So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


New International Version(NIV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

New International Version (NIV)

1I have come into my garden, my sister, my bride; I have gathered my myrrh with my spice. I have eaten my honeycomb and my honey; I have drunk my wine and my milk.
Eat, friends, and drink; drink your fill of love.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Hỡi em gái ta, tân phụ ta ơi, ta đã vào trong vườn ta rồi! Ta có hái một dược và hương liệu ta, Ăn tàng mật ong với mật ong ta, Uống rượu với sữa ta. Hỡi các bạn, hãy ăn; hỡi các ái hữu, khá uống cho nhiều!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Nầy em gái của anh, nàng dâu của anh,Anh đã vào trong vườn anh rồi!Anh đã hái mộc dược và hương liệu,Ăn tàng ong với mật,Uống rượu với sữa.Các bạn ơi, hãy ăn!Bằng hữu ơi, hãy say men tình yêu!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1aAnh đã vào trong vườn của anh rồi, hỡi em gái của anh, hôn thê của anh.Anh đã hưởng mùi mộc dược và hương thơm,Anh đã ăn tàng ong và uống mật,Anh đã uống rượu và uống sữa của anh.
1b Hỡi các bạn, xin hãy ăn và hãy uống;Hãy uống cho say, hỡi những kẻ đang yêu!

Bản Dịch Mới (NVB)

1Em của anh, cô dâu, anh đã vào trong vườn anh! Anh hái một dược và các loài cây thơm của anh, Anh ăn cả tàng cùng với mật ong của anh, Anh uống cả rượu lẫn sữa của anh!
Hỡi các bạn, hãy ăn! Hãy uống, hãy say sưa trong tình yêu!

Bản Phổ Thông (BPT)

1Em gái anh, cô dâu của ta ơi,anh đã vào vườn của anh.Anh đã gom mộc dược cùng với hương liệu ta.Anh đã ăn tàng ong cùng với mật.Anh đã uống rượu và sữa.
Nầy các bạn, hãy ăn và uống,hãy say men tình, hỡi các tình nhân.

New International Version (NIV)

2I slept but my heart was awake. Listen! My beloved is knocking: “Open to me, my sister, my darling, my dove, my flawless one. My head is drenched with dew, my hair with the dampness of the night.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Tôi ngủ nhưng lòng tôi tỉnh thức. Ấy là tiếng của lương nhân tôi gõ cửa, mà rằng: Hỡi em gái ta, bạn tình ta, chim bồ câu ta, kẻ toàn hảo của ta ơi, hãy mở cửa cho ta! Vì đầu ta đầy sương móc, Lọn tóc ta thấm giọt ban đêm. ---

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Tôi ngủ nhưng lòng tôi tỉnh thức.Kìa! Người yêu tôi gõ cửa:“Mở cửa cho anh, em gái của anh, người yêu của anh,Chim bồ câu của anh, người tuyệt hảo của anh!Vì đầu anh ướt đẫm,Mái tóc anh thấm giọt sương đêm.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Tôi ngủ nhưng tim tôi thức.Hãy lắng nghe! Phải chăng người yêu của tôi đang gõ cửa,“Hãy mở cửa cho anh vào, hỡi em gái của anh, em yêu của anh, bồ câu của anh, người đẹp toàn bích của anh.Ðầu anh đã đẫm ướt hơi sương,Tóc anh đã thấm giọt sương đêm.”

Bản Dịch Mới (NVB)

2Tôi ngủ, nhưng lòng tôi thao thức. Nghe nầy; người yêu tôi gõ cửa!
“Mở cửa cho anh, em của anh, em yêu dấu của anh, Bồ câu của anh, em toàn mỹ của anh! Vì đầu anh đẫm sương móc, Mái tóc anh thấm giọt sương đêm.”

Bản Phổ Thông (BPT)

2Tôi ngủ nhưng tim tôi thức.Tôi nghe tiếng người yêu tôi gõ cửa.“Hãy mở cửa ra cho anh,em gái, cô dâu của anh,chim bồ câu và người toàn hảo của ta ơi.Đầu anh ướt đẫm giọt sương,tóc anh sũng ướt sương đêm.”

New International Version (NIV)

3I have taken off my robe— must I put it on again? I have washed my feet— must I soil them again?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Tôi đã cởi áo ngoài rồi, làm sao mặc nó lại? --- Tôi đã rửa chân rồi, lẽ nào làm lấm lại? ---

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Tôi đã thay áo ngoài rồi,Làm sao mặc lại?Tôi đã rửa chân rồi,Làm sao để lấm lại?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Tôi đã cởi áo ngoài và đã thay đồ ngủ,Lẽ nào bây giờ tôi thay đồ trở lại sao?Tôi đã rửa sạch chân rồi,Lẽ nào tôi để cho chân bị bẩn trở lại sao?

Bản Dịch Mới (NVB)

3“Em đã cởi áo ra, Lẽ nào mặc áo lại? Em đã rửa chân rồi, Lẽ nào làm lấm lại?”

Bản Phổ Thông (BPT)

3Tôi đã cởi áo rồi,mặc lại làm gì?Tôi đã rửa chân rồi,làm dơ trở lại sao?

New International Version (NIV)

4My beloved thrust his hand through the latch-opening; my heart began to pound for him.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Lương nhân tôi thò tay vào lỗ cửa, Lòng dạ tôi cảm động vì cớ người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Người yêu tôi luồn tay qua khe cửa,Lòng dạ tôi xao xuyến vì chàng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Người yêu của tôi thò tay vào lỗ cài then của cánh cửa;Lòng tôi cảm động và thương chàng biết bao.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Người yêu tôi luồn tay qua lỗ cửa, Lòng dạ tôi rạo rực vì chàng.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Người yêu tôi thò tay qua then cửa,làm tim tôi hồi hộp.

New International Version (NIV)

5I arose to open for my beloved, and my hands dripped with myrrh, my fingers with flowing myrrh, on the handles of the bolt.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Tôi bèn chỗi dậy đặng mở cửa cho lương nhân tôi; Tay tôi nhỏ giọt một dược, Và ngón tay tôi chảy một dược ròng trên nạm chốt cửa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Tôi liền trỗi dậy mở cửa cho người yêu;Đôi tay tôi nhỏ giọt mộc dược,Và ngón tay tôi thấm đầy mộc dượcChảy xuống cả then cài cửa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Tôi trỗi dậy mở cửa cho người yêu của tôi;Mộc dược từ bàn tay tôi nhỏ giọt,Mộc dược từ các ngón tay tôi làm đẫm ướt then cài.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Tôi chỗi dậy để mở cửa cho người yêu tôi, Đôi tay tôi rịn một dược, Các ngón tay tôi nhểu một dược chẩy ròng Trên cả chốt then.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Tôi đứng dậy mở cửa cho người yêu tôi.Mộc dược nhỏ xuống từ tay tôichảy giữa các ngón tay,rơi xuống tay cầm ổ khóa.

New International Version (NIV)

6I opened for my beloved, but my beloved had left; he was gone. My heart sank at his departure.I looked for him but did not find him. I called him but he did not answer.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Tôi mở cửa cho lương nhân tôi, Nhưng người đã lánh đi khỏi rồi. Đương khi người nói lòng tôi mất vía. Tôi tìm kiếm người, nhưng không gặp; Tôi gọi người, song người chẳng đáp.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Tôi mở cửa cho người yêu tôi,Nhưng người yêu tôi đã bỏ đi mất rồi.Chàng bỏ đi, lòng tôi chết lịm.Tôi tìm chàng nhưng không gặp;Tôi gọi chàng nhưng chàng không đáp lại.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Tôi mở cửa cho người yêu của tôi,Nhưng người yêu của tôi đã bỏ đi rồi,Chàng đã đi mất rồi.Khi nghe tiếng chàng nói, lúc ấy tôi như kẻ mất hồn.Bây giờ tôi đi tìm chàng, nhưng tìm hoài không gặp;Tôi cất tiếng gọi chàng, nhưng chẳng nghe chàng đáp lời.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Tôi mở cửa cho người yêu tôi, Nhưng người yêu tôi đã quay đi khỏi rồi. Tôi điếng người khi chàng bỏ đi. Tôi tìm chàng nhưng không gặp, Tôi gọi chàng, nhưng chàng không đáp lại.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Tôi mở cửa cho người yêu tôi,nhưng chàng đi mất rồi.Khi chàng nói, tôi nín thở.Tôi kiếm chàng nhưng không thấy.Tôi gọi chàng, nhưng chàng không trả lời.

New International Version (NIV)

7The watchmen found me as they made their rounds in the city. They beat me, they bruised me; they took away my cloak, those watchmen of the walls!

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Kẻ canh tuần quanh thành gặp tôi, Đánh tôi, và làm tôi bị thương; Các kẻ canh giữ vách thành cất lấy lúp khỏi tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Các lính gác đi tuần trong phố đã gặp tôi,Chúng đánh tôi, gây thương tích cho tôi;Các kẻ canh giữ tường thànhLột cả áo choàng tôi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Bọn lính tuần tiễu trong thành đã gặp tôi;Chúng đánh đập tôi, chúng gây thương tích cho tôi,Chúng tước đoạt áo choàng của tôi;Chính là bọn lính canh gác tường thành đó.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Những người canh gác đi tuần vòng quanh thành Bắt gặp tôi, Họ đánh đập tôi, gây thương tích cho tôi. Những người canh gác tường thành lột luôn cả áo choàng tôi.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Các lính canh gặp tôikhi đang tuần hành trong thành phố.Chúng đánh và làm tổn thương tôi;các lính gác trên vách thành giật cái khăn mỏng che mặt của tôi.

New International Version (NIV)

8Daughters of Jerusalem, I charge you— if you find my beloved, what will you tell him? Tell him I am faint with love.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Hỡi các con gái Giê-ru-sa-lem, ta ép nài các ngươi, Nếu gặp lương nhân ta, khá nói với người rằng Ta có bịnh vì ái tình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Nầy các thiếu nữ Giê-ru-sa-lem, tôi van xin các cô,Nếu gặp người tôi yêu dấu,Xin nhắn với chàng rằngTôi đang ốm tương tư.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Hỡi các thiếu nữ ở Giê-ru-sa-lem, tôi nài xin các chị:Nếu các chị gặp người yêu của tôi,Xin các chị nói giùm với chàng, “Tôi đang bị bịnh tương tư vì chàng.”

Bản Dịch Mới (NVB)

8Hỡi các thiếu nữ Giê-ru-sa-lem, tôi nài xin các cô, Nếu các cô gặp người yêu tôi, Các cô sẽ nói gì với chàng? Xin nhắn giúp rằng tôi mắc bệnh tương tư.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Các cô gái Giê-ru-ra-lem ơi, hãy hứa với tôi,nếu các chị gặp người yêu tôi,thì bảo anh ấy rằng tôi đang lụy vì tình.

New International Version (NIV)

9How is your beloved better than others, most beautiful of women? How is your beloved better than others, that you so charge us?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Hỡi người xinh đẹp hơn hết trong các người nữ, lương nhân của chị có gì hơn lương nhân khác? Lương nhân của chị có gì hơn lương nhân khác? Mà chị ép nài chúng tôi dường ấy?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Hỡi người nữ đẹp nhất trong các người nữ,Người yêu của chị có hơn gì người khác không?Người yêu của chị có hơn gì người khácMà chị phải van xin chúng tôi như vậy?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Người yêu của chị có gì hơn những chàng trai khác, hỡi hoa khôi của phái nữ?Người yêu của chị có gì hơn những chàng trai khác, mà chị yêu cầu chúng tôi như vậy?

Bản Dịch Mới (NVB)

9Người yêu cô có gì hơn người, Hỡi người đẹp nhất trong các thiếu nữ? Người yêu cô có gì hơn người, Để cô phải nài xin chúng em như vậy?

Bản Phổ Thông (BPT)

9Người yêu của chị hơn các người yêu khác như thế nào,hỡi thiếu nữ tuyệt trần?Người yêu của chị hơn các người yêu khác ra sao?Tại sao chị muốn chúng tôi hứa như vậy?

New International Version (NIV)

10My beloved is radiant and ruddy, outstanding among ten thousand.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Lương nhân tôi trắng và đỏ, Đệ nhứt trong muôn người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Người yêu tôi trắng trẻo hồng hào,Tuyệt nhất trong muôn người.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Người yêu của tôi rực rỡ và hồng hào,Nổi bật giữa muôn người.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Người yêu tôi sáng rỡ mặt mày, đỏ da thắm thịt,Nổi bật giữa muôn người.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Người yêu tôi khoẻ mạnh và ngăm ngăm,số một trong hàng vạn người.

New International Version (NIV)

11His head is purest gold; his hair is wavy and black as a raven.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Đầu người bằng vàng thật ròng; Lọn tóc người quăn, và đen như quạ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Đầu chàng là vàng tinh ròng;Mái tóc gợn sóngĐen nhánh như lông quạ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Ðầu chàng như khối vàng ròng,Các lọn tóc chàng quăn và đen huyền như lông ô thước.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Đầu chàng là vàng tinh ròng; Mái tóc chàng, những cành chà là đen như quạ.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Đầu chàng như vàng thượng hạng;tóc chàng dợn sóng và đen như quạ.

New International Version (NIV)

12His eyes are like doves by the water streams, washed in milk, mounted like jewels.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Mắt người như chim bồ câu gần suối nước, Tắm sạch trong sữa, được nhận khảm kỹ càng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Mắt chàng như đôi chim bồ câuĐứng bên dòng suối,Tắm mát trong sữa,Rất hợp với gương mặt chàng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Ðôi mắt chàng như cặp bồ câu đậu bên dòng nước,Long lanh như được rửa trong sữa và nằm vừa vặn giữa đôi mi.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Đôi mắt chàng khác nào Bồ câu bên suối nước. Răng chàng tắm trong sữa, Mọc đều đầy đủ.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Mắt chàng như bồ câuđậu bên suối nước.Trông giống như vừa tắm trong sữavà nạm ngọc.

New International Version (NIV)

13His cheeks are like beds of spice yielding perfume. His lips are like lilies dripping with myrrh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Gò má người như vuông đất hương hoa, Tợ khóm cỏ thơm ngát; Môi người tỉ như hoa huệ ướm chảy một dược ròng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Đôi má chàng như luống hoa thơm,Tỏa hương ngào ngạt;Môi chàng như hoa huệ,Đẫm mộc dược chảy ròng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Ðôi má chàng tựa như hai đám hoa, tỏa ngát hương thơm.Ðôi môi chàng giống như hoa huệ, nhỏ ròng mộc dược.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Đôi má chàng như luống rau thơm, Tỏa hương thơm ngát.Môi chàng là hoa sen Ứa một dược chảy ròng.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Má chàng như luống hương liệu;thơm phức như vườn hoa.Môi chàng như hoa huệ chảy mộc dược ròng.

New International Version (NIV)

14His arms are rods of gold set with topaz. His body is like polished ivory decorated with lapis lazuli.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Tay người như ống tròn vàng có nhận huỳnh ngọc: Thân mình người khác nào ngà bóng láng cẩn ngọc xanh.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Tay chàng như những ống bằng vàngNạm hoàng ngọc.Thân thể chàng như khối ngà bóng lángCẩn ngọc bích.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Ðôi tay chàng là hai thanh vàng khảm đầy lục ngọc.Thân hình chàng như một khối ngà voi bóng láng, nạm đầy lam ngọc.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Cánh tay chàng, những vòng vàng Nhận ngọc Tạt-sít.Thân chàng, một khối ngà bóng nhẵn nhụi, Cẩn ngọc xanh.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Tay chàng như bản lề vàng cẩn ngọc,Thân chàng như ngà voi bóng láng cẩn ngọc xanh.

New International Version (NIV)

15His legs are pillars of marble set on bases of pure gold. His appearance is like Lebanon, choice as its cedars.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Hai chân người giống trụ cẩm thạch trắng, Để trên táng vàng ròng; Tướng mạo người tợ như núi Li-ban, xinh tốt như cây hương nam,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Đôi chân chàng như cặp trụ cẩm thạch trắngĐặt trên đế vàng ròng;Tướng mạo chàng như núi Li-ban,Tươi tốt như cây bá hương.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Ðôi chân chàng là hai trụ cẩm thạch đặt trên hai đế vàng ròng.Tướng mạo chàng trông tựa Núi Li-băng,Uy hùng như những cây bá hương.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Chân chàng, những cột thạch cao tuyết hoa Dựng trên đế vàng ròng. Tướng mạo chàng như dẫy núi Li-ban, Chọn lọc như cây hương nam.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Hai chân chàng như cột cẩm thạch,dựng trên các đế bằng vàng ròng.Chàng giống như cây hương nam Li-băng,xinh tốt nhất trong các cây.

New International Version (NIV)

16His mouth is sweetness itself; he is altogether lovely. This is my beloved, this is my friend, daughters of Jerusalem.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Miệng người rất êm dịu; Thật, toàn thể cách người đáng yêu đương. Hỡi các con gái Giê-ru-sa-lem, lương nhân tôi như vậy, Bạn tình tôi dường ấy!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Miệng chàng rất ngọt ngào,Cả con người chàng thật đáng yêu.Nầy các thiếu nữ Giê-ru-sa-lem,Người yêu tôi là thế, bạn tình tôi như vậy đó!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Miệng chàng thật êm ái ngọt ngon;Toàn thân hình chàng thật đáng yêu hết mực.Người yêu của tôi, bạn trai của tôi, là vậy đó.Hỡi các nàng thiếu nữ ở Giê-ru-sa-lem.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Miệng chàng ngọt dịu, Toàn người chàng đáng yêu. Hỡi các thiếu nữ Giê-ru-sa-lem, Người yêu tôi là thể ấy, đấy là người tôi yêu quý.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Miệng chàng rất êm dịu cho nụ hôn,nên tôi rất thích chàng.Các thiếu nữ Giê-ru-ra-lem ơi,người yêu tôi và bạn tôi như thế đó.