So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016(JBSV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

1Kâo jing boh bơnga dơnung Sarôn,laih anŭn jing sa boh bơnga pông yang amăng dơnung.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Ta là hoa tường vi của Sa-rôn, bông huệ của trũng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Em là đóa tường vi trong cánh đồng Sa-rôn,Là cành huệ trong thung lũng sâu.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Tôi là đóa hoa hồng của Sa-rôn,Là hoa huệ trong các thung lũng.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Em là hoa thủy tiên trong cánh đồng Sa-rôn, Là hoa sen nơi những thung lũng sâu.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Em là hoa hồng trong đồng bằng Sa-rôn,là hoa huệ trong thung lũng.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

2Kar hăng sa boh bơnga pông yang amăng tŏng krah khul rơ̆k drơihrup hăng anŭn mơ̆n gơyut khăp kâo amăng tŏng krah ƀing đah kơmơi.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Bạn tình ta ở giữa đám con gái Như bông huệ ở giữa gai gốc.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Người yêu của anh giữa các thiếu nữ,Như cành huệ giữa đám gai gốc.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Như đóa hoa huệ ở giữa những gai góc thể nào,Người yêu của tôi ở giữa các thiếu nữ cũng như vậy.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Em yêu dấu của anh giữa vòng các thiếu nữ Khác nào hoa sen giữa đám gai góc.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Trong đám thiếu nữ,thì em giống như hoa huệ giữa bụi gai!

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

3Hrup hăng sa ƀĕ kơyâo pôm amăng tŏng krah khul kơyâo glaikar hăng anŭn mơ̆n pô kâo khăp amăng tŏng krah ƀing tơdăm.Kâo mơak dŏ be̱r gah yŭ tơui ñulaih anŭn boh čroh ñu jing mơmĭh hiam kơ kâo ƀơ̆ng yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Lương nhân tôi ở giữa đám con trai Như cây bình bát ở giữa những cây rừng. Tôi vui lòng ngồi dưới bóng người; Trái người ngọt ngào cho ổ gà tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Người em yêu giữa các thanh niên,Như cây táo giữa đám cây rừng.Em thích thú được ngồi dưới bóng chàng,Và trái chàng ngọt lịm trong miệng em.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Như cây táo ở giữa những cây rừng thể nào,Người yêu của tôi ở giữa các chàng trai cũng như vậy.Tôi yêu thích được ngồi dưới bóng mát của chàng,Trái của chàng làm ngọt lịm miệng tôi.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Người yêu của em giữa các thanh niên Khác nào cây táo giữa đám cây rừng. Em thích ngồi dưới bóng mát của chàng, Và trái của chàng ngọt lịm nơi miệng em.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Trong đám thanh niên,người yêu của em như cây táo giữa rừng!Tôi thích ngồi dưới bóng chàng;Trái cây của chàng dịu ngọt cho lưỡi tôi.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

4Ñu ba kâo mŭt amăng anih phet ƀơ̆ng huă,laih anŭn hla gru ñu ƀơi gah ngŏ kâo jing tơlơi khăp yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Người đưa tôi vào phòng yến tiệc, Ngọn cờ người phất trên tôi ấy là ái tình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Chàng đưa tôi vào phòng yến tiệc,Ngọn cờ tình yêu phất phới trên tôi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Chàng đưa tôi vào phòng tiệc;Nhìn chúng tôi ai cũng biết rằng chàng yêu tôi.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Chàng đưa tôi vào phòng yến tiệc, Và phủ lên tôi lá cờ tình yêu.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Chàng mang tôi vào phòng tiệc yến,và phất trên tôi lá cờ tình yêu.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

5Pơkơtang bĕ kâo hăng ƀañ boh kơƀâo krô,pơphrâo bĕ kâo hăng khul boh pôm,yuakơ kâo jing tơdu rơmơ̆n hăng tơlơi khăp yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Hãy lấy bánh nho nâng đỡ lòng tôi; Dùng trái bình bát bổ sức tôi lại; Vì tôi có bịnh bởi ái tình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Xin bổ sức cho tôi bằng bánh nho khô,Làm tươi mát tôi bằng những trái táo;Vì tôi đã ốm tương tư.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Hãy cho tôi những trái nho khô để tôi được bổ sức,Hãy cho tôi những trái táo tươi để tôi được bồi dưỡng lại,Bởi tôi đang kiệt lực vì yêu.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Xin dùng bánh nho khô thêm sức cho tôi, Xin dùng trái táo tẩm bổ tôi, Vì tôi mắc bệnh ái tình.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Hãy lấy trái nho bổ sức cho tôi,và dùng trái táo làm sức tôi hồi phục,vì tôi bủn rủn vì tình yêu.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

6Hơpăl tơngan gah ieo ñu gah yŭ akŏ kâo,laih anŭn hơpăl tơngan gah hơnuă ñu kuar mă kâo.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Tay tả người kê dưới đầu tôi, Còn tay hữu người ôm lấy tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Tay trái chàng kê cho tôi gối,Còn tay phải chàng ôm lấy tôi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Tay trái chàng để dưới đầu tôi,Còn tay phải chàng ôm tôi.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Tay trái người luồn dưới đầu tôi, Tay phải người ôm sát tôi.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Tay trái của người yêu tôi kê dưới đầu tôi,tay phải chàng ôm chặt lấy tôi.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

7Ơ ƀing ană đah kơmơi Yerusalaim hơi, kâo pơđu̱r kơ ƀing gihƀuăn rơ̆ng yua mơ̆ng khul kơtŏng laih anŭn rơsa ania tơdron đang yơh tui anai:Anăm pơtơgŭ ƀôdah râo mơdưh ôh tơlơi khăptơl truh mông tơlơi khăp anŭn amoaih kiăng yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Hỡi các con gái Giê-ru-sa-lem, ta ép nài các ngươi Bởi những con hoàng dương hay là con nai đồng nội, Chớ kinh động, chớ làm tỉnh thức ái tình ta Cho đến khi nó muốn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Nầy các thiếu nữ Giê-ru-sa-lem, tôi van xin các cô,Nhân danh đàn hoàng dương và bầy nai đồng nội,Xin đừng khuấy động, đừng đánh thức tình yêu của tôiCho đến khi tình yêu thỏa nguyện.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Hỡi các thiếu nữ ở Giê-ru-sa-lem, tôi nài xin các chị:Hãy quan sát những linh dương và những nai tơ trong đồng,Mà đừng khơi dậy hay đánh thức ái tình cho đến khi nó muốn.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Hỡi các thiếu nữ Giê-ru-sa-lem, tôi nài xin các cô, Nhân danh đàn linh dương và nai cái đồng hoang, Xin chớ khuấy động, chớ đánh thức tình yêu, Cho đến khi tình yêu được thỏa nguyện.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Các thiếu nữ Giê-ru-sa-lem ơi,hãy hứa với tôi bên đàn sơn dương hay bầy nai,đừng đánh thức hoặc kích động tình yêucho đến khi nó sẵn sàng.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

8Hơmư̆ bĕ! Adih pô kâo khăp!Ñu rai laih anai,kơplŏng găn hĭ khul čư̆,kơdăt rơgao hĭ khul bŏl čư̆.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Ấy là tiếng của lương nhân tôi! Kìa, người đến, nhảy qua các núi, Vượt qua các gò.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Tiếng người yêu tôi đâu đây!Kìa, chàng đến,Nhảy qua các núi,Vượt qua các đồi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Hãy lắng nghe! Tiếng của người yêu tôi đó.Xem kìa! Chàng đang đến,Vượt qua các rặng núi, băng qua các ngọn đồi.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Nghe nầy: Người yêu tôi! Kìa, chàng đang đến, Nhảy qua các núi, Phóng qua các đồi!

Bản Phổ Thông (BPT)

8Tôi nghe tiếng người yêu tôi,Chàng đến, nhảy qua các núi,vượt qua các đồi.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

9Pô kâo khăp jing kar hăng sa drơi kơtŏng ƀôdah sa drơi rơsa tơno dăm.Lăng adih! Ñu dŏ dơ̆ng pơ adih gah rŏng pơnăng gơmơi,hlak lăng gle̱ng mơ̆ng khul amăng phă̱,laih anŭn čơmư nao mơ̆ng driah rưng amăng phă̱.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Lương nhân tôi giống như con hoàng dương hay là con nai tơ. Kìa, người đứng sau tường chúng tôi, Xem ngang qua cửa sổ, Ngó ngang qua chấn song.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Người yêu tôi như con hoàng dương,Tựa như chú nai tơ.Kìa, chàng đứng sau bức tường nhà chúng tôi,Nhìn ngang qua cửa sổ,Xuyên qua các song cửa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Người yêu của tôi như một con linh dương, như một chú nai tơ.Kìa, chàng đang đứng sau tường của chúng tôi,Chàng đang nhìn qua cửa sổ,Từ sau các chấn song, chàng đang đưa mắt nhìn tôi.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Người yêu tôi khác nào linh dương, hoặc nai tơ. Kìa, chàng dừng lại sau vách nhà chúng tôi, Nhìn chăm qua cửa sổ, Ngó ngang qua mắt cáo.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Người yêu tôi giống như con sơn dương hay con nai tơ,Kìa, chàng đứng sau tườnglén nhìn qua cửa sổ, qua bức mành.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

10Pô kâo khăp pơhiăp hăng kâo tui anai,“Tơgŭ bĕ, Ơ gơyut khăp kâo hơi,Ơ pô hiam rô̆ hơi, rai hrŏm hăng kâo bĕ.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Lương nhân tôi nói chuyện với tôi rằng: Hỡi bạn tình ta, người đẹp của ta ơi, hãy chỗi dậy và đến.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Người yêu của tôi lên tiếng gọi:“Người yêu dấu,Người đẹp của anh ơi,Hãy mau đến bên anh!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Người yêu của tôi cất tiếng nói, chàng bảo tôi,“Dậy đi em, người yêu của anh, người đẹp của anh,Hãy ra đây với anh,

Bản Dịch Mới (NVB)

10Người yêu tôi mời gọi tôi:
Em yêu dấu của anh, người đẹp của anh, Hãy chổi dậy và đến!

Bản Phổ Thông (BPT)

10Người yêu tôi nói thỏ thẻ với tôi,“Em yêu ơi, hãy thức dậy;người đẹp của anh ơi, chúng ta hãy đi xa.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

11Anai nê! Bơyan puih rơgao hĭ laih,laih anŭn hơjan ăt hơmâo kho̱ng hĭ laih mơ̆n.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Vì kìa, mùa đông đã qua, Mưa đã dứt hết rồi;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Vì mùa đông đã qua,Mưa không còn rơi nữa;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Vì kìa, mùa đông đã qua rồi,Mưa đã tạnh và đã dứt hẳn rồi,

Bản Dịch Mới (NVB)

11Xem kìa, mùa đông đã qua, Mưa đã dứt hạt, đi khỏi rồi.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Nầy, mùa đông đã qua,mưa đã dứt không còn rơi.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

12Khul bơnga bluh rai ƀơi lŏn tơnah;bơyan adoh hơmâo truh laih,dơnai čim pơrơgŏm mơñi arăng hơmư̆ laih amăng anih lŏn ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Bông hoa nở ra trên đất; Mùa hát xướng đã đến nơi, Và tiếng chim cu nghe trong xứ;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Muôn hoa nở ra trên đất;Mùa hát xướng đã đến,Và tiếng chim hót vangKhắp mọi nẻo quê nhà.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Hoa tươi đang nở rộ khắp nơi trên đất,Mùa ca hát đã đến,Tiếng chim gáy đã trỗi lên trong khắp xứ chúng ta,

Bản Dịch Mới (NVB)

12Hoa nở rộ khắp đất, Mùa ca hát đã đến, Tiếng chim gáy hót Vang khắp quê mình.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Bông hoa nở ra khắp đất,Thời kỳ hát xướng đã đến;Tiếng chim ngân vang lên trong xứ.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

13Kơyâo hra pơtơbiă rai boh tơsă hơnuăl ñu;khul bơnga boh kơƀâo pơlar mơnâo ƀâo mơngưi gơñu.Tơgŭ rai bĕ, Ơ gơyut khăp kâo hơi;Ơ pô hiam rô̆ hơi, rai hrŏm hăng kâo bĕ.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Cây vả đương chín trái xanh tươi của nó, Và nho trổ hoa nực mùi hương. Hỡi bạn tình ta, người đẹp của ta ơi, hãy chỗi dậy và đến!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Cây vả đang kết trái đầu mùa,Nho đang tỏa ngát hương thơm.Người yêu dấu của anh,Người đẹp của anh ơi,Hãy mau đến bên anh!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Cây vả đang ra trái non,Hoa nho đang tỏa mùi thơm ngát.Dậy đi em, người yêu của anh, người đẹp của anh,Hãy ra đây với anh.”

Bản Dịch Mới (NVB)

13Vả trên cây đổi mầu sắp chín, Nho trổ nụ hương thơm ngào ngạt. Em yêu dấu của anh, người đẹp của anh. Hãy chổi dậy và đến!

Bản Phổ Thông (BPT)

13Có trái vả non mọc trên cây,và giàn nho trổ hoa thơm nức.Người yêu của anh ơi, hãy thức dậy.Chúng ta hãy đi xa, người đẹp của anh ơi.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

14Čim pơrơgŏm kâo dŏ amăng hơ̆ng dơ̆ng boh pơtâo,amăng khul anih kơdŏp hơet ƀơi akiăng čư̆,pơrơđah kơ kâo bĕ ƀô̆ mơta ih,brơi bĕ kâo hơmư̆ jua pơhiăp ih;yuakơ jua pơhiăp ih jing mơmĭh,laih anŭn ƀô̆ mơta ih jing rô̆ hiam.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Hỡi chim bồ câu ta trong hóc đá, Tại chốn đụt của nơi hê hẩm, Hãy tỏ cho ta xem mặt mũi mình, Cho ta nghe tiếng mình, Vì tiếng mình êm dịu, Mặt mũi mình có duyên. ---

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Bồ câu của anh ơi!Em ẩn mình trong khe đá, bên vách núi cheo leo,Cho anh được nhìn gương mặt em,Và nghe giọng nói em;Vì giọng em ngọt dịu,Gương mặt em yêu kiều.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Hỡi bồ câu của anh trong hốc đá,Trong hốc nhỏ giữa lưng chừng vách núi,Hãy cho anh trông thấy mặt em,Xin cho anh nghe tiếng nói của em.Vì tiếng em ngọt ngào,Và mặt em xinh đẹp đáng yêu.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Bồ câu của anh nơi hốc đá, Nơi sâu kín của vách đá, Cho anh ngắm nhìn mặt em, Cho anh nghe tiếng em, Vì tiếng em dịu dàng, Và mặt em xinh đẹp.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Chim bồ câu núp trong kẽ đá,trong nơi bí hiểm của ghềnh.Hãy cho anh nhìn mặt em,cho anh nghe tiếng em.Tiếng em dịu ngọt, gương mặt em dễ thương.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

15Mă brơi kơ ƀing gơmơi khul mơja bĕ,jing khul mơja anet pơrăm hĭ khul đang boh kơƀâo anŭn,yuakơ khul đang boh kơƀâo gơmơi hlak čơnŭh tơbiă bơnga.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Hãy bắt cho chúng tôi những con chồn, Những con chồn nhỏ phá hại vườn nho; Vì vườn nho chúng tôi đương trổ bông. ---

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Xin bắt giúp chúng tôi những con chồn,Những con chồn nhỏPhá hoại vườn nho;Vì vườn nho chúng tôi đang trổ hoa.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Hãy bắt giùm chúng tôi mấy con chồn,Mấy con chồn nhỏ phá hoại vườn nho.Vì vườn nho của chúng tôi đang trổ hoa.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Hãy bắt giúp chúng tôi những con chồn, Những con chồn nhỏ Phá hại vườn nho, Vì vườn nho chúng tôi đang trổ hoa.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Hãy bắt các con chồn cho chúng tôi,mấy con chồn nhỏ phá vườn nho trong khi hoa đang trổ.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

16Pô kâo khăp jing lŏm kơ kâo laih anŭn kâo lŏm kơ ñu;ñu wai tơpul ñu tŏng krah khul bơnga pông yang.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Lương nhân tôi thuộc về tôi, và tôi thuộc về người; Người chăn bầy mình giữa đám bông huệ,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Người yêu dấu thuộc về tôi, và tôi thuộc về chàng;Chàng cho bầy ăn cỏ giữa đám hoa huệ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Người yêu của tôi là của tôi, và tôi là của chàng;Chàng cho bầy chiên của chàng ăn cỏ giữa các hoa huệ.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Người yêu tôi thuộc về tôi, và tôi thuộc về chàng. Chàng vui thỏa giữa khóm hoa sen.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Người yêu tôi thuộc về tôi, tôi thuộc về chàng.Chàng chăn bầy giữa đám hoa huệ

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

17Tơl hrơi sêng brêng mơguah truh rai,laih anŭn tơlơi tơui kơnăm rơgao hĭ,Ơ pô kâo khăp hơi, glaĭ bĕ,laih anŭn jing bĕ kar hăng sa drơi kơtŏngƀôdah sa drơi rơsa tơno dăm ƀơi khul bŏl čư̆ Bether.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Cho đến hừng đông lố ra, Và bóng tối tan đi. --- Hỡi lương nhân tôi, hãy trở về, Khá giống như con hoàng dương hay là con nai tơ Trên hòn núi Bê-thẹt.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Cho đến khi gió ban mai nhẹ thổi,Và bóng tối tan đi.Người em yêu ơi! Hãy trở về,Như chú hoàng dươngHay con nai tơ trên núi đồi Bê-thẹt.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Trước khi hừng đông đến và bóng tối biến đi,Hãy quay lại với em, anh yêu.Hãy như con linh dương hay như con nai tơ trên gành núi lởm chởm.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Khi gió chiều hiu hiu thổi,Và bóng chiều trải dài trốn chạy,Anh yêu dấu của em, xin anh trở về, Giống như linh dương Hoặc nai tơ Trên dẫy núi Xẻ Đôi.

Bản Phổ Thông (BPT)

17cho đến khi bình mình ló dạng và bóng tối tan đi.Anh yêu ơi, hãy quay lại.Hãy như con sơn dương hay nai tơ trong khe núi Bê-the.