So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


和合本修訂版(RCUV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

和合本修訂版 (RCUV)

1所羅門的雅歌。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Nhã ca trong các bài ca, mà Sa-lô-môn đã làm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Nhã ca, bài ca tuyệt diệu về Sa-lô-môn

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Bài ca của các bài ca của Sa-lô-môn.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Bài ca tuyệt tác, của Sa-lô-môn.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Bài thơ tình nổi tiếng nhất của Sô-lô-môn.

和合本修訂版 (RCUV)

2願他用口與我親吻。你的愛情比酒更美,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Nguyện người hôn tôi bằng cái hôn của miệng người. Vì ái tình chàng ngon hơn rượu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Ước gì chàng hôn em với nụ hôn từ miệng chàng!Vì tình anh nồng nàn hơn rượu.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Ước gì chàng hôn tôi bằng những nụ hôn của miệng chàng!Vì tình yêu của anh nồng nàn hơn rượu.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Ước gì chàng hôn tôi với nụ hôn từ miệng chàng! Thật vậy, tình anh ngọt hơn rượu!

Bản Phổ Thông (BPT)

2Hãy hôn em bằng môi anh,vì tình yêu của anh ngon hơn rượu.

和合本修訂版 (RCUV)

3你的膏油馨香,你的名如傾瀉而出的香膏,所以童女都愛你。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Dầu chàng có mùi thơm tho; Danh chàng thơm như dầu đổ ra; Bởi cớ ấy các gái đồng trinh yêu mến chàng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Dầu của anh tỏa ngát hương nồng,Danh tiếng của anh như dầu thơm tuôn chảy;Thảo nào bao thiếu nữ mến yêu anh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Dầu của anh tỏa mùi thơm dịu dàng;Danh tiếng của anh thơm ngát như nước hoa đổ ra;Thảo nào các thiếu nữ say mê anh.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Dầu thơm của anh tỏa mùi hương ngào ngạt, Người anh thơm như dầu thơm tuôn tràn; Thảo nào các thiếu nữ yêu anh.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Mùi nước hoa anh thật thơm dịu,và danh tiếng của anh trải ra như dầu thơm đắt giá.Vì thế nên các thiếu nữ yêu anh.

和合本修訂版 (RCUV)

4願你吸引我跟隨你;讓我們快跑吧!王領我進入他的內室。我們必因你歡喜快樂,我們要思念你的愛情,勝似思念美酒。她們愛你是理所當然的。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Hãy kéo tôi; chúng tôi sẽ chạy theo chàng. --- Vua đã dẫn tôi vào phòng Ngài. --- Chúng tôi sẽ vui mừng và khoái lạc nơi chàng; Chúng tôi sẽ nói đến ái tình chàng hơn rượu. Các gái đồng trinh yêu mến chàng cách chánh trực.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Xin kéo em theo anh, chúng ta cùng mau bước,— Vua đã đưa em về hoàng cung —Chúng ta cùng vui mừng hớn hở với anh,Cùng ca ngợi tình anh, nồng nàn hơn rượu.Các thiếu nữ làm sao mà không yêu anh được!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4aXin hãy kéo em theo anh.
4b Chúng tôi sẽ chạy theo chị.
4c Ðức vua đã đưa tôi vào cung phòng của người.
4d Chúng tôi sẽ vui vẻ và hân hoan bên chàng.Chúng tôi sẽ ca tụng tình yêu của chàng hơn rượu nồng.
4e Họ yêu mến anh thật đúng thay!

Bản Dịch Mới (NVB)

4Xin kéo em theo anh với! Nào, chúng mình cùng chạy! Vua đã đưa tôi vào phòng ngự.
Nào, chúng mình hãy hân hoan vui mừng vì anh, Chúng mình hãy ca ngợi tình anh ngon hơn rượu.
Các thiếu nữ yêu anh thật phải lắm.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Hãy mang em đi với anh; chúng ta hãy cùng chạy trốn chung với nhau.Vua đưa tôi vào phòng chàng.
Chúng tôi sẽ hớn hở vui mừng cùng anh;Chúng tôi ca tụng tình yêu của anh hơn ca tụng rượu.Các cô gái trẻ yêu anh là phải.

和合本修訂版 (RCUV)

5耶路撒冷的女子啊,我雖然黑,卻是秀美,如同基達的帳棚,好像所羅門的幔子,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Hỡi các con gái Giê-ru-sa-lem, tôi đen, song xinh đẹp, Như các trại Kê-đa, như màn cháng của Sa-lô-môn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Hỡi các thiếu nữ Giê-ru-sa-lem,Tôi đen nhưng xinh đẹp,Đen như các trại Kê-đa,Xinh đẹp như các bức màn của Sa-lô-môn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Hỡi các thiếu nữ ở Giê-ru-sa-lem,Tôi ngăm đen nhưng tôi xinh đẹp;Ðẹp như những lều ở Kê-đa,Ðẹp như những màn trướng của Sa-lô-môn.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Hỡi các thiếu nữ Giê-ru-sa-lem, Da tôi đen giòn, nhưng tôi đẹp. Đen như các trại Kê-đa, Và đẹp như màn trướng của vua Sa-lô-môn.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Tôi ngăm đen nhưng xinh đẹp,các thiếu nữ Giê-ru-sa-lem ơi,tôi ngăm đen như các lều của Kê-đa và Sanh-ma,như các màn trướng của Sô-lô-môn.

和合本修訂版 (RCUV)

6不要因太陽把我曬黑了就瞪着我。我母親的兒子向我發怒,他們使我看守葡萄園;我自己的葡萄園我卻沒有看守。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Chớ dòm xem tôi, bởi vì tôi đen, Mặt trời đã giọi nám tôi. Các con trai của mẹ tôi giận tôi, Đã đặt tôi coi giữ vườn nho; Còn vườn nho riêng của tôi, tôi không coi giữ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Xin đừng nhìn chăm vào tôi vì tôi đen,Mặt trời đã làm sạm da tôi;Các con trai của mẹ tôi giận tôi,Đã giao tôi chăm sóc các vườn nho;Còn vườn nho riêng của tôi, tôi lại không chăm sóc!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Ðừng nhìn chăm tôi vì tôi đen sạm,Vì mặt trời đã làm sạm cháy da tôi.Các con trai của mẹ tôi giận tôi;Họ bắt tôi chăm sóc các vườn nho;Còn vườn nho của tôi, tôi không chăm sóc được.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Xin đừng nhìn tôi chằm chặp vì da tôi ngăm đen, Mặt trời đã đốt cháy da tôi. Các anh tôi đã giận tôi, Phân công tôi chăm sóc vườn nho. Còn vườn nho của riêng tôi, tôi lại chẳng chăm sóc.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Đừng nhìn màu da rám nắng của tôi,màu sậm đó do mặt trời cháy nám.Các anh tôi bất bình với tôi,Bắt tôi chăm sóc vườn nho của họ,Còn vườn nho tôi thì tôi bỏ bê!

和合本修訂版 (RCUV)

7我心所愛的啊,請告訴我,你在何處牧羊?正午在何處使羊歇臥?我何必像蒙着臉的女子在你同伴的羊羣旁邊呢?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Hỡi người mà lòng tôi yêu mến, hãy tỏ cho tôi biết Chàng chăn bầy ở đâu, Ban trưa cho nó nằm nghỉ tại nơi nào; Vì cớ sao tôi phải như một người nữ che mặt. Ở bên bầy của các bạn chàng?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Hỡi người yêu dấu của lòng em,Xin cho em biết anh chăn bầy ở đâu,Anh cho chúng nghỉ trưa tại nơi nào;Vì sao em phải như người nữ che mặtBên bầy của các bạn anh?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Hãy nói cho em nghe, anh hỡi, người em yêu quý:Anh chăn bầy ở đâu?Anh cho đàn chiên của anh nghỉ trưa ở nơi nào?Sao anh nỡ để em lang thang như một thiếu nữ che mặt bên các đàn chiên của các bạn anh?

Bản Dịch Mới (NVB)

7Anh yêu dấu của lòng em, xin cho em biết anh chăn cừu ở đâu, Anh cho chúng nghỉ trưa nơi nào, Kẻo người ta gặp em đi lang thangGần bầy súc vật của các bạn anh.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Người yêu của em ơi,anh chăn chiên nơi nào?Buổi trưa anh cho chúng nằm nghỉ ở đâu?Tại sao em phải tìm anh gần bầy chiên anh,Như người thiếu nữ mang khăn che mặt?

和合本修訂版 (RCUV)

8你這女子中最美麗的,你若不知道,只管跟隨羊羣的腳蹤行,在牧人的帳棚邊,牧放你的小山羊。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Hỡi người đẹp hơn hết trong các người nữ, Nếu ngươi chẳng biết, hãy ra theo dấu của bầy, Và chăn các dê con mình gần bên trại kẻ chăn chiên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Nầy người xinh đẹp nhất trong các người nữ,Nếu em không biết,Thì đi theo dấu của bầy,Dẫn đàn dê con đi ănCạnh trại các người chăn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Hỡi nàng hoa khôi của phái nữ, nếu quả thật chị không biết,Xin chị hãy theo lối mòn của đàn chiên,Dẫn những dê tơ của chị và cho chúng ăn cỏ bên lều của bọn chăn chiên.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Này cô em xinh đẹp nhất trong các thiếu nữ, nếu em không biết, Hãy noi theo dấu chân đàn cừu, Và chăn đàn dê con của em, Gần bên trại các người chăn.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Em đẹp nhất trong tất cả các thiếu nữ.Chắc hẳn em biết theo bầy chiên.Hãy đi theo các con chiên,Hãy cho các dê con ăn gần lều các kẻ chăn chiên.

和合本修訂版 (RCUV)

9我的佳偶,你好比法老戰車上的駿馬。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Hỡi bạn tình ta, ta sánh mình như ngựa cái của xe Pha-ra-ôn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Người yêu dấu của anh ơi,Anh ví em như con tuấn mã kéo chiến xa của Pha-ra-ôn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Em yêu, đối với anh, em như một ngựa cái tơ bị buộc cương trong đoàn xa giá của Pha-ra-ôn.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Em yêu dấu của anh, anh ví em Như ngựa cái kéo xe Pha-ra-ôn.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Em yêu dấu ơi, em như con ngựa cáiở giữa bầy ngựa đực kéo xe cho Pha-ra-ôn.

和合本修訂版 (RCUV)

10你的兩頰因髮辮而秀美,你的頸項因珠串而華麗。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Đôi má mình đẹp với đồ trang sức; Cổ mình xinh với hột trân châu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Đôi má em xinh đẹp với các vòng trang sức;Cổ em điểm thêm chuỗi hột trân châu.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Ðôi má em xinh đẹp tuyệt trần giữa cặp khuyên tai.Cổ em trông thật dễ thương với chuỗi trân châu.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Đôi má em duyên dáng, vòng hoa tai, Cổ em xinh xắn, xâu chuỗi hạt.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Má em xinh vì đồ trang sức,cổ em đẹp vì nữ trang.

和合本修訂版 (RCUV)

11我們要為你編上金鏈,鑲上銀飾。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Chúng tôi sẽ làm cho mình chuyền vàng có vảy bạc.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Chúng ta sẽ làm cho emVòng trang sức vàng đính hột bạc.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Chúng tôi sẽ làm cho chị những khuyên tai vàng, điểm bằng những hạt bạc long lanh.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Chúng mình sẽ làm cho em Những chiếc vòng vàng nhận hạt bạc.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Chúng ta sẽ làm cho em các đồ trang sứcbằng vàng có cẩn bạc.

和合本修訂版 (RCUV)

12王正坐席的時候,我的哪噠香膏散發香氣。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Trong khi vua ngự bàn ăn, Cam tòng hương tôi xông mùi thơm nó ra.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Trong khi vua ngự nơi nội cung,Dầu cam tùng của tôi tỏa ngát hương thơm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Khi đức vua ngồi tại bàn ăn,Nước hoa tôi dùng tỏa ra hương thơm ngào ngạt.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Trong khi vua ngự phòng kín, Dầu cam tòng của tôi tỏa mùi hương thơm ngát.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Mùi hương của nước hoa tôitỏa ra trên ghế dài của vua.

和合本修訂版 (RCUV)

13我的良人好像一袋沒藥,在我胸懷中。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Lương nhân tôi giống như bó hoa một dược cho tôi. Nằm ở giữa nương long tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Với tôi, người yêu của tôi như bó hoa mộc dượcNằm gọn trên ngực tôi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Ðối với tôi, người yêu của tôi giống như một túi mộc dược nằm giữa đôi nương long tôi.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Người yêu tôi, đối với tôi, là túi nhỏ đựng trầm hươngNằm giữa ngực tôi.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Người yêu tôi như bao mộc dượcnằm giữa nhũ hoa tôi.

和合本修訂版 (RCUV)

14我的良人好像一束鳳仙花,在隱‧基底的葡萄園中。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Lương nhân tôi giống như một chùm hoa phụng tiên cho tôi Trong vườn nho Ên-Ghê-đi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Với tôi, người yêu tôi là bó hoa phụng tiênTrong vườn nho Ên Ghê-đi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Ðối với tôi, người yêu của tôi giống như chùm hoa phụng tiên trong vườn nho ở Ên Ghê-đi.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Người yêu tôi, đối với tôi, là chùm hoa phụng tiên Trong vườn nho Ên-ghê-đi.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Người yêu tôi như một chùm hoa,hái từ vườn nho Ên-ghê-đi.

和合本修訂版 (RCUV)

15看哪,我的佳偶,你真美麗!看哪,你真美麗!你的眼睛是鴿子。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Hỡi bạn tình ta, mình thanh lịch thay, mình thanh lịch thay! Con mắt mình như mắt của bồ câu

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Người yêu dấu xinh đẹp của anh ơi,Em xinh đẹp và duyên dáng làm sao!Đôi mắt em như đôi mắt bồ câu.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Em đẹp quá, em yêu! Ô, em đẹp quá!Mắt em như cặp bồ câu.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Ôi, em đẹp biết bao, em yêu dấu của anh! Ôi, em đẹp biết bao, Với đôi mắt bồ câu!

Bản Phổ Thông (BPT)

15Em yêu ơi, em đẹp tuyệt trần,Em quá xinh,đôi mắt em như mắt bồ câu.

和合本修訂版 (RCUV)

16看哪,我的良人,你多英俊可愛!讓我們以青草為床榻,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Hỡi lương nhân tôi, chàng là xinh tốt; Thật, hợp ý thay! Lại giường của chúng ta xanh xanh.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Người yêu của em ơi, anh đẹp trai,Anh thật đáng yêu!Giường chúng ta là cánh đồng xanh ngát.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Anh tuấn tú quá, anh yêu! Ô, anh thật đáng yêu làm sao!Giường của chúng ta êm ái như đồng cỏ xanh.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Ôi, anh thật đẹp trai, anh yêu của em! Anh phong nhã vô cùng! Giường của chúng mình thật xanh tươi.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Tình nhân của em ơi, anh đẹp trai lắm,anh dịu dàng lắm!Giường chúng ta như thảm cỏ xanh.

和合本修訂版 (RCUV)

17以香柏樹為房子的棟梁,以松樹作屋頂的椽木。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Rường nhà chúng ta bằng gỗ hương nam; Ván lá mái chúng ta bằng cây tòng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Những cây xà nhà chúng ta đều bằng gỗ bá hương,Ván ép tường bằng gỗ bá tùng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Ðà trần nhà chúng ta làm bằng gỗ bá hương,Còn rui trên mái là gỗ tùng thơm dịu.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Xà nhà của chúng mình là cây hương nam, Trần nhà là cây khắc diệp.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Mái nhà chúng ta làm bằng cây hương nam;Trần nhà chúng ta làm bằng gỗ cây tòng.