So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Vajtswv Txojlus(HWB)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Vajtswv Txojlus (HWB)

1Xanpalas, Taunpias, Nkesees thiab lwm pab uas yog peb cov yeebncuab hnov hais tias peb kho tau tus ntsa yeej tiav ntom nti tsis muaj ib qhov twg khoob li lawm, tsuas yog peb tseem tsis tau coj cov txiag roojvag mus dhos rau ntawm cov roojvag xwb.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Xảy khi San-ba-lát, Tô-bi-gia, Ghê-sem, là người A-rập, và các thù nghịch chúng tôi khác, hay rằng tôi đã xây sửa vách thành rồi, không còn nơi hư lủng nào nữa, dầu cho đến lúc ấy tôi chưa tra cánh cửa,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Khi San-ba-lát, Tô-bi-gia, Ghê-sem là người Ả-rập và các kẻ thù khác của chúng tôi nghe tin rằng tôi đã xây sửa tường thành và không còn lỗ hổng nào nữa (mặc dù cho đến lúc ấy tôi chưa tra cánh cửa)

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Sau việc ấy, khi San-ba-lát, Tô-bi-a, Ghê-sem người Ả-rập, và những kẻ thù còn lại của chúng tôi đã nghe báo cáo rằng tôi đã xây lại xong tường thành và không còn chỗ nào bị đổ vỡ nữa, dù lúc đó tôi chưa tra các cánh cửa ở các cổng thành vào.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Khi San-ba-lát, Tô-bia, Ghê-sem người Ả-rập, và những kẻ thù khác của chúng tôi nghe tin tôi đã xây lại tường thành, và không còn nơi nào hư thủng nữa, mặc dù lúc ấy tôi chưa tra các cánh cổng,

Bản Phổ Thông (BPT)

1Lúc đó San-ba-lát, Tô-bia, Ghê-sem người Á-rập, và những kẻ thù khác của chúng tôi nghe rằng tôi đã sửa chữa lại vách thành và không còn lỗ trống nào trong vách. Nhưng tôi chưa cho dựng các cánh cửa của cổng thành.

Vajtswv Txojlus (HWB)

2Vim li ntawd, Xanpalas thiab Nkesees thiaj tso neeg tuaj hais rau kuv kom kuv mus ntsib nkawd rau hauv ib lub zos ntawm cov zos uas nyob hauv lub tiaj nrag Aunaus. Qhov no twb yog nkawd tuavhauv xav ua phem rau kuv nkaus xwb.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2thì San-ba-lát và Ghê-sem, sai đến nói với tôi rằng: Hãy đến, ta sẽ gặp nhau trong một làng nào tại trũng Ô-nô. Nhưng chúng có ý làm hại tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2thì San-ba-lát và Ghê-sem sai người đến nói với tôi: “Xin mời đến, chúng ta sẽ gặp nhau ở một làng nào đó trong đồng bằng Ô-nô.” Nhưng chúng âm mưu hại tôi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2San-ba-lát và Ghê-sem sai sứ giả đến gặp tôi và nói, “Hãy đến, chúng ta hãy gặp nhau tại một làng trong số các làng ở Ðồng Bằng Ô-nô.” Số là họ đã lập mưu để hại tôi.

Bản Dịch Mới (NVB)

2San-ba-lát và Ghê-sem sai người đến nói với tôi: “Mời ông đến họp với chúng tôi tại Kê-phi-rim, trong đồng bằng Ô-nô.” Nhưng họ mưu toan hại tôi,

Bản Phổ Thông (BPT)

2Nên San-ba-lát và Ghê-sem nhắn với tôi như sau: “Nầy anh Nê-hê-mi, chúng ta hãy gặp nhau ở Kê-phi-rim trong bình nguyên Ô-nô.”Nhưng thực tâm là chúng định ám hại tôi.

Vajtswv Txojlus (HWB)

3Kuv thiaj tso neeg mus hais rau nkawd tias, “Kuv tseem muaj haujlwm tseemceeb heev, kuv tuaj ntsib tsis tau neb. Kuv yuav tsis tso kuv tej haujlwm tseg, thiab cia li tuaj ntsib neb nkaus xwb.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Tôi sai sứ giả đến nói cùng chúng rằng: Ta mắc làm công việc lớn, xuống không đặng. Lẽ nào để công việc dứt trong khi bỏ nó đặng đi xuống với các ngươi?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Tôi sai sứ giả đến nói với chúng: “Tôi bận làm công trình lớn, không thể xuống được. Lẽ nào tôi bỏ dở công việc để đi xuống với các ông?”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Vì thế, tôi sai các sứ giả đến gặp họ và nói, “Tôi đang bận thực hiện công việc trọng đại nên không thể xuống gặp các ông được. Làm sao tôi có thể ngưng lại và bỏ dở công việc để xuống gặp các ông chứ?”

Bản Dịch Mới (NVB)

3cho nên tôi sai người đáp lời họ: “Tôi bận thực hiện một công tác lớn lao. Tôi không thể xuống được, e công việc đình trệ trong khi tôi bỏ việc xuống gặp các ông.”

Bản Phổ Thông (BPT)

3Nên tôi cho người trả lời họ như sau: “Tôi đang bận làm công tác lớn nên không thể xuống được. Tôi không thể nào bỏ dở công việc để gặp các anh.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

4Nkawd tso neeg tuaj hais rau kuv txog plaub zaug puavleej hais ib yam nkaus li ntawd, thiab txhua zaus uas kuv teb rau nkawd los teb ib yam nkaus li ntawd thiab.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Chúng sai nói với tôi bốn lượt như vậy; song tôi đáp lại với chúng cũng y nhau.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Chúng sai người nói với tôi bốn lần như vậy và lần nào tôi cũng đều trả lời với chúng y như nhau.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Họ sai người đến nói với tôi bốn lần như thế, và mỗi lần tôi đều trả lời như nhau.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Họ sai người đến mời tôi bốn lần như vậy, và lần nào tôi cũng đáp lời họ y như nhau.

Bản Phổ Thông (BPT)

4San-ba-lát và Ghê-sem nhắn tôi bốn lần, lần nào tôi cũng trả lời hắn y như vậy.

Vajtswv Txojlus (HWB)

5Ces zaum tsib Xanpalas txawm tso kiag nws tus tubtxib tuaj hais rau kuv; zaum no nws nqa ib tsab ntawv tsis nias homthawj rau li.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Lần thứ năm, San-ba-lát sai kẻ tôi tớ người, cũng như cách cũ, có cầm thơ không niêm nơi tay;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Lần thứ năm, cũng lời mời đó, San-ba-lát sai đầy tớ cầm thư không niêm nơi tay.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Lần thứ năm, San-ba-lát sai sứ giả đến gặp tôi, trong tay mang một bức thư không niêm,

Bản Dịch Mới (NVB)

5Lần thứ năm, San-ba-lát sai gia nhân đến với tôi y như trước, nhưng lần này kèm theo một phong thư không niêm.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Lần thứ năm San-ba-lát cho người giúp việc của hắn nhắn tôi, tay cầm theo thư không dán.

Vajtswv Txojlus (HWB)

6Tsab ntawv ntawd hais li no:“Nkesees hais rau kuv tias, muaj ib cov nyuag lus xaiv tsis zoo uas pheej hais nyob rau hauv cov pejxeem, thiab Nkesees hais tias cov lus ntawd yeej muaj tseeb tiag, koj thiab cov Yudas xav ntxeev siab. Yog li ntawd, nej thiaj li txhim kho tus ntsa yeej. Thiab Nkesees tseem hais ntxiv tias yog koj npaj siab xav kom tsa koj ua huabtais.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6trong thơ có viết rằng: Trong các dân tộc người ta nghe đồn và Gát-mu nói rằng: Ông và người Giu-đa toan nhau dấy loạn; tại cớ ấy, nên ông mới xây sửa vách thành; và cứ theo lời đồn đó, tất ông muốn lên làm vua của chúng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Trong thư viết: “Trong các dân tộc người ta nghe đồn và chính Gát-mu cũng nói rằng ông và người Do Thái âm mưu dấy loạn nên mới xây sửa tường thành, và cứ theo lời đồn đó thì ông muốn lên làm vua của họ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6trong đó viết, “Theo như lời của Ghê-sem nói, người ta đã đồn trong các dân các nước rằng ông và người Do-thái đang mưu đồ phản loạn, vì lẽ đó nên ông đã cho xây lại tường thành, và cũng theo các tin đồn đó, ông tính sẽ làm vua của họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Thư viết: “Tin đồn lan khắp các nước, và chính Gát-mu cũng xác nhận tin ấy, rằng ông âm mưu cùng người Giu-đa làm phản, vì thế ông mới xây tường thành này. Theo tin đồn, ông sẽ làm vua họ.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Thư viết như sau:Có tiếng đồn trong các nước, và Ghê-sem đã kiểm chứng thấy là đúng sự thật, rằng anh và những người Giu-đa đang âm mưu chống lại vua và rằng anh đang xây sửa vách thành. Họ bảo rằng anh sẽ là vua của họ

Vajtswv Txojlus (HWB)

7Thiab koj tseem tau hais kom cov cev Vajtswv lus qee leej tshaj tawm rau hauv lub nroog Yeluxalees tias koj yog cov Yudas tus vajntxwv; zaj no twb nrov mus txog huabtais lawm. Yog li ntawd, kuv hais rau koj paub tias koj thiab kuv yuav tsum tau tuaj sib ntsib thiab tham txog zaj no.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Lại ông có lập những tiên tri đặng truyền giảng về ông tại trong Giê-ru-sa-lem rằng: Có một vua trong xứ Giu-đa! Bây giờ người ta chắc sẽ tâu cho vua nghe cũng các việc ấy; vậy, hãy đến, để chúng ta nghị luận với nhau.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Ông đã lập những nhà tiên tri để công bố tại Giê-ru-sa-lem về ông rằng: ‘Có một vua trong xứ Giu-đa!’ Tin đồn ấy chắc sẽ đến tai vua. Vậy xin hãy đến để chúng ta bàn luận với nhau.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Hơn nữa, ông đã lập các tiên tri để rao báo về ông ở Giê-ru-sa-lem rằng, ‘Có một vua ở Giu-đa.’ Tin tức nầy thế nào cũng sẽ được tâu trình về vua. Vì thế, xin mời ông đến để chúng ta bàn bạc với nhau.”

Bản Dịch Mới (NVB)

7Ông cũng đã sắp xếp cho các tiên tri rao báo về ông tại Giê-ru-sa-lem rằng ‘Có một vua ở Giu-đa.’ Tất nhiên vua sẽ nghe những tin này. Vậy mời ông đến, chúng ta cùng nhau thảo luận.”

Bản Phổ Thông (BPT)

7và rằng anh đã chỉ định các nhà tiên tri để loan báo tại Giê-ru-sa-lem: “Ở đây có một vua Giu-đa!”Nhà vua sẽ nghe biết việc nầy. Cho nên chúng ta hãy gặp nhau để thảo luận vấn đề.

Vajtswv Txojlus (HWB)

8Kuv thiaj txib neeg mus hais rau Nkesees li no: “Tej lus uas koj hais tas los ntawd yeej tsis muaj ib los tseeb li, koj lam ntxeev lus xwb.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Tôi sai nói với người rằng: Những điều ngươi nói, chẳng có ai làm chút nào; nhưng chính trong lòng ngươi có đặt nó ra.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Tôi sai người trả lời với ông ấy rằng: “Những điều ông nói không có thật đâu, chỉ do lòng ông nghĩ ra mà thôi.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Tôi bèn sai người đến nói với hắn, “Không hề có chuyện như lời ông nói. Tất cả đều do ông tưởng tượng đặt điều.”

Bản Dịch Mới (NVB)

8Tôi sai người đáp: “Những chuyện ông nói chẳng hề xảy ra. Ông chỉ tưởng tượng trong đầu ông thôi.”

Bản Phổ Thông (BPT)

8Tôi liền nhắn lại với hắn: “Điều anh nói không đúng sự thật. Anh chỉ tưởng tượng ra trong trí thôi.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

9Lawv nrhiav kev ua kom peb ntshai thiab tso tes haujlwm no tseg. Kuv thiaj thov Vajtswv hais tias, “Vajtswv, tamsim no thov koj txhawb kuv lub zog lauj!”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Vì chúng nó muốn nhát cho chúng tôi hết thảy đều sợ hãi; chúng nó rằng: Tay của chúng nó sẽ bị mỏi mệt, không làm công việc nữa. --- Vậy bây giờ, hỡi Chúa, hãy làm cho tay tôi mạnh mẽ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Chúng muốn làm cho tất cả chúng tôi sợ hãi, vì chúng nghĩ rằng “Tay của họ sẽ bị mỏi mệt, không hoàn tất công việc được.” Vậy bây giờ, “lạy Chúa, xin làm cho tay con mạnh mẽ.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Quả vậy, cả bọn họ đều muốn làm cho chúng tôi lo sợ; họ bảo nhau, “Phải làm cho tay chúng yếu đi mà buông xuôi, và công việc sẽ bị bỏ dở.” Vì thế, “Ðức Chúa Trời ôi, xin Ngài làm cho tay con được mạnh mẽ.”

Bản Dịch Mới (NVB)

9Tất cả những người ấy đều tìm cách dọa chúng tôi sợ vì họ nghĩ rằng: “Chúng sẽ nản chí buông xuôi, và công việc sẽ không hoàn thành.” Nhưng tôi lại càng quyết tâm làm việc hơn nữa.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Kẻ thù chúng tôi muốn làm cho chúng tôi hoảng sợ vì chúng nghĩ rằng, “Bọn chúng quá hèn yếu không làm việc nổi. Vách thành không thể nào xong được.”Nhưng tôi cầu nguyện, “Lạy Thượng Đế, xin giúp tôi can đảm.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

10Thaum ntawd kuv thiaj mus xyuas Delayas tus tub Semayas uas yog Mehetanpees tus xeebntxwv uas nws yeej tsis muaj cuabkav yuav tawm tau hauv nws lub tsev hlo li. Nws hais rau kuv tias, “Koj thiab kuv yuav tsum tau khiav mus nkaum rau hauv chav dawbhuv hauv lub Tuamtsev thiab muab tej qhovrooj liaj huv tibsi, rau qhov lawv npaj siab yuav tuaj muab koj tua. Txij no mus txhua hmo lawv yuav tuaj nyas nrhiav koj tua povtseg.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Đoạn, tôi đi đến nhà của Sê-ma-gia, con trai của Đê-la-gia, cháu của Mê-hê-ta-bê-ên (người ấy đã rút ẩn ở đó); người nói rằng: Chúng ta hãy gặp nhau tại trong nhà của Đức Chúa Trời, chính giữa đền thờ, rồi chúng ta sẽ đóng các cửa đền thờ lại; vì chúng nó sẽ đến giết ông; ấy lúc ban đêm mà chúng nó toan đến giết ông.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Bấy giờ, tôi đi đến nhà của Sê-ma-gia, con trai của Đê-la-gia, cháu của Mê-hê-ta-bê-ên, người ấy ở ẩn trong đó. Ông ấy nói: “Chúng ta hãy gặp nhau trong nhà của Đức Chúa Trời, bên trong đền thờ và đóng các cửa đền thờ lại, vì chúng sẽ tìm giết ông; thật vậy, đêm nay chúng sẽ đến giết ông.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Sau đó tôi đến nhà của Sê-ma-gia con của Ðê-la-gia, con của Mê-hê-ta-bên, một kẻ làm nội tuyến, vì hắn đã nói với tôi, “Chúng ta hãy đến gặp nhau trong Ðền Thờ của Ðức Chúa Trời. Chúng ta sẽ vào bên trong và khóa cửa lại, vì họ sẽ đến để giết ông. Thế nào đêm về họ cũng sẽ đến để ám sát ông.”

Bản Dịch Mới (NVB)

10Sau đó, tôi đến thăm Sê-ma-gia, con Đê-la-gia, cháu Mê-hê-ta-bên, vì ông sống biệt lập tại nhà. Ông nói: “Chúng ta hãy gặp nhau tại đền thờ Đức Chúa Trời, Ngay bên trong đền thánh, Rồi chúng ta hãy đóng cửa đền thánh lại, Vì họ sẽ đến để giết ông, Họ sẽ đến giết ông trong ban đêm!”

Bản Phổ Thông (BPT)

10Một ngày nọ tôi đi đến nhà của Sê-mai-gia, con Đê-lai-gia, cháu Mê-hê-ta-bên. Sê-mai-gia phải nghỉ ở nhà. Anh bảo, “Anh Nê-hê-mi à, chúng ta hãy gặp nhau trong đền thờ Thượng Đế. Hãy đi vào Nơi Thánh rồi đóng cửa lại vì có người định đến lúc ban đêm để giết anh đó.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

11Kuv teb nws hais tias, “Kuv tsis yog hom neeg uas yuav nrhiav kev khiav mus nkaum. Koj xav hais tias kuv yuav mus nrhiav chaw nkaum hauv lub Tuamtsev kom cawm tau kuv txojsia no los? Kuv tsis ua li ntawd ib zaug li.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Tôi nói: một người như tôi đây sẽ chạy trốn ư? Người nào như tôi đây vào trong đền thờ mà lại được sống sao? Tôi không vào đâu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Tôi đáp: “Một người như tôi sẽ chạy trốn ư? Một người như tôi vào trong đền thờ mà được sống sao? Tôi không vào đâu!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Tôi nói với hắn, “Một người như tôi mà chạy trốn sao? Một người như tôi mà phải chạy vào Ðền Thờ để giữ mạng sao? Tôi sẽ không vào đâu.”

Bản Dịch Mới (NVB)

11Tôi đáp: “Một người trong địa vị tôi lẽ nào lại chạy trốn sao? Hơn nữa, có người nào như tôi vào đền thánh mà được sống đâu? Tôi không vào đâu.”

Bản Phổ Thông (BPT)

11Nhưng tôi bảo, “Người như tôi mà bỏ chạy à? Tôi mà chạy vào đền thờ để thoát chết sao? Tôi không làm như thế được.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

12Thaum kuv muab zaj no ua tib zoo xav lawm, kuv paub hais tias Vajtswv tsis tau los hais rau Semayas, tiamsis yog Xanpalas thiab Taunpias nkawd ntiav kom Semayas tuaj ceebtoom li ntawd rau kuv xwb.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Tôi nhìn biết chẳng phải Đức Chúa Trời có sai người đến, vì người nói lời tiên tri đó nghịch với tôi. Tô-bi-gia và San-ba-lát đã mướn người vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Tôi nhận biết không phải Đức Chúa Trời đã sai ông ấy đến đâu, nhưng ông ấy nói lời tiên tri đó chống lại tôi, vì Tô-bi-gia và San-ba-lát đã mướn ông ấy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Vì tôi đã nhận biết rằng Ðức Chúa Trời không sai bảo hắn, nhưng vì Tô-bi-a và San-ba-lát đã mướn hắn để hắn nói tiên tri chống lại tôi.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Bấy giờ tôi nhận ra rằng Đức Chúa Trời không có sai ông, nhưng ông đã nói tiên tri nghịch lại tôi vì Tô-bia và San-ba-lát đã mua chuộc ông.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Tôi biết không phải Thượng Đế sai anh ta mà Tô-bia và San-ba-lát đã trả tiền cho anh nói tiên tri nghịch tôi.

Vajtswv Txojlus (HWB)

13Nkawd ntiav nws tuaj tso hem thawj rau kuv kom kuv mus ua txhaum, nkawd thiaj li yuav ua tau rau kom kuv lub koob lub npe puas thiab muab kuv txo kom poob ntsejmuag.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Vì tại đó, người được trả tiền công đặng khiến tôi sợ hãi, dụ tôi phạm tội, hầu cho chúng nó có cớ đồn tiếng xấu xa, và làm sỉ nhục tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Vì ông ấy được trả tiền công để làm cho tôi sợ hãi mà phạm tội rồi lấy cớ đó bêu xấu và sỉ nhục tôi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Bọn họ đã có chủ mưu khi mướn hắn. Họ muốn làm cho tôi hoảng sợ mà làm theo đề nghị của hắn, hầu tôi sẽ mắc tội, và như thế họ sẽ có lý do để buộc tội tôi và làm mất uy tín tôi.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Chúng mua chuộc ông để làm cho tôi sợ hoảng rồi hành động theo như lời ông ta đề nghị, vậy tôi sẽ phạm tội, mang tiếng xấu, và chúng sẽ có cớ lăng nhục tôi.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Chúng trả tiền cho anh ta để khiến tôi sợ hãi buộc phải làm theo điều anh ta đề nghị và phạm tội. Rồi chúng sẽ bêu xấu tôi và làm nhục tôi.

Vajtswv Txojlus (HWB)

14Kuv thov Vajtswv hais tias, “Vajtswv, thov koj nco ntsoov tej uas Taunpias thiab Xanpalas nkawd ua thiab rau txim rau nkawd. Thiab thov nco ntsoov tus pojniam Naudiyas uas yog tus cevlus thiab lwm tus cevlus uas pheej nrhiav kev ua kom kuv ntshai ntawd.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Đức Chúa Trời tôi ôi! xin hãy nhớ Tô-bi-gia và San-ba-lát, tùy theo các công việc nầy mà hai người đã làm; xin cũng nhớ đến Nô-a-đia, nữ tiên tri, và các tiên tri khác đã muốn làm cho tôi sợ hãi!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14“Lạy Đức Chúa Trời của con! Xin nhớ Tô-bi-gia và San-ba-lát tùy theo các công việc mà họ đã làm; cũng xin nhớ đến Nô-a-đia, nữ tiên tri và các nhà tiên tri khác đã làm cho con sợ hãi!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14“Ðức Chúa Trời của con ôi, xin Ngài nhớ đến Tô-bi-a và San-ba-lát về những việc ấy của chúng. Xin Ngài cũng nhớ đến Nữ Tiên Tri Nô-a-đi-a và các tiên tri a dua theo bà ấy, những kẻ muốn làm cho con phải lo sợ.”

Bản Dịch Mới (NVB)

14Lạy Đức Chúa Trời của con, xin Ngài nhớ lại những điều Tô-bia và San-ba-lát đã làm! Con cũng xin Ngài nhớ lại nữ tiên tri Nê-a-đia và các tiên tri khác, thế nào họ đã tìm cách làm cho con khiếp sợ!

Bản Phổ Thông (BPT)

14Tôi cầu nguyện, “Lạy Thượng Đế, xin nhớ Tô-bia và San-ba-lát cùng những điều chúng làm. Cũng xin Ngài nhớ đến nữ tiên tri Nô-a-đia và các tiên tri khác đã tìm cách làm tôi hoảng sợ.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

15Tau tsib caug ob hnub tom qab, tes haujlwm uas ua tus ntsa yeej mam li tiav rau hnub nees nkaum ntsib lub hli Elus.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Vậy, ngày hai mươi lăm tháng Ê-lun, vách thành sửa xong, hết năm mươi hai ngày.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Vậy ngày hai mươi lăm tháng Ê-lun, tường thành hoàn tất sau năm mươi hai ngày.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Cuối cùng, tường thành cũng đã được xây lại xong vào ngày hai mươi lăm tháng Ê-lun, trong vòng năm mươi hai ngày.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Ngày hai mươi lăm tháng Ê-lun, tường thành hoàn tất trong năm mươi hai ngày.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Vách thành Giê-ru-sa-lem được xây sửa xong vào ngày hai mươi lăm tháng Ê-lun. Công tác sửa chữa mất năm mươi hai ngày.

Vajtswv Txojlus (HWB)

16Thaum peb cov yeebncuab uas yog cov tebchaws nyob ibncig peb hnov hais txog tej ntawd, lawv poob ntsejmuag kawg li. Rau qhov txhua tus puavleej paub hais tias tej haujlwm ntawd tiav tas vim yog muaj Vajtswv ua tus pab.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Khi những thù nghịch chúng tôi hay được điều đó, thì các dân tộc chung quanh chúng tôi đều sợ hãi và lấy làm ngã lòng; vì chúng nó nhìn biết rằng công việc nầy thành được bởi Đức Chúa Trời của chúng tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Khi tất cả những kẻ thù và các dân tộc chung quanh chúng tôi nghe tin đó thì đều sợ hãi và nản chí vì chúng nhận biết rằng công việc nầy được hoàn thành là nhờ Đức Chúa Trời của chúng tôi giúp đỡ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Khi toàn thể quân thù của chúng tôi nghe việc ấy, tất cả các nước chung quanh chúng tôi đều sợ hãi và mất tinh thần. Họ đều nhận biết rằng nhờ Ðức Chúa Trời phù hộ nên công trình ấy mới được hoàn tất.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Khi hết thảy những kẻ thù của chúng tôi nghe tin ấy, tất cả những dân tộc láng giềng đều khiếp sợ, họ xuống tinh thần nhiều lắm, vì họ biết rằng công trình này thực hiện được là nhờ Đức Chúa Trời chúng tôi giúp đỡ.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Khi các kẻ thù chúng tôi nghe và các quốc gia lân cận thấy việc đó thì đâm ra xấu hổ. Lúc đó chúng biết rằng công tác nầy được hoàn tất là do Thượng Đế chúng tôi hỗ trợ.

Vajtswv Txojlus (HWB)

17Lub sijhawm ntawd, cov Yudas tej thawjcoj puavleej tau koomtes nrog Taunpias.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Cũng trong những ngày ấy, có các người tước vị của xứ Giu-đa gởi lắm thơ từ cho Tô-bi-gia, và Tô-bi-gia đáp thơ gởi lại cho chúng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Hơn nữa, trong những ngày ấy, các người quý tộc của Giu-đa gửi nhiều thư cho Tô-bi-gia và Tô-bi-gia cũng gửi thư cho chúng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Ngoài ra, trong những ngày ấy các nhà quyền quý của Giu-đa đã gởi nhiều thư đến Tô-bi-a, và Tô-bi-a cũng đã gởi nhiều thư đến với họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Cũng trong thời gian ấy, giới quý tộc của Giu-đa gửi nhiều thư cho Tô-bia và Tô-bia cũng gửi thư lại cho họ,

Bản Phổ Thông (BPT)

17Cũng trong những ngày đó các người có uy tín của Giu-đa gởi nhiều thư cho Tô-bia và hắn trả lời các lá thư của họ.

Vajtswv Txojlus (HWB)

18Muaj cov Yudas coob leej tuaj Taunpias tog, rau qhov nws yawmtxiv yog Alas tus tub Sekaniyas uas yog neeg Yudas. Dua li ntawd, nws tus tub Yehauhanas tseem yuav Npelekhiyas tus tub Mesulas tus ntxhais ua pojniam thiab.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Vì tại Giu-đa có nhiều kẻ đã thề kết hiệp với người, bởi người là rể của Sê-ca-nia, con trai của A-ra; và Giô-ha-nan, con trai người, đã cưới con gái của Mê-su-lam, là con trai của Bê-rê-kia.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Vì tại Giu-đa có nhiều người đã thề giúp ông bởi ông là con rể của Sê-ca-nia, con trai của A-ra. Hơn nữa, con của Tô-bi-gia là Giô-ha-nan đã cưới con gái của Mê-su-lam, con trai của Bê-rê-kia.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Thật vậy, có nhiều người ở Giu-đa đã lập lời thề với hắn, vì hắn là con rể của Sê-ca-ni-a con của A-ra; con trai của hắn là Giê-hô-ha-nan đã cưới con gái của Mê-su-lam, con trai của Bê-rê-ki-a.

Bản Dịch Mới (NVB)

18vì có nhiều người trong Giu-đa thề giúp Tô-bia, vì hắn là con rễ của Sê-ca-nia, con A-ra, và Giô-ha-nan, con Tô-bia, lại cưới con gái Mê-su-lam, con Bê-rê-kia.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Nhiều người Giu-đa cam kết trung thành với Tô-bia vì hắn là rể của Sê-ca-nia, con A-ra. Còn Giê-hô-ha-nan, con trai Tô-bia lấy con gái Mê-su-lam, con Bê-rê-kia.

Vajtswv Txojlus (HWB)

19Cov neeg pheej hais zom zaws tabmeeg rau ntawm kuv xubntiag txog Taunpias tej haujlwm zoo thiab pheej coj txhua yam uas kuv tau hais mus piav qhia huv tibsi rau Taunpias mloog. Thiab nws tseem pheej xa ntawv tuaj hem kom kuv ntshai.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Chúng cũng nói trước mặt tôi những việc tốt lành của người và chúng học lại cho người các lời của tôi. Còn Tô-bi-gia gởi thơ để làm cho tôi sợ hãi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Họ cũng khen ngợi những việc tốt của ông trước mặt tôi và thuật lại cho ông những lời của tôi. Còn Tô-bi-gia gửi thư để làm cho tôi sợ hãi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Hơn nữa, những người ấy đã nói tốt về hắn trước mặt tôi và tâu lại với hắn những gì tôi đã nói. Chính Tô-bi-a nầy là người đã gởi các thư đe dọa tôi.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Họ thường ca ngợi Tô-bia trước mặt tôi, và học lại cho hắn những lời tôi nói. Còn Tô-bia thì gửi nhiều thư đe dọa tôi.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Những người ấy khen Tô-bia là người tốt đồng thời thuật cho anh ta nghe những điều tôi làm. Vì thế Tô-bia gởi thơ hăm dọa tôi.