả những người đến từ các quốc gia lân cận.

和合本修订版 (RCUVSS)

18每日预备一头公牛、六只肥羊,又为我预备飞禽;每十日一次多多预备各样的酒。虽然如此,我并不索取省长的俸禄,因为这百姓负的劳役很重。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Vả, người ta dọn ăn cho mỗi ngày một con bò, sáu con chiên chọn lựa; người ta cũng dọn những gà vịt, và mỗi mười ngày đủ các thứ rượu rất nhiều. Dầu như vậy, tôi cũng không đòi lương lộc của phần tổng trấn, vì công dịch lấy làm nặng nề cho dân sự nầy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Mỗi ngày, người ta dọn một con bò, sáu con chiên béo tốt; người ta cũng dọn gà vịt và cứ mười ngày thì đãi đủ các thứ rượu. Tuy nhiên, tôi cũng không đòi lương bổng dành cho tổng đốc vì việc lao dịch đã đè nặng trên dân chúng rồi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Mỗi ngày người ta làm thịt một con bò, sáu con chiên mập, và rất nhiều gà vịt để thết đãi. Cứ mỗi mười ngày, người ta lại chở đến một đợt gồm nhiều loại rượu. Dù vậy, tôi vẫn không đòi hỏi bổng lộc dành cho một tổng trấn, bởi vì công việc chung trong sự tái thiết tường thành đã đủ nặng nhọc cho dân nầy rồi.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Mỗi ngày phải dọn một con bò, sáu con chiên chọn lọc cùng với gà vịt, và cứ cách mười ngày, đủ mọi loại rượu dư dật. Dù vậy, tôi cũng không đòi phần phụ cấp ẩm thực dành cho tổng trấn, vì dân chúng phải gánh thuế má nặng nề rồi.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Thức ăn chuẩn bị hằng ngày gồm có: một con bò, sáu con chiên mập, và chim chóc. Mỗi mười ngày lại có đủ thứ rượu. Nhưng tôi không hề đòi hỏi lương thực dành cho quan tổng trấn vì dân chúng đã phải làm lụng vất vả lắm rồi.

和合本修订版 (RCUVSS)

19我的上帝啊,求你记念我为这百姓所做的一切,施恩于我。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Hỡi Đức Chúa Trời tôi ôi! nguyện Chúa nhớ lại tôi về các điều tôi đã làm cho dân sự nầy, và làm ơn cho tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19“Lạy Đức Chúa Trời của con! Nguyện Chúa ghi nhớ các việc con đã làm cho dân tộc nầy và làm ơn cho con.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19“Ðức Chúa Trời của con ôi, cầu xin Ngài nhớ đến con và ban phước cho con, vì tất cả những gì con đã làm cho dân nầy.”

Bản Dịch Mới (NVB)

19Lạy Đức Chúa Trời, con cầu xin Ngài ghi nhận tất cả những gì con làm cho dân sự này, và xin Ngài làm ơn cho con!

Bản Phổ Thông (BPT)

19Lạy Thượng Đế, xin nhớ tỏ lòng nhân từ đối với tôi vì những điều tốt tôi đã làm cho dân nầy.