So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016(JBSV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

1Ƀơi hrơi tal sa amăng blan tal tơjuh anŭn, abih bang ƀing gơñu pơjơnum glaĭ amăng plei prŏng Yerusalaim, amăng anih suĕk gah lăm jĕ ƀơi amăng ja̱ng Ia. Ƀing gơñu rơkâo kơ Ezra mă tơbiă Hơdrôm Hră Tơlơi Juăt Môseh, yuakơ Ezra jing khua ngă yang laih anŭn ăt jing pô nai thâo hluh Tơlơi Juăt mơ̆n jing hră Yahweh hơmâo brơi laih kơ ƀing Israel mơ̆ng Môseh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Bấy giờ, dân sự đều nhóm hiệp như thể một người, tại phố ở trước cửa Nước. Chúng nói với E-xơ-ra là thầy thông giáo, xin người đem quyển sách luật pháp của Môi-se mà Đức Giê-hô-va đã truyền dạy cho Y-sơ-ra-ên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Bấy giờ tất cả dân chúng đều họp lại như một người tại quảng trường trước cổng Nước. Họ xin thầy thông giáo E-xơ-ra đem cuộn sách luật pháp của Môi-se ra; đó là luật pháp mà Đức Giê-hô-va đã truyền dạy cho Y-sơ-ra-ên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Khi ấy mọi người đều nhóm lại với nhau như một người tại quảng trường ở Cổng Nước. Họ nói với Ê-xơ-ra giáo sư kinh luật, xin ông đem bộ Sách Luật Pháp của Mô-sê mà CHÚA đã truyền cho dân I-sơ-ra-ên đến.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Bấy giờ toàn dân nhất trí tụ họp lại tại quảng trường trước cổng Nước. Họ xin thầy tế lễ Ê-xơ-ra thông thạo về Kinh Luật đem ra cuộn da đã chép Kinh Luật Môi-se mà CHÚA đã truyền dạy cho Y-sơ-ra-ên.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Tất cả dân Ít-ra-en tập họp tại công viên gần Cổng Nước. Họ yêu cầu E-xơ-ra là chuyên gia về luật mang đến Sách Giáo Huấn của Mô-se mà CHÚA đã ban cho dân Ít-ra-en.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

2Tui anŭn, Ezra ba hră Tơlơi Juăt anŭn nao pơ anăp ƀing ană plei pơjơnum glaĭ anŭn: Anŭn jing ƀơi anăp ƀing đah rơkơi, đah kơmơi laih anŭn ƀơi anăp abih bang ƀing čơđai jing ƀing hlơi pô prŏng ƀiă dưi thâo hluh yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Ngày mồng một tháng bảy, thầy tế lễ E-xơ-ra đem luật pháp đến trước mặt hội chúng, người nam và nữ, cùng những người có thông sáng nghe hiểu được.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Vậy, vào ngày mồng một tháng bảy, thầy tế lễ E-xơ-ra đem cuộn sách luật pháp đến trước mặt hội chúng cả nam lẫn nữ, cùng tất cả những người có thể nghe và hiểu được.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Vì thế, ngày mồng một tháng Bảy, Tư Tế Ê-xơ-ra đem bộ sách đến trước hội chúng, gồm những người lớn nam và nữ và những thiếu niên có thể nghe và hiểu được, để đọc cho họ nghe từ sáng sớm cho đến giữa trưa.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Ngày mồng một tháng bảy, thầy tế lễ Ê-xơ-ra đem Kinh Luật ra trước hội chúng bao gồm cả nam lẫn nữ cùng hết thảy những người có khả năng thông hiểu những gì họ nghe.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Cho nên ngày đầu tiên của tháng, E-xơ-ra là thầy tế lễ mang sách Giáo Huấn ra đọc cho dân chúng. Đàn ông, đàn bà, và tất cả những ai có thể nghe và hiểu được đều họp lại.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

3Ƀơi anih suĕk anŭn yơh, ñu đŏk kraih mơ̆ng hră Tơlơi Juăt anŭn kơ ƀing ană plei anŭn čơdơ̆ng mơ̆ng mơguah hlŏng truh kơ yang hrơi dơ̆ng, laih anŭn abih bang ƀing gơñu hơmư̆ pơñen biă mă kơ Hơdrôm Hră Tơlơi Juăt anŭn.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Người đứng tại phố ở trước cửa Nước, đọc trong quyển ấy từ rạng đông cho đến trưa, có mặt các người nam và nữ, cùng những kẻ có thể hiểu được. Cả dân sự lắng tai nghe đọc sách luật pháp.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Ông đứng tại quảng trường trước cổng Nước đọc trong cuộn sách ấy từ rạng đông cho đến trưa, trước mặt hội chúng cả nam lẫn nữ cùng những người có thể hiểu được. Tất cả dân chúng lắng tai nghe đọc sách luật pháp.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Ông đứng ở quảng trường đối diện với Cổng Nước và đọc lớn tiếng những lời đã chép trong đó trước mặt những người lớn nam và nữ, cùng những thiếu niên có thể hiểu được. Mọi người đều chăm chú lắng nghe Luật Pháp.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Tại quảng trường trước cổng Nước, từ rạng đông cho đến trưa, ông đọc cho cả nam lẫn nữ cùng những người có khả năng hiểu biết nghe. Toàn dân lắng tai nghe đọc Kinh Luật.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Tại công viên gần Cổng Nước, E-xơ-ra đọc lớn lời Giáo Huấn từ sáng sớm cho đến trưa cho tất cả đàn ông, đàn bà, cùng những ai có thể nghe và hiểu được. Mọi người đều chăm chú nghe Sách Giáo Huấn.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

4Ezra dŏ dơ̆ng ƀơi sa boh adri̱ng kơyâo glông jing anih arăng pơkra laih kơ tơlơi pơjơnum anai. Ƀing mơnuih anai yơh dŏ dơ̆ng jĕ ƀơi gah hơnuă ñu: Matityah, Sema, Anaiah, Uriah, Hilkiyah laih anŭn Maasêyah; laih anŭn ƀing mơnuih anai dŏ dơ̆ng jĕ ƀơi gah ieo ñu: Pedayah, Misael, Malkiyah, Hasum, Hasbađanah, Zekharyah laih anŭn Mesullam.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Thầy thông giáo E-xơ-ra đứng trên một cái sạp bằng gỗ mà người ta làm nhân dịp ấy; Ma-ti-thia, Sê-ma, A-na-gia, U-ri, Hinh-kia, và Ma-a-xê-gia, đứng gần người ở bên hữu; còn bên tả người thì có Phê-đa-gia, Mi-sa-ên, Manh-ki-gia, Ha-sum, Hách-ba-đa-na, Xa-cha-ri, và Mê-su-lam.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Thầy thông giáo E-xơ-ra đứng trên bục gỗ mà người ta làm nhân dịp ấy; Ma-ti-thia, Sê-ma, A-na-gia, U-ri, Hinh-kia và Ma-a-xê-gia đứng gần ông, phía bên phải; còn bên trái ông thì có Phê-đa-gia, Mi-sa-ên, Manh-ki-gia, Ha-sum, Hách-ba-đa-na, Xa-cha-ri và Mê-su-lam

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Ê-xơ-ra giáo sư kinh luật đứng trên một bục gỗ được đóng sẵn cho dịp nầy. Ðứng bên cạnh ông, phía bên phải có Mát-ti-thi-a, Sê-ma, A-na-gia, U-ri-gia, Hinh-ki-a, và Ma-a-sê-gia; và phía bên trái có Pê-đa-gia, Mi-sa-ên, Manh-ki-gia, Ha-sum, Hách-ba-đa-na, Xa-cha-ri-a, và Mê-su-lam.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Thầy tế lễ thông thạo Kinh Luật Ê-xơ-ra đứng trên một bục gỗ cao đóng nhơn dịp này. Đứng bên phải ông có Ma-ti-thia, Sê-ma, A-na-gia, U-ri-gia, Hinh-ki-gia, và Ma-a-xê-gia. Bên trái có Phê-đa-gia, Mi-sa-ên, Manh-ki-gia, Ha-sum, Hạch-ba-đa-na, Xa-cha-ri, và Mê-su-lam.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Chuyên gia luật pháp E-xơ-ra đứng trên một bục gỗ cao đã được đóng cho việc đó. Bên phải ông có Ma-ti-thia, Sê-ma, A-nai-gia, U-ri-a, Hinh-kia, và Ma-a-sê-gia. Bên trái ông có Bê-đai-gia, Mi-sa-ên, Manh-ki-gia, Ha-sun, Hát-bát-đa-na, Xa-cha-ri, và Mê-su-lam.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

5Tơdang Ezra dŏ dơ̆ng ƀơi ngŏ adri̱ng kơyâo anŭn gah ngŏ kơ ƀing ană plei, abih bang ƀing gơñu lăng nao pơ Ezra soh sel. Tơdang Ezra pŏk hră Tơlơi Juăt kiăng kơ đŏk, abih bang ƀing gơñu tơgŭ dŏ dơ̆ng yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5E-xơ-ra dở sách ra trước mặt cả dân sự, vì người đứng cao hơn chúng; khi người dở sách ra, thì dân sự đều đứng dậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5E-xơ-ra mở sách ra trước mặt cả dân chúng vì ông đứng cao hơn họ; và khi ông mở sách ra thì dân chúng đều đứng dậy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Ê-xơ-ra mở sách ra trước mặt mọi người. Vì ông đứng cao hơn mọi người, nên ai nấy đều nhìn thấy ông. Khi ông mở sách ra, mọi người đều đứng dậy.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Vì Ê-xơ-ra đứng cao hơn họ, nên khi ông mở cuốn kinh ra, toàn dân đều thấy, và đứng dậy.

Bản Phổ Thông (BPT)

5E-xơ-ra mở sách ra trước mắt mọi người, vì ông đứng cao hơn họ. Khi ông mở sách ra thì mọi người đứng dậy.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

6Ezra laĭ tui anai, “Bơni hơơč kơ Yahweh, jing Ơi Adai prŏng prin!” Giŏng anŭn, abih bang ƀing ană plei yơr đĭ tơngan gơñu pơ ngŏ kiăng kơ bơni hơơč laih anŭn laĭ glaĭ, “Amen! Amen!” Ƀing gơñu tŏ tơŭt, bon hăng kơkuh pơpŭ kơ Yahweh hăng ƀô̆ mơta gơñu akŭp trŭn ƀơi lŏn.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6E-xơ-ra ngợi khen Giê-hô-va Đức Chúa Trời cao cả; cả dân sự bèn giơ tay lên, mà đáp lại rằng: A-men, A-men! rồi chúng cúi đầu, sấp mặt xuống đất mà thờ lạy Đức Giê-hô-va.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6E-xơ-ra chúc tụng Giê-hô-va Đức Chúa Trời cao cả, và tất cả dân chúng giơ tay lên mà đáp lại rằng: “A-men, A-men,” rồi họ cúi đầu, sấp mặt xuống đất mà thờ phượng Đức Giê-hô-va.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Ê-xơ-ra ca ngợi CHÚA, Ðức Chúa Trời cao cả. Bấy giờ mọi người đều đưa hai tay lên trời và đáp lại, “A-men! A-men!” Kế đó, họ cuối đầu và nằm sấp mặt xuống đất mà thờ lạy CHÚA.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Ê-xơ-ra ca tụng CHÚA, Đức Chúa Trời vĩ đại. Toàn dân giơ tay lên, đáp lại: “A-men! A-men!” rồi quỳ gối, sấp mặt xuống đất, thờ lạy CHÚA.

Bản Phổ Thông (BPT)

6E-xơ-ra ca ngợi CHÚA, Thượng Đế chí cao, mọi người liền giơ tay lên trời nói, “A-men! A-men!” Rồi họ sấp mặt xuống đất bái lạy CHÚA.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

7Giŏng anŭn, ƀing gơñu tơgŭ dơ̆ng laih anŭn ƀing Lêwi hơmâo anăn gah yŭ anai yơh pơblang brơi Tơlơi Juăt kơ ƀing gơñu: Yêsua, Bani, Sêrêbyah, Yamin, Akkub, Sabbethai, Hôdiah, Maasêyah, Kelita, Azaryah, Yôzabad, Hanan laih anŭn Pelatyah.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Giê-sua, Ba-ni, Sê-rê-bia, Gia-min, A-cúp, Sa-bê-thai, Hô-đi-gia, Ma-a-xê-gia, Kê-li-ta, A-xa-ria, Giô-xa-bát, Ha-nan, Bê-la-gia, và người Lê-vi, đều giải cho dân sự hiểu luật pháp; và dân sự đứng tại chỗ mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Giê-sua, Ba-ni, Sê-rê-bia, Gia-min, A-cúp, Sa-bê-thai, Hô-đi-gia, Ma-a-xê-gia, Kê-li-ta, A-xa-ria, Giô-xa-bát, Ha-nan, Phê-la-gia và người Lê-vi giải thích cho dân chúng hiểu luật pháp, còn dân chúng vẫn đứng tại chỗ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Lúc ấy Giê-sua, Ba-ni, Sê-rê-bi-a, Gia-min, Ạc-cúp, Sa-bê-thai, Hô-đi-a, Ma-a-sê-gia, Kê-li-ta, A-xa-ri-a, Giô-xa-bát, Ha-nan, Pê-la-gia, những người Lê-vi, đã giúp cho dân hiểu được luật pháp, trong khi dân vẫn cứ đứng yên tại chỗ.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Những người Lê-vi là Giê-sua, Ba-ni, Sê-rê-bia, Gia-min, A-cúp, Sa-bê-thai, Hô-đi-gia, Ma-a-xê-gia, Kê-li-ta, A-xa-ria, Giô-xa-bát, Ha-nan, và Bê-la-gia giải thích cho dân chúng hiểu rõ Kinh Luật trong khi dân chúng ai nấy đứng nguyên tại chỗ mình.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Những người Lê-vi sau đây giải thích Lời Giáo Huấn cho dân chúng đang đứng đó: Giê-sua, Ba-ni, Sê-rê-bia, Gia-min, Ác-cúp, Sa-bê-thai, Hô-đia, Ma-a-sê-gia, Kê-li-ta, A-xa-ria, Giô-xa-bát, Ha-nan, và Bê-lai-gia.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

8Ƀing gơñu đŏk mơ̆ng Hơdrôm Hră Tơlơi Juăt Ơi Adai anŭn laih anŭn pŏk pơblang hơget Tơlơi Juăt anŭn kiăng laĭ. Tui anŭn, ƀing ană plei dưi thâo hluh yơh hơget tơlơi arăng hơmâo đŏk laih.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Họ đọc rõ ràng trong sách luật pháp của Đức Chúa Trời, rồi giải nghĩa nó ra, làm cho người ta hiểu lời họ đọc.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Họ đọc rõ ràng trong sách luật pháp của Đức Chúa Trời rồi giải nghĩa cho người ta hiểu lời họ đọc.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Họ đọc trong Sách Luật Pháp của Ðức Chúa Trời một cách rõ ràng và giải thích ý nghĩa những lời ấy, khiến ai nấy đều hiểu rõ những gì họ đọc.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Họ đọc Kinh Luật của Đức Chúa Trời, đọc và giải nghĩa từng phân đoạn cho nên dân chúng hiểu lời họ đọc.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Họ đọc Sách Giáo Huấn của Thượng Đế và giải nghĩa cho dân chúng hiểu điều đang đọc.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

9Tơdang ƀing ană plei hơmư̆ hơdôm tơlơi amăng hră Tơlơi Juăt hơduah kiăng, ƀing gơñu bă hăng tơlơi pơpư̆ pran jua laih anŭn ƀing gơñu čơdơ̆ng hia yơh. Tui anŭn, Nehemyah, jing khua prŏng kwar čar anŭn, Ezra, jing khua ngă yang ăt jing nai thâo hluh Tơlơi Juăt mơ̆n, laih anŭn ƀing Lêwi, jing ƀing pŏk pơblang kơ ƀing ană plei, pơhiăp hăng ƀing ană plei tui anai, “Hrơi anai jing hrơi rơgoh hiam kơ Yahweh Ơi Adai gih yơh, tui anŭn ƀing gih anăm kơŭ kơuăn ôh laih anŭn kŏn čŏk hia lơi.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Nê-hê-mi, quan tổng trấn, E-xơ-ra, thầy tế lễ và thầy thông giáo, cùng người Lê-vi mà dạy dỗ dân sự, bèn nói với cả Y-sơ-ra-ên rằng: Ngày nay là thánh cho Giê-hô-va Đức Chúa Trời của các ngươi; chớ để tang, cũng đừng khóc lóc. Vì cả dân sự đều khóc khi nghe đọc các lời luật pháp.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Nê-hê-mi, quan tổng đốc, E-xơ-ra thầy tế lễ cũng là thầy thông giáo, cùng người Lê-vi dạy dỗ dân chúng, nói với mọi người Y-sơ-ra-ên rằng: “Ngày nay là thánh cho Giê-hô-va Đức Chúa Trời của anh em. Đừng để tang hay khóc lóc.” Vì cả dân chúng đều khóc khi nghe đọc những lời trong luật pháp.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Bấy giờ Nê-hê-mi-a tổng trấn, Ê-xơ-ra giáo sư kinh luật kiêm tư tế, và những người Lê-vi giảng dạy cho dân. Họ nói với toàn dân, “Hôm nay là ngày thánh dành cho CHÚA, Ðức Chúa Trời của anh chị em. Ðừng than thở và khóc lóc.” Vì toàn dân đã bật khóc khi nghe những lời của Luật Pháp.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Vì cả dân chúng đều khóc khi nghe những lời trong Kinh Luật nên tổng trấn Nê-hê-mi, thầy tế lễ Ê-xơ-ra, và những người Lê-vi đang giải thích cho dân chúng thông hiểu Kinh Luật, nói với họ: “Xin ông bà anh chị chớ buồn rầu, cũng đừng than khóc, vì hôm nay là ngày thánh cho CHÚA.”

Bản Phổ Thông (BPT)

9Rồi Nê-hê-mi, quan tổng trấn, E-xơ-ra, thầy tế lễ và chuyên gia luật, và những người Lê-vi đang dạy dỗ bảo toàn thể dân chúng, “Hôm nay là ngày thánh cho CHÚA là Thượng Đế các ngươi. Đừng buồn bã hay than khóc.” Vì dân chúng đều khóc sướt mướt khi nghe đọc lời trong Sách Giáo Huấn.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

10Ră anai glaĭ pơ sang bĕ laih anŭn hơmâo tơlơi phet. Prap pre bĕ gơnam ƀơ̆ng jơma̱n laih anŭn ia boh kơƀâo hiam laih anŭn pơpha brơi bĕ hăng ƀing hlơi pô ƀu hơmâo djŏp ôh gơnam ƀơ̆ng. Hrơi anai jing hrơi rơgoh hiam kơ Yahweh ta, tui anŭn anăm rơngot hơning ôh. Tơlơi mơak Yahweh pha brơi kơ ƀing gih yơh jing tơlơi kơtang gih.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Nê-hê-mi nói với chúng rằng: Hãy đi ăn vật gì béo, uống đồ gì ngọt, và hãy gởi phần cho những người không có sắm sửa gì hết; vì ngày nay là thánh, biệt riêng ra cho Chúa của chúng ta. Chớ buồn thảm, vì sự vui vẻ của Đức Giê-hô-va là sức lực của các ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Nê-hê-mi nói với họ: “Hãy đi ăn đồ ăn béo, uống thức uống ngọt và hãy gửi phần ăn cho ai không sắm sửa gì hết vì hôm nay là ngày biệt ra thánh cho Chúa chúng ta. Đừng buồn thảm vì sự vui vẻ về Đức Giê-hô-va là sức mạnh của anh em.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Sau đó, Nê-hê-mi-a nói với họ, “Ai nấy hãy đi về, hãy ăn những món béo bổ, hãy uống những thức ngọt ngon, và hãy gởi phần cho những người không có gì để ăn uống, vì hôm nay là ngày thánh dành cho Chúa chúng ta. Ðừng buồn, vì niềm vui của CHÚA là sức mạnh của anh chị em.”

Bản Dịch Mới (NVB)

10Ê-xơ-ra nói tiếp: “Ông bà anh chị hãy về ăn của ngon, uống vật ngọt, và hãy san sẻ thức ăn cho những người không có chuẩn bị, vì hôm nay là ngày thánh cho Chúa chúng ta. Xin ông bà anh chị chớ sầu thảm, vì niềm vui trong CHÚA là sức mạnh của ông bà anh chị.”

Bản Phổ Thông (BPT)

10Nê-hê-mi bảo, “Hãy đi ăn uống cho ngon. Hãy mang thức ăn cho những người thiếu thốn, vì hôm nay là ngày thánh cho CHÚA. Không nên buồn bã vì sự vui vẻ của CHÚA sẽ giúp các ngươi mạnh dạn.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

11Ƀing Lêwi nao pơjuh alum abih bang ƀing ană plei laih anŭn pơtă kơ ƀing gơ̆ ƀu brơi rơngot hơning ôh amăng hrơi rơgoh hiam anai.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Vậy, người Lê-vi làm cho cả dân sự đều được yên ổn, mà rằng: Khá nín đi, vì ngày nay là thánh, đừng sầu thảm chi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Vậy người Lê-vi trấn an dân chúng và nói: “Hãy im lặng vì ngày nay là thánh, đừng buồn thảm nữa!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Những người Lê-vi cũng trấn an mọi người, bảo rằng, “Xin anh chị em hãy bình tĩnh, vì hôm nay là ngày thánh. Anh chị em đừng buồn.”

Bản Dịch Mới (NVB)

11Người Lê-vi cũng khuyên lơn dân chúng: “Xin ông bà anh chị an tâm. Vì hôm nay là ngày thánh, xin ông bà anh chị đừng sầu não nữa.”

Bản Phổ Thông (BPT)

11Người Lê-vi khuyên dỗ dân chúng và bảo, “Hãy yên lặng vì hôm nay là ngày thánh. Đừng buồn.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

12Tui anŭn, abih bang ƀing ană plei nao ƀơ̆ng huă, mơñum mơak mơai laih anŭn ƀing gơñu ăt pha brơi hơget gơnam ƀơ̆ng ƀing gơñu hơmâo hăng pô pơkŏn, yuakơ hlak anai ƀing gơñu thâo hluh laih hơdôm boh hiăp arăng hơmâo pŏk pơblang laih kơ ƀing gơñu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Cả dân sự bèn đi đặng ăn và uống, gởi cho những phần, cùng vui vẻ lắm; vì chúng có hiểu các lời người ta đã truyền dạy cho mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Toàn thể dân chúng đi ra ăn uống và gửi phần ăn cho người không có. Họ liên hoan trọng thể vì họ hiểu được các lời người ta đã truyền dạy cho mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Thế là mọi người ra về, ăn, uống, và gởi phần ẩm thực. Họ tưng bừng tổ chức các tiệc mừng, vì họ hiểu được những lời đã công bố cho họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Toàn thể dân chúng ra về, ăn, uống, và san sẻ cho người không có. Họ ăn mừng trọng thể vì họ hiểu được những lời truyền dạy cho họ.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Vậy dân chúng đi về ăn và uống, gởi thực phẩm cho những người khác và hớn hở ăn mừng. Sau cùng họ đã hiểu được điều dạy dỗ.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

13Ƀơi hrơi tŏ tui, jing hrơi tal dua amăng blan tơjuh anŭn, ƀing djă̱ akŏ abih bang sang anŏ, wơ̆t hăng ƀing khua ngă yang laih anŭn ƀing Lêwi pơkŏn mơ̆n, nao pơ Ezra kiăng kơ hrăm hơdôm tơlơi pơtô mơ̆ng hră Tơlơi Juăt.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Qua ngày thứ hai, các trưởng tộc của cả dân sự, những thầy tế lễ, và người Lê-vi, đều nhóm lại bên E-xơ-ra, là người thông giáo, đặng chú ý nghe các lời của luật pháp.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Qua ngày mồng hai, các trưởng tộc trong dân chúng, những thầy tế lễ và người Lê-vi đều nhóm lại với thầy thông giáo E-xơ-ra để lắng nghe các lời của luật pháp.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Ngày thứ nhì, tất cả các trưởng tộc trong dân, cùng với các tư tế, và những người Lê-vi đã họp lại với Ê-xơ-ra giáo sư kinh luật để học hỏi những lời của Luật Pháp tường tận hơn.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Qua ngày mồng hai, các trưởng tộc trong dân chúng, các thầy tế lễ và người Lê-vi tụ họp chung quanh thầy tế lễ thông thạo Kinh Luật Ê-xơ-ra để học hỏi những lời răn dạy trong Kinh Luật.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Vào ngày mồng hai của tháng, các trưởng gia đình, các thầy tế lễ, và những người Lê-vi họp chung với chuyên gia luật E-xơ-ra. Họ họp nhau lại để học hỏi những lời trong Sách Giáo Huấn.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

14Tơdang ƀing gơñu thâo hluh tơlơi čih amăng Tơlơi Juăt, jing tơlơi Yahweh hơmâo pơđar laih mơ̆ng Môseh, ƀing gơñu thâo krăn ƀing Israel khŏm dŏ amăng khul sang pơkra jăng jai tơdang amăng tơlơi phet Sang Than Jăng Jăi.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Chúng thấy có chép trong luật pháp rằng Đức Giê-hô-va cậy Môi-se phán rằng dân Y-sơ-ra-ên phải ở trong nhà lều đương lúc lễ tháng bảy;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Họ thấy có chép trong luật pháp mà Đức Giê-hô-va phán qua Môi-se bảo dân Y-sơ-ra-ên phải ở trong các lều tạm suốt kỳ lễ vào tháng bảy

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Họ tìm thấy trong Luật Pháp có ghi rằng CHÚA truyền cho Mô-sê bảo dân I-sơ-ra-ên phải ở trong các lều trong kỳ dự lễ tháng Bảy,

Bản Dịch Mới (NVB)

14Họ thấy có ghi chép trong Kinh Luật, CHÚA truyền dạy qua Môi-se rằng dân Y-sơ-ra-ên phải ở trong lều suốt thời gian lễ trong tháng bảy,

Bản Phổ Thông (BPT)

14Họ thấy trong Sách Giáo Huấn viết như sau: CHÚA truyền qua Mô-se là dân Ít-ra-en phải ở trong các chòi lá vào thời gian kỷ niệm lễ tháng bảy.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

15Tui anŭn, ƀing gơñu brơi tơlơi laĭ pơthâo gah yŭ anai laih anŭn mơit nao djŏp anih amăng plei Yerusalaim wơ̆t hăng hơdôm plei pla pơkŏn mơ̆n, “Tơbiă nao bĕ amăng tring bŏl čư̆ laih anŭn ba glaĭ bĕ khul than kơyâo hơmâo lu hla hrup hăng: Than kơyâo ôliwơ, than kơyâo ôliwơ glai, than kơyâo đung kri laih anŭn than kơyâo pơkŏn dơ̆ng, kiăng kơ pơkra khul sang than tui hăng tơlơi arăng hơmâo čih pioh laih amăng hră Tơlơi Juăt.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15và chúng phải hô truyền trong các thành và tại Giê-ru-sa-lem nghe, rằng: Hãy đi kiếm trong núi những nhánh ô-li-ve và nhánh ô-li-ve rừng, những nhánh cây sim, những tầu lá kè, và những nhánh cây rậm, đặng làm những nhà lều, y như đã chép.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15và họ phải rao truyền trong các thành cũng như tại Giê-ru-sa-lem rằng: “Hãy lên núi tìm những nhánh ô-liu và cây ô-liu rừng, nhánh cây sim, lá kè và những nhánh cây rậm lá để làm những lều tạm” như đã chép.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15và họ phải công bố và loan truyền trong tất cả các thành và trong Giê-ru-sa-lem rằng, “Hãy lên núi, đem những nhánh ô-liu, những nhánh thông, những cành sim, những cành kè, những cành cây rậm lá về làm lều để ở, y như đã chép.”

Bản Dịch Mới (NVB)

15và phải rao thông báo khắp các thành thị và thành Giê-ru-sa-lem như vầy: “Hãy lên đồi, mang về những nhành lá cây ô-liu, cây thông, cây sim, cây kè, và nhánh những loài cây rậm lá để dựng lều y như đã chép.”

Bản Phổ Thông (BPT)

15Dân chúng phải phổ biến lời dạy dỗ sau đây trong các thị trấn và tại Giê-ru-sa-lem: “Hãy lên núi, hái về các nhánh ô-liu cùng các cây ô-liu hoang, cành cây sim, cành chà là, và cành cây có bóng mát. Dùng những nhành cây đó làm chòi lá theo như đã viết.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

16Tui anŭn, ƀing ană plei tơbiă nao hăng ba glaĭ khul than kơyâo pơ plei prŏng Yerusalaim laih anŭn pơdơ̆ng đĭ sang than anŭn ƀơi gah ngŏ bơbŭng sang tơhnă̱ gơñu pô yơh, amăng đang gah rŏng sang gơñu, amăng wăl tơdron Sang Yang Ơi Adai, ƀôdah amăng anih tŏng krah plei jĕ ƀơi amăng ja̱ng Ia laih anŭn jĕ ƀơi amăng ja̱ng Ephraim.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Dân sự bèn đi ra đem các lá ấy về, mỗi người đều làm nhà lều trên nóc nhà mình, ngoài sân mình, trong hành lang của đền Đức Chúa Trời, nơi phố của cửa Nước, và nơi phố của cửa Ép-ra-im.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Vậy dân chúng đi ra đem các lá ấy về và mỗi người làm lều tạm trên mái nhà mình, ngoài sân, trong hành lang của đền Đức Chúa Trời, nơi quảng trường trước cổng Nước và quảng trường trước cổng Ép-ra-im.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Thế là dân chúng đi ra, mang những nhánh cây ấy về, và làm lều để ở. Họ làm các lều lá ấy trên các sân thượng, trước sân nhà của họ, trong sân của nhà Ðức Chúa Trời, trong quảng trường ở Cổng Nước, và trong quảng trường ở Cổng Ép-ra-im.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Thế là dân chúng lên đồi, mang lá về dựng lều: người thì dựng ngay trên mái nhà mình, kẻ thì dựng trong sân nhà, kẻ khác trong sân đền thờ Đức Chúa Trời, kẻ kia tại quảng trường bên cổng Nước, kẻ nọ tại quảng trường bên cổng Ép-ra-im.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Cho nên dân chúng đi ra mang về các nhánh cây. Họ dựng chòi lá trên mái nhà, trong sân, trong sân đền thờ, trong công viên ở Cổng Nước, và nơi công viên kế bên Cổng Ép-ra-im.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

17Abih bang ƀing ană plei, jing ƀing wơ̆t glaĭ mơ̆ng lŏn čar tuai le̱ng kơ pơdơ̆ng đĭ hơdôm sang than jăng jai laih anŭn dŏ amăng hơdôm sang anŭn. Anai yơh jing tơlơi djă̱ hơdơr prŏng hloh čơdơ̆ng mơ̆ng rơnŭk Yôsua ană đah rơkơi Nun hlŏng truh kơ hrơi anai, laih anŭn abih bang ƀing Israel hơmâo pran hăng mơak mơai prŏng biă mă.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Cả hội chúng của những kẻ bị bắt làm phu tù được trở về bèn cất những nhà lều, và ở trong đó. Từ đời Giô-suê, con trai của Nun, cho đến ngày ấy, dân Y-sơ-ra-ên chẳng có làm gì giống như vậy. Bèn có sự rất vui mừng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Cả hội chúng của những người bị lưu đày trở về làm những lều tạm và ở trong đó. Từ đời Giô-suê, con trai của Nun, cho đến ngày ấy dân Y-sơ-ra-ên chưa bao giờ làm như vậy. Họ tràn ngập niềm vui.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Vậy cả tập thể của những người từ chốn lưu đày trở về đã làm những lều lá và tạm trú trong các lều ấy suốt kỳ lễ. Số là từ ngày Giô-sua con của Nun cho đến ngày ấy, dân I-sơ-ra-ên chưa hề làm như thế bao giờ. Do đó mọi người đều vui mừng khôn xiết.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Toàn hội chúng những người trở về từ chốn phu tù đều dựng lều và ở trong lều. Từ thời Giô-suê, con trai Nun, cho đến nay, dân Y-sơ-ra-ên chưa từng làm như vậy. Mọi người đều hoan hỉ.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Tất cả những người đã trở về từ cuộc lưu đày đều dựng chòi ở trong đó. Từ thời Giô-suê, con trai của Nun cho đến lúc bấy giờ dân Ít-ra-en chưa hề làm như vậy. Ai nấy đều rất vui mừng.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

18Rĭm hrơi, čơdơ̆ng mơ̆ng hrơi tal sa amăng hrơi phet anŭn hlŏng truh kơ hrơi hơnăl tuč, Ezra đŏk mơ̆ng Hơdrôm Hră Tơlơi Juăt Ơi Adai. Ƀing gơñu djă̱ hơdơr tơlơi phet anŭn amăng tơjuh hrơi, laih anŭn ƀơi hrơi tal sapăn, ƀing gơñu pơjơnum kơkuh pơpŭ kiăng kơ pơjưh hĭ yơh tơlơi phet anŭn tui hăng tơlơi phiăn hơmâo čih laih amăng hră Tơlơi Juăt.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Mỗi ngày, từ ngày đầu cho đến ngày chót, người đọc trong sách luật pháp của Đức Chúa Trời. Chúng ăn lễ bảy ngày; còn qua ngày thứ tám, có một lễ trọng thể, tùy theo luật lệ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Mỗi ngày, từ ngày đầu cho đến ngày cuối, người ta đọc trong sách luật pháp của Đức Chúa Trời. Họ ăn mừng lễ hội trong bảy ngày, và ngày thứ tám có một lễ trọng thể theo luật định.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Ngày nào cũng vậy, từ ngày đầu cho đến ngày cuối của kỳ lễ, Ê-xơ-ra đọc trong Sách Luật Pháp của Ðức Chúa Trời. Họ cử hành lễ suốt bảy ngày; đến ngày thứ tám, họ cử hành một lễ bế mạc rất trọng thể, y như đã quy định.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Ê-xơ-ra đọc Kinh Luật của Đức Chúa Trời mỗi ngày, từ ngày đầu đến ngày cuối. Họ giữ lễ trong bảy ngày. Đến ngày thứ tám, họ cử hành lễ bế mạc cách trọng thể, và nghỉ mọi công việc, theo như quy định.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Mỗi ngày E-xơ-ra đọc cho họ nghe Sách Giáo Huấn, từ ngày đầu tới ngày cuối. Dân Ít-ra-en cử hành lễ trong bảy ngày, rồi đến ngày thứ tám họ họp nhau lại theo như luật định.