So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


New International Version(NIV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

New International Version (NIV)

1How beautiful your sandaled feet, O prince’s daughter! Your graceful legs are like jewels, the work of an artist’s hands.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Hỡi công chúa, chân nàng mang giày, xinh đẹp biết bao! Vòng vế nàng khác nào hột trân châu, Công việc của tay thợ khéo làm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Hỡi công nương,Chân em đi dép đẹp làm sao!Đùi em khác nào vòng trang sức,Tuyệt tác của một nghệ sĩ tài năng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Công nương hỡi, hai bàn chân em thật xinh đẹp trong đôi hài;Ðường cong của cặp đùi em giống như đôi trụ ngọc thạch được bàn tay nghệ thuật tài khéo tạc nên.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Đôi chân em mang dép đẹp làm sao, Hỡi cô gái nhà quyền quý! Vòng vế em khác nào vòng trang sức, Công trình của nghệ sĩ tài ba!

Bản Phổ Thông (BPT)

1Chân em mang dép thật dễ thương,em là con gái của một ông hoàng.Đùi em tròn trịa như nữ trangdo họa sĩ có tài làm ra.

New International Version (NIV)

2Your navel is a rounded goblet that never lacks blended wine. Your waist is a mound of wheat encircled by lilies.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Rún nàng giống như cái ly tròn, Rượu thơm không có thiếu. Bụng nàng dường một đống lúa mạch, Có hoa huệ sắp đặt tứ vi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Rốn em như chung rượu trònKhông bao giờ cạn.Bụng em như đống lúa mạch,Có hoa huệ bao quanh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Rốn em tròn như chung rượu, không bao giờ cạn hết rượu pha.Bụng em như một gò lúa mạch, bao quanh bằng các hoa huệ.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Rún em, một cái chén tròn, Không được thiếu rượu pha thơm ngon!Bụng em, một đống lúa mì, Có hoa sen rào quanh.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Rún em tròn như cốc rượu luôn luôn đầy.Bụng em như đống lúa mì có hoa huệ mọc quanh.

New International Version (NIV)

3Your breasts are like two fawns, like twin fawns of a gazelle.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Hai nương long nàng như hai con Sanh đôi của con hoàng dương.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Ngực em như đôi nai tơNhư cặp hoàng dương song sinh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Ðôi nương long em như một cặp linh dương con,Cặp con sinh đôi của một linh dương mẹ.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Ngực em như cặp nai tơ, Con sinh đôi của linh dương.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Nhũ hoa em như hai con nai con,như con hoàng dương sinh đôi.

New International Version (NIV)

4Your neck is like an ivory tower. Your eyes are the pools of Heshbon by the gate of Bath Rabbim. Your nose is like the tower of Lebanon looking toward Damascus.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Cổ nàng như một cái tháp ngà. Mắt nàng khác nào các ao tại Hết-bôn Ở bên cửa Bát-Ra-bim; Mũi nàng như ngọn tháp Li-ban Ngó về hướng Đa-mách.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Cổ em như ngọn tháp ngà.Mắt em là hồ nước Hết-bônBên cổng thành Bát Ra-bim;Mũi em như ngọn tháp Li-banNhìn xuống thành Đa-mách.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Cổ em như một tháp ngà,Mắt em như các hồ nước ở Hếch-bôn, bên Cổng Bát Ra-bim.Mũi em như Tháp Li-băng, hướng nhìn về Ða-mách.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Cổ em như tháp ngà. Đôi mắt em là hồ nước tại Hết-bôn, Bên cổng Bát-Ra-bim. Mũi em như tháp núi Li-ban Nhìn xuống thành Đa-mách.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Cổ em như tháp ngà.Mắt em như các hồ nước Hết-bôngần cổng Bát Ra-bim.Mũi em như núi Li-băngnhìn xuống Đa-mách.

New International Version (NIV)

5Your head crowns you like Mount Carmel. Your hair is like royal tapestry; the king is held captive by its tresses.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Đầu ở trên mình nàng khác nào núi Cạt-mên, Và tóc đầu nàng như sắc tía; Một vì vua bị lọn tóc nàng vấn vít.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Đầu em ngẩng cao như núi Cạt-mên,Tóc em buông dài óng ả,Khiến cho vua cũng mê mải vấn vương.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Ðầu em ở trên thân hình em như Núi Cạt-mên.Tóc em như những giải lụa hồng mà nhà vua đã bị trói buộc vào đó.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Đầu em như núi Cạt-mên, Tóc em xõa dài mầu tía, Vua mê mẩn giam cầm trong suối tóc.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Đầu em như núi Cạt-mên,tóc em như vải tím;có lọn làm say đắm lòng vua.

New International Version (NIV)

6How beautiful you are and how pleasing, my love, with your delights!

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Hỡi ái tình ta, mình xinh đẹp thay, Hạp ý dường bao, khiến cho người ta được khoái chí!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Em đẹp biết bao, em diễm tuyệt vô cùng,Người yêu dấu ơi, em làm anh say đắm!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Em xinh đẹp quá và duyên dáng biết bao;Người yêu hỡi, em quả là tuyệt đẹp.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Ôi, em xinh đẹp, em duyên dáng làm sao! Em yêu dấu, khiến lòng người vui thỏa!

Bản Phổ Thông (BPT)

6Em xinh đẹp và dịu dàng;tình yêu của ta ơi, em làm anh say mê.

New International Version (NIV)

7Your stature is like that of the palm, and your breasts like clusters of fruit.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Hình dung mình giống như cây chà là, Và nương long mình tợ chùm nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Dáng em như thân cọ dừa,Ngực em là chùm trái chín.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Dáng em như một cây chà là,Ðôi nương long em như một chùm trái ngọt ngon.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Này, vóc dáng em tựa thân cây, Ngực em như chùm chà là.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Em cao như cây chà là,nhũ hoa em như hai chùm trái chà là.

New International Version (NIV)

8I said, “I will climb the palm tree; I will take hold of its fruit.” May your breasts be like clusters of grapes on the vine, the fragrance of your breath like apples,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Ta nói rằng: Ta sẽ trèo lên cây chà là, Vin lấy các tàu nó; Nguyện hai nương long mình như chùm nho, Mùi thơm mũi mình như trái bình bát,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Anh thầm nghĩ, Ta sẽ trèo lên cây cọ dừa nầy,Níu lấy các tàu có chùm trái chín;Ước gì ngực em như chùm nho,Hơi thở em ngát mùi hương táo.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Anh nói, anh sẽ trèo lên cây chà là đó, hái trái nó, và ăn.Ôi, ước gì đôi nương long em như chùm nho chín mọng,Hơi thở em như những trái táo thơm ngon,

Bản Dịch Mới (NVB)

8Anh tự nhủ: “Ta phải trèo lên cây, Bám vào các tầu có chùm chà là. Ngực em sẽ như những chùm nho, Và hơi thở em thơm như quả táo.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Anh nói, “Anh sẽ trèo lên cây chà làvà vin các trái nó.”Nguyện nhũ hoa em như chùm nho,hơi thở em thơm mùi trái táo,

New International Version (NIV)

9and your mouth like the best wine.
May the wine go straight to my beloved, flowing gently over lips and teeth.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Và ổ gà mình như rượu ngon… Chảy vào dễ dàng cho lương nhân tôi, Và tuôn nơi môi kẻ nào ngủ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Và môi em đượm rượu tuyệt hảo.Mong sao rượu cứ êm ả chảy vào người em yêu,Tràn lên đôi môi người đang ngủ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9aVà miệng em như rượu nồng hảo hạng.
9b Nguyện rượu ấy rót vào miệng người yêu của tôi,Chảy nhẹ nhàng qua bờ môi thiếp ngủ và lẻn vào làm tê tái chân răng.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Miệng em như rượu hảo hạng.
Chảy nhẹ nhàng cho người em yêu, Tràn qua môi những người say ngủ.”

Bản Phổ Thông (BPT)

9và miệng em như rượu mới hảo hạng.
Nguyện rượu nầy chảy đến người yêu tôi;chảy nhẹ nhàng qua môi và răng.

New International Version (NIV)

10I belong to my beloved, and his desire is for me.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Tôi thuộc về lương nhân tôi, Sự ước ao người hướng về tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Tôi thuộc về người tôi yêu dấu,Ước muốn của chàng dành cho tôi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Tôi thuộc về người yêu của tôi,Sự thèm khát của chàng sẽ do tôi làm thỏa mãn.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Tôi thuộc về người yêu tôi, Và chàng khao khát tôi tha thiết.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Tôi thuộc về người yêu tôi;chàng chỉ thích một mình tôi.

New International Version (NIV)

11Come, my beloved, let us go to the countryside, let us spend the night in the villages.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Hỡi lương nhân tôi, hãy đến, chúng ta sẽ đi ra ngoài đồng, Ở đêm nơi hương thôn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Người yêu ơi, hãy đến,Chúng mình sẽ đi ra ngoài đồng,Và nghỉ đêm nơi làng quê.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Hãy đến, người yêu của em;Chúng ta hãy đi về miền quê,Ðêm nay chúng mình sẽ ngủ lại trong làng.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Nào, anh yêu dấu, ta hãy ra ngoài đồng, Ngủ đêm bên các chùm hoa phụng tiên.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Anh yêu ơi, hãy đến,chúng ta hãy đi vào vùng quêngủ đêm trong đồng.

New International Version (NIV)

12Let us go early to the vineyards to see if the vines have budded, if their blossoms have opened, and if the pomegranates are in bloom— there I will give you my love.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Vừa sớm mai, chúng ta sẽ thức dậy, Đi đến vườn nho, đặng xem thử nho có nứt đọt, Hoa có trổ, thạch lựu có nở bông chăng: Tại đó tôi sẽ tỏ ái tình tôi cho chàng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Chúng mình sẽ dậy sớm đi thăm vườn nho,Xem thử nho đã nứt lộc,Hoa đã nở,Thạch lựu đã trổ bông hay chưa.Tại đó em sẽ dâng tặng tình yêu cho anh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Sáng mai chúng ta sẽ dậy sớm đi vào vườn nho,Ðể xem các nhành nho đã đâm chồi nẩy lộc, hoa nho đã nở, và thạch lựu đã trổ hoa hay chưa,Rồi ở đó em sẽ dâng tặng anh tình yêu của em.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Ta hãy sớm ra thăm các vườn nho, Xem thử nho có nảy lộc, Nụ có nở, Thạch lựu có trổ hoa. Tại đó em sẽ yêu anh tha thiết.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Hãy đi sớm vào vườn nhoxem dây nho đã nứt lộc chưa.Để xem thử hoa đã trổvà cây lựu ra bông chưa.Ở đó em sẽ cho anh tình yêu của em.

New International Version (NIV)

13The mandrakes send out their fragrance, and at our door is every delicacy, both new and old, that I have stored up for you, my beloved.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Trái phong già xông mùi thơm nó; Và tại cửa chúng ta có những thứ trái ngon mới và cũ; Hỡi lương nhân tôi, tôi đã để dành trái ấy cho chàng!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Trái táo rừng tỏa ngát hương thơm,Tại cửa chúng ta có sẵn mọi thứ trái ngonCả mới lẫn cũ,Em để dành cho anh, anh yêu dấu của em!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Trái phong già đã phảng phất mùi thơm,Tại các cửa đã có mọi trái ngọt ngon dành sẵn,Nào là những trái mới và những trái cũ,Mà em đã để dành dâng trọn cho anh, hỡi người yêu của em.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Táo tình yêu xông mùi thơm ngát; Tại nơi ngõ ra vào của ta có đủ mọi thứ trái cây ngon nhất, Cả mới lẫn cũ, mà em đã dành riêng cho anh, Anh yêu dấu của em!

Bản Phổ Thông (BPT)

13Các hoa ngải sâm tỏa ra mùi dịu dàng,và tất cả các trái thơm ngon nhất đều có sẵn tại cổng nhà chúng ta.Anh yêu ơi, em đã để dành các trái đó cho anh,cả cũ lẫn mới đủ loại.