So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016(JBSV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

1Yahweh laĭ tui anai, “Ayŭp bĕ tơdiăp kiăng kơ laĭ pơthâo!Ƀing rŏh ayăt blĭp blăp juang trŭn pơ anih lŏn Kâohrup hăng čim si̱ng juang trŭn kiăng kơ mă hlô yơh!Ƀing ană plei Kâo hơmâo pơjŏh hĭ laih tơlơi pơgop Kâo hơmâo pơjing laih hăng ƀing gơñu,laih anŭn ƀing gơñu hơmâo pơkơdơ̆ng glaĭ laih hăng tơlơi pơđar Kâo.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Miệng ngươi khá thổi kèn! Nó như chim ưng đến nghịch cùng nhà Đức Giê-hô-va, vì chúng nó đã trái lời giao ước ta, và đã phạm luật pháp ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1“Hãy đưa kèn lên miệng ngươi mà thổi!Kẻ thù như chim đại bàng chụp xuống nhà Đức Giê-hô-va;Vì chúng đã chống lại giao ước Ta,Vi phạm luật pháp Ta.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Hãy thổi kèn báo động!Hình phạt sẽ giáng xuống trên dân của CHÚA, như phượng hoàng lao xuống bắt mồi,Vì chúng đã không giữ giao ước của Ta và đã vi phạm luật pháp của Ta.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Hãy đưa tù và lên miệng! Kẻ thù như chim đại bàng đáp xuống nhà CHÚA! Vì chúng nó bội giao ước Ta, Và phạm Kinh Luật Ta.

Bản Phổ Thông (BPT)

1“Hãy đặt kèn lên môivà thổi tiếng báo động!Kẻ thù vồ dân CHÚA như chim ưng.Dân Ít-ra-en đã phá giao ướcvà chống lại lời giáo huấn ta.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

2Wơ̆t tơdah ƀing gơñu yap Kâo jing Ơi Adai gơñulaih anŭn ƀing gơñu yap gơñu pô jing ƀing ană plei Kâo laih anŭn thâo krăn Kâo,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Chúng nó sẽ kêu đến ta rằng: Hỡi Đức Chúa Trời tôi, chúng tôi là Y-sơ-ra-ên, nhìn biết Ngài!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Chúng kêu đến Ta:‘Lạy Đức Chúa Trời chúng con, chúng con là Y-sơ-ra-ênChúng con nhận biết Ngài!’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Chúng sẽ kêu cầu Ta rằng, ‘Lạy Ðức Chúa Trời của chúng con, chúng con biết Ngài. Chúng con là I-sơ-ra-ên đây.’

Bản Dịch Mới (NVB)

2Chúng kêu cầu Ta: Lạy Đức Chúa Trời của Y-sơ-ra-ên, Chúng con nhận biết Ngài!

Bản Phổ Thông (BPT)

2Chúng kêu la cùng ta,‘Lạy Thượng-Đế chúng tôi ơi,chúng tôi trong Ít-ra-en nhìn biết Ngài!’

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

3samơ̆ ƀing gơñu hơmâo hơngah hĭ laih hơget tơlơi jing hiam klă.Kâo laĭ tui anŭn yuakơ ƀing gơñu ƀu ngă tui tơlơi pơđar Kâo ôhlaih anŭn ƀing rŏh ayăt či kiaŏ mă ƀing gơñu yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Y-sơ-ra-ên đã bỏ điều lành, kẻ nghịch sẽ đuổi theo nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Y-sơ-ra-ên đã loại bỏ điều lành,Kẻ thù sẽ đuổi theo nó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3I-sơ-ra-ên đã loại bỏ điều tốt, nên quân thù sẽ truy kích nó.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Y-sơ-ra-ên đã từ bỏ Đấng Toàn Thiện, Kẻ thù sẽ đuổi theo nó.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Nhưng Ít-ra-en đã từ bỏ điều thiện,nên kẻ thù sẽ rượt đuổi chúng nó.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

4Ƀing ană plei Kâo ruah mă ƀing pơtao, samơ̆ bruă ƀing gơñu ngă anŭn tui hăng gơñu pô kiăng đôč.Ƀing gơñu ruah ƀing khua djă̱ akŏ, samơ̆ Kâo ƀu tŭ ư hăng gơñu ôh.Ƀing gơñu mă amrăk mah gơñu laih anŭn pơkra khul rup trah,anŭn jing ƀing gơñu pơkra mă tơlơi răm rai kơ gơñu pô đôč yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Chúng nó đã lập vua mà không bởi ta, lập quan trưởng mà ta không biết. Chúng nó lấy bạc vàng của mình làm thần tượng cho mình, để chúng nó bị dứt đi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Chúng đã lập vua mà không bởi Ta,Chọn thủ lĩnh mà Ta không biết.Chúng lấy bạc vàng của mình làm thần tượngĐể chúng bị hủy diệt.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Chúng đã lập các vua, nhưng Ta không chấp nhận các vua đó;Chúng đã lập các quan, nhưng Ta chẳng bằng lòng những kẻ đó.Chúng đã lấy bạc và vàng đúc nên các tượng thần để thờ lạy,Chúng đã làm cho chúng bị tiêu diệt.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Chúng tôn người làm vua, nhưng không hỏi ý Ta, Chúng lập người làm quan, nhưng không cho Ta biết. Chúng dùng bạc vàng Đúc thần tượng, Để rồi thần tượng sẽ bị hủy diệt.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Chúng tự chọn vua lấy cho mình,không thèm xin phép ta.Chúng tự chọn các lãnh tụ mình,những người ta không hề biết.Chúng lấy bạc vàng tạc thành tượng chạm,vì vậy mà chúng sẽ bị tiêu diệt.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

5Kâo pơrơmut biă mă kơ tơlơi ƀing Samaria kơkuh pơpŭ kơ rup ană rơmô mah anŭn.Kâo hil ƀrŭk biă mă hăng ƀing gơñu.Hơdôm sui dơ̆ng ƀing gơñu či lui hĭ bruă ƀing gơñu kơkuh pơpŭ kơ rup trah lĕ?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Hỡi Sa-ma-ri, bò con của ngươi đã bị bỏ rồi! Cơn giận của ta đã phừng lên nghịch cùng chúng nó. Chúng nó chẳng được khỏi tội cho đến khi nào?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Hỡi Sa-ma-ri, bò con của ngươi đã bị bỏ rồi!Cơn giận của Ta đã thiêu đốt chúng.Cho đến bao giờChúng mới không phạm tội?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Hỡi Sa-ma-ri, tượng bò con vàng của ngươi đã bị loại bỏ.Cơn giận của Ta bừng lên nghịch lại chúng;Biết đến bao giờ chúng mới được coi là vô tội?

Bản Dịch Mới (NVB)

5Hỡi Sa-ma-ri, bò con ngươi đã bị vứt bỏ rồi! Cơn phẫn nộ Ta cháy phừng nghịch lại chúng nó. Chúng nó phải chịu tội cho đến bao giờ?

Bản Phổ Thông (BPT)

5Ta ghét tượng bò con trong Ít-ra-en!Ta rất tức giận dân chúng.Chúng sẽ bị nhơ nhớp cho đến bao giờ?

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

6Sa čô pô čruih tia ƀing Israel yơh pơkra rup trah anŭn,rup trah anŭn ƀu djơ̆ yang ôh!Ană rơmô jing rup ƀing Israel kơkuh pơpŭ amăng anih lŏn Samaria anŭn,arăng či pơrai hĭ abih bang yơh!

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Vì bò con đó thật là việc của Y-sơ-ra-ên làm ra; một người thợ đã chế ra, nó không phải là Đức Chúa Trời. Thật, bò con của Sa-ma-ri sẽ bị bể nát.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Vì bò con đó do Y-sơ-ra-ên làm ra,Một người thợ đã tạo ra nó;Nó không phải là Đức Chúa Trời.Bò con của Sa-ma-riSẽ bị bể thành từng mảnh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Thật vậy, con bò con đó do I-sơ-ra-ên tạo ra,Một thợ đúc tượng đã làm ra nó;Vật đó chẳng phải là Ðức Chúa Trời;Tượng bò con ở Sa-ma-ri đó phải bị đập vỡ ra từng mảnh vụn.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Vì bò con này là từ Y-sơ-ra-ên mà ra. Một người thợ thủ công đã đẽo gọt nó; Nó không phải là Đức Chúa Trời. Thật, bò con của Sa-ma-ri Sẽ bị đập nát ra từng mảnh.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Tượng chạm là vật do thợ làm ra;không phải là thần.Tượng bò con của Ít-ra-ensẽ bị đập bể vụn.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

7“Tơdang ƀing gơñu jŭ pla pơjĕh angĭnsĭt ƀing gơñu či hơpuă mă angĭn hơkruăh yơh!Phŭn pơdai ƀu pơtơbiă rai mŭng pơdai ôh,sĭt pơdai anŭn ƀu thâo hơmâo rai tơpŭng kiăng kơ pơkra ƀañ tơpŭng ôh.Samơ̆ tơdah pơdai anŭn pơtơbiă rai mŭng pơdai,kơnơ̆ng ƀing tuai đôč yơh či huă ƀơ̆ng hĭ.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Vì chúng nó đã gieo gió và sẽ gặt bão lốc. Chúng nó không có lúa đứng; cây lúa sẽ không sanh ra bột; mà dầu có sanh ra nữa, thì dân ngoại sẽ nuốt lấy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Vì chúng đã gieo gió thì phải gặt bão.Chúng là cây lúa đứng không kết hạt,Không sinh ra bột được.Mà nếu nó có sinh ra bộtThì dân ngoại cũng sẽ nuốt hết.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Vì chúng đã gieo gió, nên chúng phải gặt bão;Chúng giống như cây lúa không sinh ra hạt lúa,Nó chẳng sản xuất ra gạo;Nếu nó có được hạt lúa chắc nào, quân ngoại xâm sẽ ăn nuốt hết.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Chúng gieo gió, Chúng sẽ gặt bão. Cây lúa không nẩy hạt, Không thể nào chế ra bột được. Nếu có chăng, Dân xa lạ sẽ ăn nuốt hết.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Dân Ít-ra-en làm điều ngu dại,giống như gieo gió,nhưng chúng sẽ gặt bão.Giống như cọng lúa không hột,nó chẳng tạo ra được gì.Dù cho nó tạo ra được gì đi nữa,thì các dân khác sẽ ăn nó.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

8Ƀing lŏn čar pơkŏn hơmâo blah juă hĭ laih ƀing Israel,hrup hăng sa boh gŏ lŏn pơčah hĭ yơh arăng ƀu thâo yua ôh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Y-sơ-ra-ên đã bị nuốt. Bây giờ chúng nó ở giữa các dân, như khí mạnh chẳng ai ưa thích.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Y-sơ-ra-ên đã bị nuốt.Bây giờ chúng ở giữa các dânNhư thứ vật dụng mà chẳng ai ưa thích.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8I-sơ-ra-ên bị nuốt mất;Bây giờ chúng như một đồ vô dụng ở giữa các dân.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Y-sơ-ra-ên bị ăn nuốt. Bây giờ, chúng ở giữa các dân tộc khác, Giống như một vật vô dụng.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Ít-ra-en bị ăn nuốt;dân ta trà trộn với các dân khácvà trở thành vô ích cho ta.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

9Ƀing gơñu khăng akŏ hrup hăng aseh glai ƀu tui yơh,ƀing gơñu nao tui hăng jơlan gơñu pô kiăng.Ƀing gơñu hơmâo nao laih kiăng kơ rơkâo tơlơi djru mơ̆ng lŏn čar ƀing Assirialaih anŭn ăt apăh ƀing lŏn čar pơkŏn dơ̆ng mơ̆n kiăng kơ pơgang brơi kơ ƀing gơñu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Vì chúng nó đã lên A-si-ri, như con lừa rừng đi một mình; Ép-ra-im đã hối lộ cho những kẻ yêu nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Vì chúng đã lên với A-si-riNhư con lừa hoang lang thang một mình.Ép-ra-im đã mua chuộc những kẻ yêu nó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Vì chúng đã đi lên nhờ cậy A-sy-ri, nên chúng đã làm cho chúng thành một con lừa lủi thủi một mình;Ép-ra-im đã bán thân để có được những người yêu.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Vì chúng đã chạy sang A-si-ri; Ép-ra-im giống như con lừa rừng cô độc, Mua chuộc tình nhân.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Ít-ra-en giống như con lừa hoang đi rông.Nó chạy đến A-xy-ri;Nó đã thuê các dân khác bảo vệ mình.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

10Samơ̆ ră anai Kâo či pơƀut glaĭ ƀing gơñu laih anŭn pơkơhma̱l hĭ ƀing gơñu.Ƀu sui ôh ƀing gơñu či ruă nuă tơnap tap yơhtơdang pơtao prŏng lŏn čar ƀing Assiria kơtư̆ juă ƀing gơñu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Dầu chúng nó hối lộ giữa các nước, nay ta sẽ nhóm họp chúng nó; chúng nó bắt đầu giảm bớt đi, vì cớ sự gánh nặng bởi vua của các quan trưởng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Dù chúng có mua chuộc để liên minh với các nướcThì bây giờ Ta cũng tập hợp chúng lại.Để chẳng bao lâu nữa chúng bắt đầu quằn quạiDưới gánh nặng của vua và các thủ lĩnh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Phải, dù chúng đã bán mình cho các dân, bây giờ Ta sẽ gom nhóm chúng lại.Chúng sẽ bị khốn khổ một thời gian dưới quyền lực của vua các quan tướng.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Dù chúng có mua chuộc được các dân khác, Ngay bây giờ, Ta sẽ thâu góp chúng lại, Để rồi, chẳng còn bao lâu nữa, chúng sẽ oằn oại Dưới gánh nặng của vua và các nhà lãnh đạo.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Dù cho Ít-ra-en đã trà trộn với các dân khác,ta sẽ gom chúng nó về.Chúng sẽ càng ngày càng yếukhi chúng chịu khổ dưới tay vua A-xy-ri vĩ đại.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

11“Dơ̆ pă ƀing ană plei Israel pơdơ̆ng đĭ kơnưl ngă yang kiăng kơ mă pơđuaĭ hĭ tơlơi sohăt dơ̆ anŭn mơ̆n ƀing gơñu ngă soh lu jai!

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Vì Ép-ra-im đã thêm nhiều bàn thờ đặng phạm tội, thì những bàn thờ nó đã khiến nó sa vào tội lỗi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Khi Ép-ra-im càng thêm nhiều bàn thờ để chuộc tộiThì những bàn thờ ấy càng khiến nó sa vào tội lỗi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Ép-ra-im đã lập nhiều bàn thờ để dâng các của tế lễ chuộc tội;Các bàn thờ ấy đã trở thành những chỗ chúng phạm tội.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Khi Ép-ra-im lập nhiều bàn thờ để dâng tế lễ chuộc tội, Chính các bàn thờ đó gây cho nó phạm tội.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Dù Ít-ra-en đã xây nhiều bàn thờ hơnđể chuộc tội,nhưng lại đã dùng bàn thờđể phạm tội.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

12Kâo čih laih kơ ƀing gơñu lu tơlơi pơđar Kâo,samơ̆ ƀing gơñu hơngah hĭ hơdôm tơlơi pơđar anŭnkar hăng khul tơlơi pơtô tuai ƀing gơñu ƀu thâo ôh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Ta đã chép lệ luật ta cho nó một vạn điều, nhưng nó coi như chẳng can gì đến mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Ta đã viết cho nó hàng vạn điều trong luật lệ Ta,Nhưng nó xem chúng như điều gì xa lạ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Mặc dù Ta đã viết cho nó biết bao luật lệ,Chúng đã coi tất cả các luật lệ ấy đều xa lạ.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Dù Ta có viết Kinh Luật Ta cho nó đến vạn lần, Kinh Luật Ta vẫn xa lạ đối với nó.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Ta đã ghi lại nhiều lời dạy dỗ cho chúng,nhưng chúng cho rằngđó là những lời giáo huấn xa lạ.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

13Ƀing gơñu pơyơr hơdôm gơnam ngă yang kơ Kâo,laih anŭn ƀing gơñu ƀơ̆ng hĭ čơđeh añăm hơdôm gơnam ngă yang anŭn.Samơ̆ Kâo, jing Yahweh, ƀu mơak hăng ƀing gơñu ôh,laih anŭn ră anai Kâo či hơdơr glaĭ hơdôm tơlơi soh gơñu,kiăng pơkơhma̱l hĭ ƀing gơñuyuakơ bruă sat ƀai ƀing gơñu hơmâo ngă laih,Kâo či brơi ƀing gơñu wơ̆t glaĭ pơ lŏn čar Êjip yơh!

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Còn như của lễ dâng cho ta, thì chúng nó dâng thịt và ăn; nhưng Đức Giê-hô-va chẳng nhận chúng nó đâu. Bây giờ Ngài nhớ lại sự gian ác chúng nó, và sẽ thăm phạt tội lỗi chúng nó; chúng nó sẽ trở về trong Ê-díp-tô!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Dù chúng dâng sinh tế cho TaVà ăn thịt sinh tế,Nhưng Đức Giê-hô-va vẫn không chấp nhận chúng.Bây giờ Ngài nhớ lại sự gian ác của chúngVà trừng phạt tội lỗi chúng;Chúng phải trở về Ai Cập!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Chúng thích dâng các của tế lễ cho Ta;Chúng dâng thịt và ăn thịt con vật hiến tế,Nhưng CHÚA không nhậm các lễ vật của chúng.Bây giờ Ngài sẽ nhớ lại tội lỗi của chúng,Ngài sẽ đoán phạt chúng vì tội lỗi của chúng;Chúng sẽ trở lại Ai-cập.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Dù chúng dâng sinh tế như món quà yêu thương, Dù chúng ăn thịt sinh tế, CHÚA vẫn không chấp nhận chúng. Bây giờ, Ngài nhớ lại tội ác chúng, Ngài sẽ trừng phạt tội lỗi chúng. Chúng sẽ trở về Ai-cập.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Dân Ít-ra-en dâng sinh tế cho tarồi ăn thịt,nhưng CHÚA không hài lòngvề những sinh tế đó.Ngài nhớ lại các điều ác chúng làm,và Ngài sẽ trừng phạt tội lỗi chúng.Chúng sẽ phải làm tôi mọitrở lại như thuở còn ở Ai-cập.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

14Ƀing ană plei Israel hơmâo pơdơ̆ng đĭ laih hơdôm sang pơtao,samơ̆ ƀing gơñu hơmâo wơr bĭt hĭ laih Pô Hrih Pơjing gơñu.Ƀing ană plei Yudah hơmâo pơdơ̆ng đĭ laih hơdôm plei prŏng kơđông kơjăp gơñu.Hơnăl tuč, Kâo či brơi rai apui kiăng kơ čuh pơrai hĭ abih sang pơtao gơñuwơ̆t hăng plei prŏng kơđông kơjăp gơñu yơh.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Y-sơ-ra-ên đã quên Đấng tạo mình, và dựng những cung đền; Giu-đa đã thêm nhiều các thành bền vững. Nhưng ta sẽ sai lửa trên các thành nó, và lửa ấy sẽ thiêu cháy cung đền nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Y-sơ-ra-ên đã quên Đấng Tạo Hóa mình,Lo xây dựng đền đài;Giu-đa gia tăng các thành kiên cố;Nhưng Ta sẽ phóng hỏa các thành đóVà lửa sẽ thiêu hủy các thành lũy nó.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14I-sơ-ra-ên đã quên Ðấng Tạo Dựng ra mình;Nó mải lo xây dựng các cung điện;Còn Giu-đa cứ lo xây dựng thêm nhiều thành kiên cố;Nhưng Ta sẽ sai lửa đến trên các thành của nó,Lửa sẽ thiêu đốt các thành trì kiên cố của nó.”

Bản Dịch Mới (NVB)

14Y-sơ-ra-ên đã quên Đấng Tạo Hóa mình, Lo xây dựng đền đài. Giu-đa cũng xây thêm nhiều thành kiên cố. Nhưng Ta sẽ sai lửa đốt cháy thành, Và lửa sẽ thiêu nuốt các đền đài.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Ít-ra-en đã quên Đấng Tạo Hóa mìnhvà xây cung điện;Giu-đa đã xây nhiều thành có vách kiên cố.Nhưng ta sẽ sai lửa đến trên các thành đóvà tiêu diệt các toà nhà vững chắc của chúng.”