So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


和合本修訂版(RCUV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

和合本修訂版 (RCUV)

1「那時,耶和華對我說:『你要鑿出兩塊石版,和先前的一樣,上山到我這裏來。你也要造一個木櫃。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Trong lúc đó, Đức Giê-hô-va phán cùng ta rằng: Hãy đục hai bảng đá như hai bảng trước, và hãy lên đến ta trên núi; ngươi cũng phải đóng một cái hòm bằng cây.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1“Lúc đó Đức Giê-hô-va phán với tôi: ‘Con hãy đẽo hai bảng đá giống hai bảng trước và lên gặp Ta trên núi. Con cũng đóng một cái hòm bằng gỗ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Lúc đó CHÚA bảo tôi, ‘Hãy đục hai bảng đá giống như hai bảng trước, rồi lên núi gặp Ta; ngươi cũng hãy đóng một cái rương bằng gỗ.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Lúc đó CHÚA phán dạy tôi: “Con đục hai bảng đá giống hai bảng trước và đem lên núi gặp Ta. Con cũng đóng một cái rương bằng gỗ.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Lúc ấy, CHÚA bảo ta, “Hãy đục hai bảng đá như lần trước rồi lên gặp ta trên núi. Cũng hãy làm một cái rương bằng gỗ.

和合本修訂版 (RCUV)

2我要把你先前摔碎的版上所寫的字,寫在這版上;你要把這版放在櫃裏。』

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Ta sẽ viết trên hai bảng nầy những lời đã có trên hai bảng trước mà ngươi đã đập bể, rồi để hai bảng nầy trong hòm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Ta sẽ viết trên hai bảng nầy những lời đã có trên hai bảng trước mà con đã đập bể, và con phải để hai bảng ấy vào trong hòm.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Ta sẽ viết trên hai bảng đó những chữ Ta đã viết trên hai bảng trước mà ngươi đã đập bể, sau đó ngươi sẽ đặt chúng vào rương ấy.’

Bản Dịch Mới (NVB)

2Ta sẽ viết trên hai bảng đá những lời đã có trên hai bảng trước con đã đập vỡ. Rồi con mang hai bảng đá về để trong rương.”

Bản Phổ Thông (BPT)

2Ta sẽ viết vào hai bảng đá mới nầy những gì đã viết trong hai bảng đá trước mà ngươi đã đập bể, rồi đặt hai bảng đá mới vào rương.”

和合本修訂版 (RCUV)

3於是我用金合歡木造了一個櫃子,又鑿出兩塊石版,和先前的一樣。我手裏拿着這兩塊版上山。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Vậy, ta đóng một cái hòm bằng cây si-tim, đục hai bảng đá, y như hai bảng trước, rồi đi lên trên núi, cầm hai bảng đó trong tay.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Vậy tôi đóng một cái hòm bằng gỗ si-tim, đẽo hai bảng đá giống hai bảng trước, rồi cầm hai bảng đó trong tay và đi lên núi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Vậy tôi làm một cái rương bằng gỗ si-tim, đục hai bảng đá giống như hai bảng trước, rồi ôm hai bảng đá trong tay đi lên núi.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Vậy tôi đóng một cái rương bằng gỗ xiêm, đục hai bảng đá giống hai bảng trước và lên núi với hai bảng đá trong tay.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Vậy ta đóng cái rương bằng gỗ cây keo, và đục hai bảng đá như lần trước. Rồi ta lên núi cầm hai bảng đá trên tay.

和合本修訂版 (RCUV)

4耶和華將那大會之日、在山上從火中所吩咐你們的十條誡命,照先前所寫的寫在這版上。耶和華把它們交給我。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Ngài viết trên hai bảng nầy lời Ngài đã viết lần trước, tức là mười điều răn mà Đức Giê-hô-va từ giữa lửa tại trên núi, có phán cùng các ngươi, trong ngày nhóm hiệp; rồi Đức Giê-hô-va trao cho ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Ngài viết trên hai bảng nầy những lời Ngài đã viết lần trước, tức là Mười Điều Răn mà Đức Giê-hô-va đã phán với anh em từ đám lửa trên núi trong ngày hội họp. Sau đó, Đức Giê-hô-va trao cho tôi các bảng đó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Ngài đã viết vào hai bảng đá những chữ giống như trước, tức mười điều răn mà CHÚA đã phán với anh chị em từ trong ngọn lửa ở trên núi, trong ngày anh chị em tụ họp, và CHÚA đã ban chúng cho tôi.

Bản Dịch Mới (NVB)

4CHÚA viết trên hai bảng đá đó những gì Ngài đã viết trên hai bảng trước, tức là Mười Điều Răn Ngài đã công bố cho anh chị em từ giữa đám lửa trên núi, vào ngày toàn dân hội họp. Rồi CHÚA trao hai bảng đá đó cho tôi.

Bản Phổ Thông (BPT)

4CHÚA ghi lại trên hai bảng đá y như lần trước, tức mười điều răn Ngài đã truyền cho các ngươi trên núi từ đám lửa, trong ngày các ngươi tụ họp tại đó. Rồi CHÚA đưa các bảng đó cho ta.

和合本修訂版 (RCUV)

5我轉身下山,將這版放在我所造的櫃裏,現今這版還在那裏,正如耶和華所吩咐我的。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Ta trở đi xuống núi, để hai bảng vào hòm mà ta đã đóng, và hai bảng ấy còn ở tại đó, y như Đức Giê-hô-va đã phán dặn ta vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Tôi quay xuống núi và để hai bảng đá vào hòm mà tôi đã đóng; hai bảng ấy vẫn còn đó như Đức Giê-hô-va đã truyền dạy tôi.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Sau đó tôi quay bước và xuống núi. Tôi đặt hai bảng ấy vào cái rương tôi đã làm và chúng hiện đang ở đằng kia, y như CHÚA đã truyền cho tôi.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Tôi xuống núi, đem hai bảng đá để trong rương tôi đã đóng theo lệnh của CHÚA, nay vẫn còn đây.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Ta trở xuống núi và đặt hai bảng đá vào rương ta đã đóng như lời CHÚA dặn bảo, nay vẫn còn đó.

和合本修訂版 (RCUV)

6以色列人從比羅比尼‧亞干起行,來到摩西拉亞倫死在那裏,就葬在那裏。他的兒子以利亞撒接續他擔任祭司的職分。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Vả, dân Y-sơ-ra-ên đi từ Bê-rốt Bê-nê-Gia-can đến Mô-sê-ra. A-rôn qua đời và được chôn tại đó; Ê-lê-a-sa, con trai người, làm chức tế lễ thế cho người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Dân Y-sơ-ra-ên đi từ Bê-rốt Bê-nê Gia-can đến Mô-sê-ra. A-rôn qua đời và được chôn cất tại đây. Ê-lê-a-sa con trai ông thay ông làm chức tế lễ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6(Dân I-sơ-ra-ên đi từ Bê-e-rốt Bê-nê Gia-a-can đến Mô-sê-ra. A-rôn qua đời tại đó và được chôn ở đó. Ê-lê-a-xa con trai ông tiếp nối chức vụ của ông và làm tư tế.

Bản Dịch Mới (NVB)

6(Dân Y-sơ-ra-ên ra đi từ giếng của người Gia-can đến Mô-sê-ra. Tại đó A-rôn qua đời và được chôn cất. Con A-rôn là Ê-lê-a-sa thay thế người làm thầy tế lễ.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Dân Ít-ra-en đi từ những giếng nước của người Gia-ca-nít tới Mô-sê-ra. A-rôn chết và được chôn tại đó, con trai người là Ê-lê-a-sa thay người làm thầy tế lễ.

和合本修訂版 (RCUV)

7他們從那裏起行,來到谷歌大,又從谷歌大來到約巴他,有溪水之地。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Từ đó, dân Y-sơ-ra-ên đi đến Gút-gô-đa, rồi từ Gút-gô-đa đến Dốt-ba-tha, là xứ có nhiều sông rạch.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Từ chỗ đó dân Y-sơ-ra-ên đi đến Gút-gô-đa, rồi từ Gút-gô-đa đến Dốt-ba-tha là xứ có nhiều sông rạch.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Từ đó họ di chuyển đến Gút-gô-đa. Từ Gút-gô-đa họ đi chuyển đến Giọt-ba-tha, một vùng có nhiều khe suối.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Từ đó dân Y-sơ-ra-ên đi đến Gút-gô-đa, rồi đến Dốt-ba-tha là xứ có nhiều suối nước.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Từ Mô-sê-ra, họ đến Gút-gô-đa; rồi từ Gút-gô-đa đi đến Giô-ba-tha, nơi có nhiều suối nước.

和合本修訂版 (RCUV)

8那時,耶和華將利未支派分別出來,抬耶和華的約櫃,又侍立在耶和華面前事奉他,奉他的名祝福,直到今日。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Trong lúc ấy, Đức Giê-hô-va biệt chi phái Lê-vi riêng ra, đặng khiêng hòm giao ước của Đức Giê-hô-va, chầu chực trước mặt Đức Giê-hô-va, phục sự Ngài, và nhân danh Ngài chúc phước, cho đến ngày nay.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Lúc ấy, Đức Giê-hô-va biệt riêng bộ tộc Lê-vi để khiêng Hòm Giao Ước của Đức Giê-hô-va, chầu chực trước mặt Đức Giê-hô-va để phụng sự Ngài và nhân danh Ngài mà chúc phước, cho đến ngày nay.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Lúc đó CHÚA biệt riêng chi tộc Lê-vi ra để khiêng Rương Giao Ước của CHÚA, để đứng trước mặt CHÚA và phục vụ Ngài, và để nhân danh Ngài mà chúc phước cho đến ngày nay.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Lúc đó CHÚA để riêng chi tộc Lê-vi để khiêng Rương Giao Ước của CHÚA, để chầu chực trước mặt Chúa và phục vụ Ngài trong tư cách thầy tế lễ và để nhân danh Ngài chúc phước cho dân. Họ vẫn còn đảm trách những chức vụ đó ngày nay.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Lúc đó, CHÚA chọn chi tộc Lê-vi khiêng rương giao ước của Ngài. Họ có nhiệm vụ phục sự CHÚA và chúc phước cho dân chúng nhân danh Ngài, như họ vẫn làm cho đến nay.

和合本修訂版 (RCUV)

9因此,利未沒有像他的弟兄有產業,耶和華是他的產業,正如耶和華-你上帝所應許他的。)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Bởi cớ đó, Lê-vi không phần, không nghiệp với anh em mình; Đức Giê-hô-va là cơ nghiệp của người y như Giê-hô-va Đức Chúa Trời ngươi đã phán cùng người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Vì thế, bộ tộc Lê-vi không được chia phần đất làm cơ nghiệp như các bộ tộc anh em, vì Đức Giê-hô-va là cơ nghiệp của họ, như lời Giê-hô-va Đức Chúa Trời đã phán với họ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Vì thế Lê-vi không được chia phần hay được sản nghiệp gì với anh em mình, vì CHÚA là cơ nghiệp của ông, như CHÚA đã hứa với ông.)

Bản Dịch Mới (NVB)

9Đó là lý do tại sao người Lê-vi không chia một phần cơ nghiệp với các anh em mình, vì CHÚA là cơ nghiệp của họ, như CHÚA, Đức Chúa Trời anh chị em đã phán dạy họ.)

Bản Phổ Thông (BPT)

9Vì vậy, chi tộc Lê-vi không nhận phần đất nào làm sản nghiệp; nhưng họ nhận chính CHÚA là sản nghiệp mình, như CHÚA là Thượng Đế đã bảo họ.

和合本修訂版 (RCUV)

10「我又像先前一樣在山上停留了四十晝夜。這一次耶和華也應允我,不將你滅絕。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Vậy, ta ở trên núi trong bốn mươi ngày và bốn mươi đêm như lần đầu, và lần nầy Đức Giê-hô-va lại nhậm lời ta, bằng lòng không diệt ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10“Tôi ở lại trên núi bốn mươi ngày bốn mươi đêm như lần đầu, và một lần nữa Đức Giê-hô-va lại nhậm lời tôi, Ngài từ bỏ ý định tiêu diệt anh em.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Tôi đã ở trên núi bốn mươi ngày và bốn mươi đêm như tôi đã làm lần trước. Và một lần nữa, CHÚA đã đoái nghe tôi. CHÚA không còn muốn tiêu diệt anh chị em nữa.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Tôi ở trên núi bốn mươi ngày bốn mươi đêm như lần thứ nhất, và lần này CHÚA cũng nhậm lời tôi, Ngài từ bỏ ý định tiêu diệt anh chị em.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Ta ở lại trên núi bốn mươi ngày đêm như lần trước. CHÚA cũng nghe lời cầu xin của ta lần nầy nên không hủy diệt các ngươi.

和合本修訂版 (RCUV)

11耶和華對我說:『起來,走在百姓前面,領他們進去得我向他們列祖起誓要給他們的地。』」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Nhưng Đức Giê-hô-va phán cùng ta rằng: Hãy đứng dậy, đi đầu dân sự, đặng chúng nó vào nhận lấy xứ mà ta đã thề cùng tổ phụ chúng nó, để ban cho chúng nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Đức Giê-hô-va phán với tôi: ‘Con hãy đứng dậy, tiếp tục lãnh đạo dân chúng, để họ có thể vào và chiếm hữu vùng đất mà Ta dành cho họ như đã thề với tổ phụ họ.’”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11CHÚA phán với tôi, ‘Hãy đứng dậy, dẫn đầu đoàn dân nầy tiếp tục cuộc hành trình, để chúng có thể đi vào chiếm lấy xứ mà Ta đã thề với tổ tiên của chúng hầu ban cho chúng.’

Bản Dịch Mới (NVB)

11CHÚA bảo tôi: “Con đứng dậy, tiếp tục hướng dẫn dân này đi vào chiếm hữu xứ Ta ban cho họ như Ta đã thề hứa với các tổ tiên họ.”

Bản Phổ Thông (BPT)

11Ngài bảo ta, “Hãy đi dẫn dân chúng vào chiếm đất ta đã hứa cùng tổ tiên họ.”

和合本修訂版 (RCUV)

12以色列啊,現在耶和華-你的上帝向你要的是甚麼呢?只要你敬畏耶和華-你的上帝,遵行他一切的道,愛他,盡心盡性事奉耶和華-你的上帝,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Vậy, hỡi Y-sơ-ra-ên, bây giờ Giê-hô-va Đức Chúa Trời ngươi đòi ngươi điều chi? há chẳng phải đòi ngươi kính sợ Giê-hô-va, Đức Chúa Trời ngươi, đi theo các đạo Ngài, hết lòng hết ý kính mến và phục sự Giê-hô-va, Đức Chúa Trời ngươi,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12“Vậy, hỡi Y-sơ-ra-ên, điều mà bây giờ Giê-hô-va Đức Chúa Trời đòi hỏi anh em là gì nếu không phải là tôn kính Giê-hô-va Đức Chúa Trời, đi trong đường lối Ngài, hết lòng hết linh hồn mà kính mến và phục vụ Giê-hô-va Đức Chúa Trời,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Vậy bây giờ, hỡi I-sơ-ra-ên! CHÚA, Ðức Chúa Trời của anh chị em, đòi hỏi nơi anh chị em điều gì? Há chẳng phải Ngài chỉ muốn anh chị em kính sợ CHÚA, Ðức Chúa Trời của anh chị em, đi trong các đường lối Ngài, yêu kính Ngài, phụng sự CHÚA, Ðức Chúa Trời của anh chị em, cách hết lòng và hết linh hồn mình,

Bản Dịch Mới (NVB)

12Và giờ đây, hỡi anh chị em Y-sơ-ra-ên! Điều CHÚA, Đức Chúa Trời anh chị em đòi hỏi là: kính sợ CHÚA, Đức Chúa Trời của anh chị em, đi theo đường lối Ngài, kính yêu và phục vụ CHÚA, Đức Chúa Trời anh chị em với tất cả tấm lòng và tất cả linh hồn,

Bản Phổ Thông (BPT)

12Giờ đây, hỡi Ít-ra-en, đây là điều CHÚA muốn các ngươi làm: Kính sợ CHÚA là Thượng Đế các ngươi, và làm theo những gì Ngài bảo các ngươi. Yêu mến CHÚA và hết lòng, hết linh hồn phục vụ Ngài,

和合本修訂版 (RCUV)

13遵守耶和華的誡命律例,就是我今日所吩咐你的,為要使你得福。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13giữ các điều răn và luật lệ của Đức Giê-hô-va, mà ta truyền cho ngươi ngày nay, để ngươi được phước?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13tuân giữ các điều răn và luật lệ của Đức Giê-hô-va mà tôi truyền cho anh em ngày nay, để anh em được phước?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13cùng vâng giữ các điều răn của CHÚA và các thánh chỉ của Ngài mà tôi đã truyền cho anh chị em ngày nay, để anh chị em được phước sao?

Bản Dịch Mới (NVB)

13vâng giữ các điều răn và mạng lệnh tôi truyền lại cho anh chị em hôm nay để anh chị em được phước hạnh.

Bản Phổ Thông (BPT)

13vâng giữ mệnh lệnh cùng luật lệ ta truyền cho các ngươi hôm nay vì đó chính là lợi ích cho các ngươi.

和合本修訂版 (RCUV)

14看哪,天和天上的天,地和地上所有的,都屬耶和華-你的上帝。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Kìa, trời và các từng trời cao hơn trời, đất và mọi vật ở nơi đất đều thuộc về Giê-hô-va Đức Chúa Trời ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Kìa, trời và các tầng trời cao nhất, đất và mọi vật trên đất đều thuộc về Giê-hô-va Đức Chúa Trời của anh em.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Mặc dù trời cao và trời của các tầng trời, cùng đất và mọi vật ở trong đó đều thuộc về CHÚA, Ðức Chúa Trời của anh chị em,

Bản Dịch Mới (NVB)

14Tất cả các tầng trời, kể cả các tầng trời cao hơn hết, cùng với trái đất và mọi vật trên đất đều thuộc về CHÚA, Đức Chúa Trời anh chị em.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Cả thế giới cùng mọi vật trong đó, luôn cả các từng trời cao vút đều thuộc về CHÚA.

和合本修訂版 (RCUV)

15然而,耶和華專愛你的列祖,愛他們,從萬民中揀選你們,就是他們的後裔,像今日一樣。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Chỉn Đức Giê-hô-va ưa đẹp các tổ phụ ngươi và yêu mến; rồi trong muôn dân, Ngài đã chọn dòng dõi họ, tức là các ngươi, y như các ngươi thấy ngày nay.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Thế nhưng Đức Giê-hô-va lại tỏ lòng yêu thương tổ phụ anh em và trong muôn dân Ngài đã chọn anh em là dòng dõi họ, như anh em thấy ngày nay.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15nhưng CHÚA đã để lòng đoái thương đến một mình tổ tiên của anh chị em và đã chọn anh chị em, tức dòng dõi của họ, ra khỏi muôn dân, như anh chị em đã thấy ngày nay.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Thế mà Ngài đem lòng thương tổ tiên anh chị em, yêu mến họ và trong số các dân tộc Ngài đã lựa chọn anh chị em là con cháu họ, như ngày hôm nay.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Nhưng vì Ngài chăm sóc và yêu tổ tiên các ngươi, CHÚA đã chọn các ngươi, con cháu ngươi từ trong muôn dân, như các ngươi đã thấy ngày nay.

和合本修訂版 (RCUV)

16所以你們的心要受割禮,不可再硬着頸項。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Vậy, hãy trừ sự ô uế của lòng mình đi, chớ cứng cổ nữa;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Vậy hãy cắt bì tấm lòng của anh em và đừng cứng cổ nữa,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Vậy hãy cắt bì tấm lòng của anh chị em và đừng cứng cổ nữa.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Vì vậy anh chị em phải hết lòng vâng phục CHÚA và đừng cứng đầu cứng cổ nữa.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Hãy hết lòng phục vụ CHÚA; đừng ương ngạnh nữa.

和合本修訂版 (RCUV)

17因為耶和華-你們的上帝是萬神之神,萬主之主,是偉大、強有力、可畏的上帝,不看人的情面,也不受賄賂。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17vì Giê-hô-va Đức Chúa Trời các ngươi là Đức Chúa Trời của các thần, và Chúa của các chúa, tức là Đức Chúa Trời rất lớn, có quyền năng và đáng sợ, không thiên vị ai, chẳng nhận của hối lộ,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17vì Giê-hô-va Đức Chúa Trời của anh em là Thần của các thần và Chúa của các chúa, là Đức Chúa Trời vĩ đại, đầy quyền năng và đáng kính sợ, là Đấng không thiên vị, và không nhận hối lộ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Vì CHÚA, Ðức Chúa Trời của anh chị em, là Thần của các thần và Chúa của các chúa; Ngài là Ðức Chúa Trời vĩ đại, quyền năng, và đáng sợ, Ðấng không thiên vị ai và không nhận của hối lộ,

Bản Dịch Mới (NVB)

17Vì CHÚA, Đức Chúa Trời anh chị em là Thần của các thần, Chúa của các Chúa, là Đức Chúa Trời vĩ đại, quyền năng, đáng kính sợ. Ngài không thiên vị và không nhận hối lộ.

Bản Phổ Thông (BPT)

17CHÚA là Thượng Đế các ngươi là CHÚA của tất cả các thần và CHÚA các chúa. Ngài là Thượng Đế vĩ đại, quyền năng tuyệt vời. Ngài không thiên vị ai, cũng không bao giờ bị mua chuộc.

和合本修訂版 (RCUV)

18他為孤兒寡婦伸冤,愛護寄居的,賜給他衣食。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18bào chữa công bình cho kẻ mồ côi và người góa bụa, thương người khách lạ, ban đồ ăn và áo xống cho người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Ngài phân xử công minh cho kẻ mồ côi, người góa bụa, yêu thương người tha hương, ban cho họ bánh ăn áo mặc.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Ðấng thi hành công lý cho cô nhi và quả phụ, Ðấng yêu thương những kiều dân, ban thực phẩm và áo quần cho họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Ngài bênh vực kẻ mồ côi, người góa bụa, yêu mến ngoại kiều, cho họ bánh ăn áo mặc.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Ngài giúp đỡ kẻ mồ côi và người góa bụa; Ngài yêu thương các ngoại kiều, ban thức ăn và quần áo cho họ.

和合本修訂版 (RCUV)

19所以你們要愛護寄居的,因為你們在埃及地也作過寄居的。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Vậy, các ngươi phải thương người khách lạ, vì các ngươi đã làm khách trong xứ Ê-díp-tô.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Vậy anh em phải yêu thương người tha hương vì anh em đã từng tha hương trong đất Ai Cập.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Anh chị em cũng hãy yêu thương những kiều dân vì anh chị em từng là những kiều dân trong đất Ai-cập.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Anh chị em phải thương yêu ngoại kiều vì chính anh chị em vốn là ngoại kiều trong xứ Ai-cập.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Các ngươi phải yêu các ngoại kiều vì chính các ngươi cũng từng làm ngoại kiều tại Ai-cập.

和合本修訂版 (RCUV)

20你要敬畏耶和華-你的上帝,事奉他,緊緊跟隨他,奉他的名起誓。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Ngươi phải kính sợ Giê-hô-va Đức Chúa Trời ngươi, phục sự Ngài, tríu mến Ngài, và chỉ danh Ngài mà thề.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Anh em phải kính sợ Giê-hô-va Đức Chúa Trời của anh em, phục vụ Ngài, gắn bó với Ngài và nhân danh Ngài mà thề nguyện.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Anh chị em hãy kính sợ CHÚA, Ðức Chúa Trời của anh chị em. Anh chị em chỉ thờ phượng một mình Ngài mà thôi. Anh chị em hãy bám chặt lấy Ngài và chỉ nhân danh Ngài mà tuyên thệ.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Anh chị em phải kính sợ CHÚA, Đức Chúa Trời của anh chị em và phục vụ Ngài, yêu Ngài tha thiết, bám chặt vào Ngài và lấy danh Ngài để thề nguyện.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Hãy kính sợ CHÚA là Thượng Đế các ngươi và phục vụ Ngài. Hãy trung thành với Ngài và chỉ lấy danh Ngài mà thề nguyện.

和合本修訂版 (RCUV)

21他是你當讚美的,是你的上帝,為你做了大而可畏的事,這些是你親眼見過的。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Ấy chính Ngài là sự vinh quang ngươi và là Đức Chúa Trời ngươi, Đấng đã làm những việc lớn lao và đáng kinh nầy, mà mắt ngươi đã thấy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Chính Ngài là Đấng anh em phải ca tụng. Ngài là Đức Chúa Trời của anh em, là Đấng đã làm cho anh em những việc to lớn và đáng sợ mà chính mắt anh em đã nhìn thấy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Ngài là Ðấng anh chị em phải ca ngợi. Ngài là Ðức Chúa Trời của anh chị em, Ðấng đã làm cho anh chị em những việc lớn lao và kinh khủng ấy mà chính mắt anh chị em đã thấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Ngài là Đấng anh chị em tôn vinh ca tụng, Ngài là Đức Chúa Trời của anh chị em, Đấng đã làm những việc vĩ đại phi thường chính mắt anh chị em đã chứng kiến.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Ngài là Đấng các ngươi ca ngợi; Ngài là Thượng Đế của các ngươi, Đấng đã làm những việc kỳ diệu cho các ngươi, những điều các ngươi đã chứng kiến tận mắt.

和合本修訂版 (RCUV)

22你的列祖七十人下埃及,現在耶和華-你的上帝卻使你如同天上的星那樣多。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Khi tổ phụ ngươi xuống xứ Ê-díp-tô, số có bảy mươi người; còn bây giờ, Giê-hô-va Đức Chúa Trời ngươi đã làm cho ngươi nhiều bằng số sao trên trời vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Khi xuống Ai Cập để sinh sống, tổ phụ anh em chỉ vỏn vẹn có bảy mươi người, mà bây giờ Giê-hô-va Đức Chúa Trời đã làm cho anh em đông như sao trên trời.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Tổ tiên của anh chị em lúc xuống Ai-cập chỉ có bảy mươi người mà bây giờ CHÚA, Ðức Chúa Trời của anh chị em, đã làm cho anh chị em đông như sao trên trời.

Bản Dịch Mới (NVB)

22Khi xuống Ai-cập, tổ tiên anh chị em chỉ có tất cả bảy mươi người, nhưng bây giờ CHÚA, Đức Chúa Trời anh chị em đã làm cho anh chị em đông như sao trên trời.

Bản Phổ Thông (BPT)

22Khi tổ tiên các ngươi xuống Ai-cập, chỉ có bảy mươi người, mà giờ đây CHÚA là Thượng Đế đã làm cho các ngươi đông như sao trên trời.