So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


New International Version(NIV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

New International Version (NIV)

1Where has your beloved gone, most beautiful of women? Which way did your beloved turn, that we may look for him with you?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Hỡi người xinh đẹp hơn hết trong các người nữ, lương nhân của chị đi đâu? Lương nhân của chị xây về hướng nào? Chúng tôi sẽ cùng đi tìm người với chị.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Hỡi người đẹp nhất trong các người nữ,Người yêu của chị đi đâu?Người yêu của chị quay về hướng nàoĐể chúng tôi cùng chị đi tìm?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Người yêu của chị đã đi đâu, hỡi hoa khôi của phái nữ?Người yêu của chị đã đi về hướng nào, để chúng tôi tìm phụ chị?

Bản Dịch Mới (NVB)

1Người yêu cô đi đâu, Hỡi người đẹp nhất trong số người nữ? Người yêu cô quay qua hướng nào, Để chúng tôi cùng tìm giúp cô?

Bản Phổ Thông (BPT)

1Hỡi người con gái xinh đẹp nhất trong các người nữ,người yêu chị đi đâu rồi?Người tình của chị quay phía nào?Chúng tôi sẽ cùng chị đi tìm anh ấy.

New International Version (NIV)

2My beloved has gone down to his garden, to the beds of spices, to browse in the gardens and to gather lilies.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Lương nhân tôi đi xuống vườn người, Nơi vuông đất hương hoa, Đặng chăn trong vườn, Và bẻ hoa huệ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Người yêu tôi đi xuống vườn chàng,Chỗ trồng các luống hương liệu,Để cho bầy ăn cỏ trong vườn,Và hái các cành hoa huệ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Người yêu của tôi đã xuống vườn của chàng, đến giữa những đám hoa thơm,Ðể bầy chiên của chàng có thể gặm cỏ trong vườn, còn chàng thì đi hái những cành hoa huệ.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Người yêu tôi đi xuống vườn chàng, Đến các luống rau thơm, Thỏa vui ăn trong vườn, Và hái hoa sen.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Người yêu tôi đi xuống vườn anh ấy,đến luống thuốc thơm,để cho bầy chiên ăn,và hái hoa huệ.

New International Version (NIV)

3I am my beloved’s and my beloved is mine; he browses among the lilies.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Tôi thuộc về lương nhân tôi, Và lương nhân tôi thuộc về tôi; Người chăn bầy mình giữa đám hoa huệ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Tôi thuộc về người yêu dấu và người yêu dấu thuộc về tôi;Chàng cho bầy ăn cỏ giữa đám hoa huệ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Tôi thuộc về người yêu của tôi, và người yêu của tôi là của tôi;Chàng cho bầy chiên của chàng gặm cỏ giữa đám hoa huệ.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Tôi thuộc về người yêu tôi, Và người yêu tôi thuộc về tôi, Chàng ăn thỏa vui giữa khóm hoa sen.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Tôi thuộc về người yêu tôi,và người yêu tôi thuộc về tôi.Chàng cho bầy chiên ăn giữa đám hoa huệ.

New International Version (NIV)

4You are as beautiful as Tirzah, my darling, as lovely as Jerusalem, as majestic as troops with banners.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Hỡi bạn tình ta, mình xinh đẹp như Thiệt-sa, Có duyên như Giê-ru-sa-lem, Đáng sợ khác nào đạo quân giương cờ xí.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Người yêu dấu ơi, em đẹp như thành Tiệt-sa,Duyên dáng như Giê-ru-sa-lem,Oai phong như đạo quân giương cờ xung trận.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Em đẹp quá, em yêu! Em đẹp tựa Tiệt-xa,Duyên dáng như Giê-ru-sa-lem,Có sức thu hút mãnh liệt như một đạo quân cờ xí rợp trời.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Em yêu dấu của anh, em xinh đẹp như thành Thiệt-sa, Duyên dáng như thành Giê-ru-sa-lem, Đáng sợ như các vì sao.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Em yêu ơi, em đẹp như thành Tiệt-xa,dễ thương như thành Giê-ru-ra-lem,như một đội quân phất cờ.

New International Version (NIV)

5Turn your eyes from me; they overwhelm me. Your hair is like a flock of goats descending from Gilead.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Hãy xây mắt mình khỏi ta, Vì nó làm cho ta bối rối. Tóc mình khác nào đoàn dê trên triền núi Ga-la-át;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Thôi đừng nhìn anh nữa,Vì đôi mắt em làm anh bối rối!Tóc em như bầy dêNhảy tung tăng trên triền Ga-la-át.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Xin em hãy quay mắt đi nơi khác và đừng nhìn anh nữa,Vì đôi mắt em đã làm cho anh ngây ngất dại khờ.Mái tóc em bồng bềnh như một đàn sơn dương từ triền núi Ghi-lê-át đi xuống.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Quay mắt đi, đừng nhìn anh nữa, Vì mắt em làm anh bối rối. Tóc em khác nào đàn dê, Chạy cuồn cuộn xuống triền núi Ga-la-át.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Em hãy quay nhìn chỗ khác,vì mắt em làm anh rung động quá mức.Tóc em như bầy dê,đang chạy xuống triền núi Ghi-lê-át.

New International Version (NIV)

6Your teeth are like a flock of sheep coming up from the washing. Each has its twin, not one of them is missing.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Răng mình như bầy chiên cái, Từ nơi tắm rửa mới lên; Thảy đều sanh đôi, Không một con nào son sẻ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Răng em như bầy chiên cái,Vừa tắm mát đi lên,Tất cả theo từng cặp,Không con nào lẻ loi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Răng em trắng đẹp như một đàn chiên vừa mới được hớt lông, tắm dưới suối đi lên;Tất cả đều là cặp đôi, không chiếc nào đơn lẻ.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Răng em như đàn chiên cái, Vừa tắm rửa xong đi lên. Cả thảy đi đều từng cặp, Không thiếu một con nào.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Răng em trắng như bầy chiênvừa mới tắm xong;con nào cũng sinh đôi,không sót con nào.

New International Version (NIV)

7Your temples behind your veil are like the halves of a pomegranate.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Má mình trong lúp tợ một nửa quả lựu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Đôi má em như quả lựu bổ đôi,Ửng hồng sau tấm mạng che mặt.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Má em đỏ hây hây như nửa quả thạch lựu, thấp thoáng sau màn the che mặt.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Má em như quả lựu xẻ đôi Bên trong khăn mạng che.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Má em lấp ló sau cái lúpgiống như hai lát trái lựu.

New International Version (NIV)

8Sixty queens there may be, and eighty concubines, and virgins beyond number;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Có sáu mươi hoàng hậu, tám mươi cung phi, Và nhiều vô số con đòi:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Có sáu mươi hoàng hậu, tám mươi cung phi,Và vô số cung nữ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Có đến sáu mươi hoàng hậu,Tám mươi cung phi,Còn cung nữ nhiều vô kể,

Bản Dịch Mới (NVB)

8Sáu mươi hoàng hậu, Tám mươi cung phi, Và vô số nữ tì.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Có sáu mươi hoàng hậu và tám mươi tì nữcòn gái trẻ thì vô số,

New International Version (NIV)

9but my dove, my perfect one, is unique, the only daughter of her mother, the favorite of the one who bore her. The young women saw her and called her blessed; the queens and concubines praised her.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Chim bồ câu ta, người toàn hảo ta Vốn là có một, con một của mẹ mình. Kẻ kén chọn của người đã sanh đẻ mình. Các con gái đều thấy nàng, và xưng nàng có phước. Đến đỗi những hoàng hậu và cung phi cũng đều khen ngợi nàng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Nhưng chim bồ câu, người tuyệt hảo của anh ơi, em là số một!Là con gái duy nhất của mẹ nàng,Đứa con yêu quý nhất của người đã sinh ra nàng.Các thiếu nữ thấy nàng đều khen nàng có phước.Các hoàng hậu và cung phi đều ca ngợi nàng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Nhưng bồ câu của anh, người đẹp toàn bích của anh, là số một.Nàng là ái nữ duy nhất của mẹ nàng,Nàng được mẫu thân nàng cưng yêu rất mực.Các thiếu nữ thấy nàng đều khen nàng được diễm phúc;Các hoàng hậu và cung phi cũng phải khen ngợi nàng,

Bản Dịch Mới (NVB)

9Nhưng bồ câu của anh, em toàn mỹ của anh, có một không hai! Nàng chỉ có một không hai đối với mẹ nàng, Nàng sáng rực trên hết đối với người sanh đẻ nàng. Các nữ tỳ thấy nàng đều xưng nàng có phước, Các hoàng hậu và cung phi đều ca ngợi nàng:

Bản Phổ Thông (BPT)

9nhưng chỉ có một thiếu nữ toàn hảogiống như chim bồ câu của anh.Nàng là con gái một của mẹ nàng,đứa con cưng nhất mà mẹ nàng sinh ra.Các thiếu nữ thấy nàng và cho nàng có phúc;Các hoàng hậu và tì nữ cũng ca ngợi nàng.

New International Version (NIV)

10Who is this that appears like the dawn, fair as the moon, bright as the sun, majestic as the stars in procession?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Người nữ nầy là ai, hiện ra như rạng đông, Đẹp như mặt trăng, tinh sạch như mặt trời, Đáng sợ khác nào đạo quân giương cờ xí?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Người nữ kia là ai mà xuất hiện như rạng đông,Đẹp như mặt trăng, rực rỡ như mặt trời,Oai phong như đạo quân giương cờ xung trận?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10“Cô nầy là ai mà khi xuất hiện thì rực rỡ như bình minh,Xinh đẹp tợ trăng rằm,Lộng lẫy như mặt trời,Và có sức thu hút mãnh liệt như một đạo quân cờ xí rợp trời?”

Bản Dịch Mới (NVB)

10“Người nữ kia là ai, lộ ra như hừng đông, Đẹp như mặt trăng, sáng rực như mặt trời, Dễ sợ như các vì sao?”

Bản Phổ Thông (BPT)

10Cô gái trẻ sáng rỡ như bình minh kia là ai?Nàng đẹp như tiên nga,tươi sáng như mặt trời,kỳ diệu như một đạo quân phất cờ.

New International Version (NIV)

11I went down to the grove of nut trees to look at the new growth in the valley, to see if the vines had budded or the pomegranates were in bloom.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Tôi đi xuống vườn hạnh đào, Đặng xem cây cỏ xanh tươi của trũng, Đặng thử coi vườn nho đã nứt đọt, Thạch lựu đã nở hoa chưa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Tôi đi xuống vườn hạnh đào,Để ngắm những chồi non trong thung lũng,Xem vườn nho đã nứt lộc,Thạch lựu đã ra hoa hay chưa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Tôi đi xuống vườn hạnh đào, để ngắm hoa trong thung lũng,Ðể xem thử những cành nho đã đâm chồi nẩy lộc và hoa lựu đã nở hay chưa,

Bản Dịch Mới (NVB)

11Anh xuống vườn hạnh đào, Ngắm nhìn chồi xanh trong trũng, Xem thử nho có nẩy lộc, Và thạch lựu có trổ hoa!

Bản Phổ Thông (BPT)

11Tôi đi xuống vườn hạnh đàoxem các chùm hoa của thung lũng,tìm các nụ hoa trên dây nho,để xem cây lựu đã trổ hoa chưa.

New International Version (NIV)

12Before I realized it, my desire set me among the royal chariots of my people.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Không ngờ, lòng tôi dẫn dắt tôi Trên các xe của dân sự tôi có tình nguyện.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Em chưa hay biết gì,Thì bỗng nhiên em được đưa lên xe của nhà quyền quý.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Nhưng trước khi tôi nhận ra,Hồn tôi đã sa vào xa giá của người lãnh đạo dân tôi.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Em chưa biết gì, Đã lọt vào xe của nhà quyền quý.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Không ngờ lòng tôi khao khát nàngkhiến tôi cảm thấy mìnhnhư hoàng tử đang cỡi quân xa của vua.

New International Version (NIV)

13Come back, come back, O Shulammite; come back, come back, that we may gaze on you!
Why would you gaze on the Shulammite as on the dance of Mahanaim?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Hỡi Su-la-mít, hãy trở về, hãy trở về! Khá trở về, trở về, hầu cho chúng tôi xem thấy người. --- Vì sao các ngươi muốn thấy người Su-la-mít, Như thấy sự nhảy múa của Ma-ha-na-im?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Su-la-mít ơi, hãy trở về, hãy trở về!Hãy trở về, trở về, để chúng tôi được ngắm nhìn cô.Vì sao các bạn muốn ngắm nhìn Su-la-mít,Như xem điệu múa của Ma-ha-na-im?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13aHãy trở lại! Hãy trở lại! Hỡi nàng Su-la-mít.Hãy trở lại! Hãy trở lại! Ðể chúng tôi được nhìn thấy dung nhan nàng.
13b Tại sao các người lại muốn ngắm nhìn Su-la-mít,Như thể muốn ngắm xem điệu vũ của Ma-ha-na-im?

Bản Dịch Mới (NVB)

13Hãy quay về, hãy quay về, hỡi cô Su-la-mít!Hãy quay về, hãy về, cho chúng tôi ngắm nhìn cô!
Sao các người lại muốn ngắm nhìn cô Su-la-mít Như thể nhìn điệu múa của hai đội quân?

Bản Phổ Thông (BPT)

13Thiếu nữ Su-lam ơi, hãy trở lại, trở lại.Hãy trở lại, trở lại,để chúng tôi ngắm nhìn chị.
Tại sao các chị muốn nhìn người thiếu nữ Su-lamnhư nhìn cuộc nhảy múa giữa hai hàng khán giả?