So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


New King James Version(NKJV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

New King James Version (NKJV)

1“If there arises among you a prophet or a dreamer of dreams, and he gives you a sign or a wonder,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Nếu giữa ngươi có nổi lên một tiên tri hay là một kẻ hay chiêm bao làm cho ngươi một dấu kỳ hoặc phép lạ,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1“Nếu giữa anh em xuất hiện một nhà tiên tri hay một kẻ đoán mộng và người ấy báo trước với anh em một dấu lạ hoặc phép mầu.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Nếu ở giữa anh chị em có kẻ dấy lên và cho mình là tiên tri, hoặc có kẻ hay chiêm bao dự đoán tương lai, rồi báo cho anh chị em một điềm mộng hoặc một việc lạ,

Bản Dịch Mới (NVB)

1Nếu một tiên tri, hay một người dùng giấc mộng để tiên đoán, xuất hiện giữa anh chị em và báo trước một điềm lạ hay phép lạ;

Bản Phổ Thông (BPT)

1Những kẻ nói tiên tri hay những kẻ đoán tương lai qua mộng mị có thể đến cùng ngươi và bảo là họ sẽ cho ngươi thấy phép lạ hay điềm lạ.

New King James Version (NKJV)

2and the sign or the wonder comes to pass, of which he spoke to you, saying, ‘Let us go after other gods’—which you have not known—‘and let us serve them,’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2nếu dấu kỳ hoặc phép lạ nầy mà người đã nói với ngươi được ứng nghiệm, và người có nói rằng: Ta hãy đi theo hầu việc các thần khác mà ngươi chẳng hề biết,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Nếu dấu lạ hoặc phép mầu mà người ấy nói với anh em có xảy ra, và nếu nó bảo: ‘Chúng ta hãy đi theo và thờ lạy các thần khác’ là các thần mà anh em không hề biết,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2và giả sử điềm mộng hay việc lạ ấy xảy ra, rồi những kẻ ấy bảo, ‘Chúng ta hãy đi theo các thần khác,’ các thần anh chị em không biết, ‘và chúng ta hãy thờ phượng các thần ấy,’

Bản Dịch Mới (NVB)

2và nếu việc người này báo trước thực sự xảy ra, rồi người này kêu gọi: “Chúng ta hãy theo các thần khác,” (là các thần anh chị em chưa hề biết) “và chúng ta hãy thờ lạy các thần đó.”

Bản Phổ Thông (BPT)

2Những phép lạ hay dấu lạ có thể xảy ra, rồi họ bảo rằng “Hãy phụng sự các thần khác” (là những thần các ngươi không biết) “và hãy thờ lạy các thần đó.”

New King James Version (NKJV)

3you shall not listen to the words of that prophet or that dreamer of dreams, for the Lord your God is testing you to know whether you love the Lord your God with all your heart and with all your soul.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3thì chớ nghe lời của tiên tri hay là kẻ hay chiêm bao ấy, vì Giê-hô-va Đức Chúa Trời các ngươi thử các ngươi, đặng biết các ngươi có hết lòng hết ý kính mến Giê-hô-va Đức Chúa Trời của các ngươi chăng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3thì chớ nên nghe lời nhà tiên tri hay kẻ đoán mộng ấy, vì Giê-hô-va Đức Chúa Trời đang thử nghiệm anh em để xem anh em có hết lòng hết linh hồn kính mến Giê-hô-va Đức Chúa Trời của anh em không.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3anh chị em chớ nghe lời tên tiên tri đó hoặc kẻ hay chiêm bao dự đoán việc tương lai đó, vì CHÚA, Ðức Chúa Trời của anh chị em, muốn dùng việc ấy để thử anh chị em, xem anh chị em có thật sự yêu kính CHÚA, Ðức Chúa Trời của anh chị em, cách hết lòng và hết linh hồn mình không.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Anh chị em không được nghe lời của tiên tri hay người nằm mộng đó, vì CHÚA, Đức Chúa Trời của anh chị em muốn thử anh chị em xem anh chị em có kính yêu Ngài với tất cả tấm lòng và tất cả linh hồn hay không.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Nhưng các ngươi đừng nghe theo những tiên tri hoặc kẻ đoán mộng đó. CHÚA là Thượng Đế đang thử các ngươi, để xem các ngươi có kính yêu Ngài hết lòng hay không.

New King James Version (NKJV)

4You shall walk after the Lord your God and fear Him, and keep His commandments and obey His voice; you shall serve Him and hold fast to Him.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Các ngươi phải theo Giê-hô-va Đức Chúa Trời của các ngươi, kính sợ Ngài, gìn giữ các điều răn Ngài, vâng nghe tiếng phán Ngài, phục sự Ngài và tríu mến Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Anh em phải theo Giê-hô-va Đức Chúa Trời của anh em, kính sợ Ngài, tuân giữ các điều răn Ngài, vâng theo tiếng phán Ngài, phục vụ Ngài và gắn bó với Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Anh chị em sẽ theo CHÚA, Ðức Chúa Trời của anh chị em, anh chị em sẽ kính sợ chỉ một mình Ngài, anh chị em sẽ giữ các điều răn của Ngài, anh chị em sẽ vâng theo tiếng phán của Ngài; Ngài là Ðấng anh chị em sẽ phụng sự và bám chặt lấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

4CHÚA, Đức Chúa Trời của anh chị em là Đấng anh chị em phải theo, Chúa là Đấng anh chị em phải tôn thờ. Anh chị em phải giữ các điều răn của Chúa, vâng lời Ngài, phục vụ Ngài và giữ mối liên hệ chặt chẽ với Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Hãy phụng sự một mình Ngài là Thượng Đế các ngươi mà thôi. Hãy kính sợ, vâng giữ mọi mệnh lệnh và vâng lời Ngài. Hãy phụng sự và trung thành với Ngài.

New King James Version (NKJV)

5But that prophet or that dreamer of dreams shall be put to death, because he has spoken in order to turn you away from the Lord your God, who brought you out of the land of Egypt and redeemed you from the house of bondage, to entice you from the way in which the Lord your God commanded you to walk. So you shall put away the evil from your midst.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Nhưng người ta phải giết tiên tri hay là kẻ hay chiêm bao ấy, vì hắn có giục dấy loạn cùng Giê-hô-va Đức Chúa Trời các ngươi, là Đấng đã đem các ngươi ra khỏi xứ Ê-díp-tô, chuộc các ngươi khỏi nhà nô lệ, --- đặng xô ngươi ra ngoài con đường của Giê-hô-va Đức Chúa Trời ngươi đã chỉ cho ngươi đi. Ấy, ngươi sẽ diệt kẻ hung ác khỏi giữa mình là như vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Còn nhà tiên tri hay kẻ đoán mộng đó phải bị tử hình vì nó đã xúi giục nổi loạn chống lại Giê-hô-va Đức Chúa Trời anh em, là Đấng đã đem anh em ra khỏi đất Ai Cập, chuộc anh em khỏi nhà nô lệ. Nó đẩy anh em ra khỏi đường lối mà Giê-hô-va Đức Chúa Trời anh em đã truyền dạy anh em phải đi. Như vậy phải loại trừ sự gian ác khỏi anh em.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Còn tên tiên tri hoặc kẻ hay chiêm bao dự đoán tương lai đó phải bị xử tử, vì chúng đã nói những lời phản nghịch CHÚA, Ðức Chúa Trời của anh chị em, Ðấng đã đem anh chị em ra khỏi đất Ai-cập và đã chuộc anh chị em ra khỏi nhà nô lệ. Chúng đã xúi anh chị em xây bỏ con đường mà CHÚA, Ðức Chúa Trời của anh chị em, đã truyền cho anh chị em phải đi. Như thế anh chị em sẽ trừ khỏi anh chị em sự gian ác.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Tiên tri hay người nằm mộng ấy đã xúi giục anh chị em phản nghịch CHÚA, Đức Chúa Trời của anh chị em, là Đấng đã đem anh chị em ra khỏi Ai-cập, đã cứu chuộc anh chị em ra khỏi đất nô lệ; người ấy cũng tìm cách làm cho anh chị em lìa bỏ con đường CHÚA, Đức Chúa Trời của anh chị em truyền dạy cho anh chị em phải đi theo. Phải xử tử tiên tri hay người nằm mộng ấy để diệt trừ tội ác giữa vòng anh chị em.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Phải xử tử những tiên tri cùng kẻ đoán mộng đó, vì họ đã xúi giục các ngươi nghịch cùng CHÚA là Thượng Đế, Đấng đã đem các ngươi ra khỏi xứ Ai-cập, và giải cứu ngươi khỏi xứ nô lệ. Chúng đã cố gắng khuyến dụ để các ngươi không vâng giữ những gì CHÚA truyền dạy các ngươi. Các ngươi phải diệt bỏ những điều ác trong các ngươi.

New King James Version (NKJV)

6“If your brother, the son of your mother, your son or your daughter, the wife of your bosom, or your friend who is as your own soul, secretly entices you, saying, ‘Let us go and serve other gods,’ which you have not known, neither you nor your fathers,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Khi anh em một mẹ với ngươi, hay là con trai, con gái ngươi, vợ yêu mến, hoặc bạn hữu thiết ngươi, giục ngươi cách mật nhiệm, mà rằng: Ta hãy đi hầu việc các thần khác, mà ngươi hay tổ phụ ngươi không biết,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Nếu người anh em ruột, con trai, con gái, hay người vợ yêu quý của anh em hoặc người bạn thân thiết nhất của anh em bí mật dụ dỗ anh em rằng: ‘Chúng ta hãy đi và thờ lạy các thần khác’ là những thần mà anh em hay tổ phụ anh em chưa từng biết,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Nếu có kẻ nào âm thầm dụ dỗ anh chị em, dù kẻ ấy là anh em, tức con trai của mẹ mình hoặc con trai của cha mình, hay con trai của mình, hay con gái của mình, hay người vợ yêu dấu của mình, hay người bạn thân nhất của mình, mà rằng, ‘Chúng ta hãy thờ phượng các thần khác,’ các thần mà anh chị em và tổ tiên anh chị em không biết,

Bản Dịch Mới (NVB)

6Nếu anh em ruột, con trai, con gái hay vợ yêu quý của anh chị em, hay người bạn thân nhất đến bí mật dụ dỗ anh chị em, nói rằng: “Chúng ta hãy đi thờ lạy các thần khác” (là thần anh chị em và tổ tiên anh chị em chưa hề biết,

Bản Phổ Thông (BPT)

6Có thể có kẻ dụ dỗ các ngươi phụng sự những thần khác, dù kẻ đó là anh ngươi, con trai, hoặc con gái ngươi, vợ ngươi mà ngươi yêu thương hay là bạn thân. Người đó có thể nói rằng, “Hãy đi thờ thần khác” (Đó là những thần ngươi hay tổ phụ ngươi chưa hề biết,

New King James Version (NKJV)

7of the gods of the people which are all around you, near to you or far off from you, from one end of the earth to the other end of the earth,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7tức là các thần của những dân tộc ở chung quanh, hoặc gần hay xa ngươi, từ đầu nầy của đất cho đến đầu kia,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7là các thần của những dân tộc chung quanh, hoặc gần hay xa anh em, từ đầu xứ cho đến cuối xứ,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7tức các thần của các dân sống chung quanh anh chị em, bất kể các dân đó ở gần anh chị em hay ở xa anh chị em, ở đầu nầy của đất hay ở đầu kia của đất,

Bản Dịch Mới (NVB)

7thần của các dân tộc sống quanh anh chị em, dù ở gần hay ở xa, từ đầu xứ cho đến cuối xứ)

Bản Phổ Thông (BPT)

7thần của những dân sống quanh ngươi dù gần hay xa các ngươi, từ đầu trái đất đến cuối trái đất.)

New King James Version (NKJV)

8you shall not consent to him or listen to him, nor shall your eye pity him, nor shall you spare him or conceal him;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8thì chớ chịu theo nó, chớ khứng nghe nó. Mắt ngươi đừng thương tiếc nó; chớ động lòng xót xa mà che chở cho nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8thì chớ nhượng bộ hay nghe lời nó. Đừng để mắt đoái thương hoặc cảm thông hay bao che cho nó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8anh chị em chớ nhượng bộ hay nghe theo kẻ ấy. Chớ thương hại nó hoặc thương xót nó, và chớ che chở nó.

Bản Dịch Mới (NVB)

8thì anh chị em đừng nhượng bộ hay nghe lời người ấy, cũng không được thương xót, bảo vệ hay che chở.

Bản Phổ Thông (BPT)

8thì đừng chiều theo họ. Đừng nghe hay tội nghiệp họ, và đừng tha họ hay bảo vệ họ.

New King James Version (NKJV)

9but you shall surely kill him; your hand shall be first against him to put him to death, and afterward the hand of all the people.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Ngươi hẳn phải giết nó, tay mình phải tra vào mình nó trước hết đặng giết đi; rồi kế sau tay của cả dân sự.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Anh em phải nhất quyết xử tử nó. Anh em phải ra tay giết nó trước rồi tiếp đó toàn dân mới ra tay.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Nhưng anh chị em chắc chắn phải giết nó đi, anh chị em phải ra tay trước để trị tội nó, và toàn dân sẽ tiếp tay xử tử nó.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Nhưng anh chị em phải nhất quyết đem người ấy ra xử tử. Anh chị em phải ra tay trước tiên rồi toàn dân sẽ tiếp tay xử tử người ấy.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Các ngươi phải giết họ. Các ngươi phải là người đầu tiên xử tử họ, rồi mọi người khác sẽ nhập chung với ngươi.

New King James Version (NKJV)

10And you shall stone him with stones until he dies, because he sought to entice you away from the Lord your God, who brought you out of the land of Egypt, from the house of bondage.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Phải ném đá cho nó chết, vì nó tìm thế giục ngươi xa cách Giê-hô-va Đức Chúa Trời ngươi, là Đấng đã đem ngươi ra khỏi xứ Ê-díp-tô, tức khỏi nhà nô lệ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Phải ném đá giết chết người đó vì nó đã tìm cách lôi kéo anh em xa cách Giê-hô-va Đức Chúa Trời của anh em, là Đấng đã đem anh em ra khỏi Ai Cập, thoát khỏi nhà nô lệ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Hãy ném đá nó chết đi, vì nó đã xúi anh chị em lìa bỏ CHÚA, Ðức Chúa Trời của anh chị em, Ðấng đã đem anh chị em ra khỏi đất Ai-cập và đã chuộc anh chị em ra khỏi nhà nô lệ.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Phải lấy đá ném cho chết vì người ấy đã tìm cách làm cho anh chị em lìa bỏ CHÚA, Đức Chúa Trời của anh chị em, là Đấng đã đem anh chị em ra khỏi xứ Ai-cập, ra khỏi đất nô lệ.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Các ngươi phải ném đá cho họ chết, vì họ đã tìm cách lôi kéo các ngươi xa khỏi CHÚA là Thượng Đế, Đấng đã đem các ngươi ra khỏi xứ Ai-cập, nơi các ngươi làm nô lệ.

New King James Version (NKJV)

11So all Israel shall hear and fear, and not again do such wickedness as this among you.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Vậy, cả Y-sơ-ra-ên sẽ hay điều đó và sợ hãi, chẳng còn làm một việc ác dường ấy tại giữa ngươi nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Cả Y-sơ-ra-ên sẽ nghe điều đó và sợ hãi, không bao giờ làm một việc ác như thế giữa anh em nữa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Bấy giờ toàn thể I-sơ-ra-ên sẽ nghe và sợ, rồi người ta sẽ không dám làm những việc ác như thế nữa.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Như vậy toàn dân Y-sơ-ra-ên sẽ nghe tin và sợ hãi, không ai trong vòng anh chị em dám phạm tội ác ấy nữa.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Mọi người trong Ít-ra-en sẽ nghe chuyện đó và sợ, và không ai trong các ngươi còn dám làm điều gian ác như thế nữa.

New King James Version (NKJV)

12“If you hear someone in one of your cities, which the Lord your God gives you to dwell in, saying,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Khi ngươi nghe nói về một trong các thành mà Giê-hô-va Đức Chúa Trời ngươi ban cho ngươi ở,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Nếu anh em nghe nói về một trong các thành mà Giê-hô-va Đức Chúa Trời ban cho anh em ở,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Nếu anh chị em nghe rằng một thành, trong các thành mà CHÚA, Ðức Chúa Trời của anh chị em, đã ban cho anh chị em để sống trong đó,

Bản Dịch Mới (NVB)

12Nếu anh chị em nghe nói một trong các thành CHÚA, Đức Chúa Trời chúng ta đã ban cho anh chị em,

Bản Phổ Thông (BPT)

12Chúa là Thượng Đế sẽ cấp cho các ngươi những thành để sinh sống, và các ngươi có thể nghe tin đồn về một trong những thành ấy. Có thể ai đó nói rằng

New King James Version (NKJV)

13‘Corrupt men have gone out from among you and enticed the inhabitants of their city, saying, “Let us go and serve other gods” ’—which you have not known—

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13rằng có những kẻ gian tà từ giữa mình ra dụ dỗ dân thành đó, mà rằng: Ta hãy đi hầu việc các thần khác mà các ngươi không hề biết,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13có những kẻ gian tà ra từ giữa anh em, lôi kéo dân chúng trong thành rằng: ‘Chúng ta hãy đi và thờ lạy các thần khác’, là những thần mà anh em không hề biết,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13có những tên vô lại từ giữa anh chị em đi ra xúi giục dân thành đi lạc, mà rằng, ‘Chúng ta hãy đi và thờ lạy các thần khác,’ những thần anh chị em không biết,

Bản Dịch Mới (NVB)

13có những người ác nổi dậy, hướng dẫn dân thành ấy vào con đường lầm lạc bằng lời kêu gọi: “Chúng ta hãy đi thờ lạy các thần khác,” (là thần anh chị em chưa hề biết),

Bản Phổ Thông (BPT)

13những người độc ác đã từ ngươi đi ra. Họ có thể dụ dỗ dân trong thành từ bỏ CHÚA, nói rằng, “Hãy đi và thờ lạy các thần khác” (là những thần các ngươi chưa từng biết).

New King James Version (NKJV)

14then you shall inquire, search out, and ask diligently. And if it is indeed true and certain that such an abomination was committed among you,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14thì phải tìm kiếm, hỏi thăm, và tra xét cho kỹ càng. Bằng điều người ta nói là chân thật và quả quyết, và nếu một điều gớm ghiếc như vậy đã phạm giữa ngươi,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14thì anh em phải điều tra, tìm hiểu, xem xét kỹ càng. Nếu tin tức đó là thật, và chắc chắn là điều ghê tởm như thế đã xảy ra giữa anh em,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14bấy giờ anh chị em phải tìm hiểu cho rõ và điều tra cho kỹ. Nếu lời tố cáo đó đúng sự thật, nếu quả đã có một việc ghê tởm như vậy đã xảy ra ở giữa anh chị em,

Bản Dịch Mới (NVB)

14thì anh chị em phải hỏi han, thăm dò và điều tra cho kỹ càng. Nếu tin đồn đó là thật và có bằng chứng là việc tà ác ấy đã phạm giữa vòng anh chị em,

Bản Phổ Thông (BPT)

14Khi nghe như thế các ngươi phải hỏi cho kỹ, xem xét sự việc rồi kiểm tra cẩn thận xem tin đồn đó đúng hay sai. Nếu thật quả có chuyện ghê tởm giữa các ngươi,

New King James Version (NKJV)

15you shall surely strike the inhabitants of that city with the edge of the sword, utterly destroying it, all that is in it and its livestock—with the edge of the sword.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15thì ngươi phải giết dân sự thành ấy bằng lưỡi gươm; phải dùng gươm tận diệt nó và mọi vật ở trong, luôn với súc vật của nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15thì anh em phải dùng gươm giết dân chúng trong thành ấy. Phải tiêu diệt hoàn toàn thành và mọi vật trong đó; tiêu diệt toàn bộ dân chúng và mọi súc vật trong thành. Phải dùng gươm mà giết sạch.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15thì anh chị em phải dùng gươm tiêu diệt dân thành đó; hãy tiêu diệt nó hoàn toàn cùng với mọi vật trong thành đó, ngay cả các súc vật trong thành đó cũng hãy diệt chúng đi.

Bản Dịch Mới (NVB)

15anh chị em phải nhất quyết lấy gươm giết hết mọi người trong thành ấy. Phải tận diệt hết thảy, cả người ta lẫn súc vật.

Bản Phổ Thông (BPT)

15thì các ngươi phải lấy gươm giết tất cả mọi người trong thành đó. Phải hủy diệt thành hoàn toàn và dùng gươm giết sạch người cùng súc vật.

New King James Version (NKJV)

16And you shall gather all its plunder into the middle of the street, and completely burn with fire the city and all its plunder, for the Lord your God. It shall be a heap forever; it shall not be built again.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Đoạn, ngươi phải gom hết thảy của cướp lại giữa phố thành, rồi đốt hết thành và hết mọi của cướp nó trước mặt Giê-hô-va Đức Chúa Trời ngươi, thì nó sẽ thành một đống hư tàn mãi mãi, không hề được cất lại nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Hãy gom tất cả của cải thu được vào giữa quảng trường rồi phóng hỏa đốt thành cùng với mọi thứ chiếm được, như một tế lễ toàn thiêu dâng lên Giê-hô-va Đức Chúa Trời của anh em. Thành ấy sẽ mãi mãi hoang phế và không bao giờ được xây dựng lại.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Anh chị em hãy đem tất cả những gì quý giá trong thành ra giữa quảng trường, rồi hãy phóng hỏa thành đó, thiêu nó chung với các bửu vật đó như một của lễ toàn thiêu dâng lên CHÚA, Ðức Chúa Trời của anh chị em. Rồi nơi đó sẽ trở thành một nơi hoang phế đời đời; nó sẽ không bao giờ được xây dựng lại.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Phải thu góp tất cả tài sản trong thành đem chất giữa quảng trường rồi dùng lửa thiêu hủy thành đó cùng với tài sản của nó, như một tế lễ toàn thiêu dâng lên CHÚA, Đức Chúa Trời của anh chị em. Thành đó sẽ vĩnh viễn là một đống đổ nát, không bao giờ được kiến thiết lại.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Gom mọi tài sản của những kẻ đó đặt ở giữa công viên thành phố, rồi thiêu hết những tài sản của họ làm của lễ thiêu dâng lên cho CHÚA là Thượng Đế các ngươi. Những thành đó không bao giờ được xây lại, hãy để nó bị điêu tàn đời đời.

New King James Version (NKJV)

17So none of the accursed things shall remain in your hand, that the Lord may turn from the fierceness of His anger and show you mercy, have compassion on you and multiply you, just as He swore to your fathers,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17-

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17-18Đừng để bất cứ vật đáng tận diệt nào dính lại trên tay anh em. Ngày nay anh em hãy tuân giữ các điều răn Ngài mà tôi truyền lại cho anh em và làm điều ngay thẳng dưới mắt Giê-hô-va Đức Chúa Trời. Như vậy, Giê-hô-va Đức Chúa Trời sẽ nguôi cơn thịnh nộ và tỏ lòng thương xót đối với anh em. Trong ơn thương xót của Ngài, dân số anh em sẽ gia tăng như lời Ngài đã thề hứa với tổ phụ anh em.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Chớ để bất cứ vật gì đã định cho bị hủy diệt dính vào tay anh chị em, hầu CHÚA có thể quay khỏi cơn giận phừng phừng của Ngài và bày tỏ lòng thương xót đối với anh chị em; và trong ơn thương xót, Ngài sẽ làm cho anh chị em gia tăng đông đúc như Ngài đã thề với tổ tiên anh chị em,

Bản Dịch Mới (NVB)

17Không một người nào đưa tay lấy món gì đáng tận diệt, để CHÚA nguôi cơn giận Ngài và bầy tỏ lòng thương xót anh chị em, gia tăng dân số anh chị em như Ngài đã thề hứa với các tổ tiên,

Bản Phổ Thông (BPT)

17Đừng giữ cho mình bất cứ vật gì trong thành, để CHÚA nguôi giận. Ngài sẽ tỏ lòng từ bi đối với ngươi và khiến cho dân tộc ngươi tăng trưởng như lời Ngài đã hứa cùng tổ tiên các ngươi.

New King James Version (NKJV)

18because you have listened to the voice of the Lord your God, to keep all His commandments which I command you today, to do what is right in the eyes of the Lord your God.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Phàm vật đáng tận diệt, chẳng nên còn gì dính lại mảy may nơi tay ngươi, để khi ngươi vâng theo tiếng của Giê-hô-va Đức Chúa Trời ngươi, gìn giữ các điều răn Ngài, mà ta truyền cho ngươi ngày nay, và làm điều ngay thẳng trước mặt Giê-hô-va Đức Chúa Trời ngươi, thì Đức Giê-hô-va nguôi cơn giận Ngài, làm ơn cho, và đoái thương ngươi, khiến cho ngươi thêm nhiều lên, y như Ngài đã thề cùng tổ phụ ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17-18Đừng để bất cứ vật đáng tận diệt nào dính lại trên tay anh em. Ngày nay anh em hãy tuân giữ các điều răn Ngài mà tôi truyền lại cho anh em và làm điều ngay thẳng dưới mắt Giê-hô-va Đức Chúa Trời. Như vậy, Giê-hô-va Đức Chúa Trời sẽ nguôi cơn thịnh nộ và tỏ lòng thương xót đối với anh em. Trong ơn thương xót của Ngài, dân số anh em sẽ gia tăng như lời Ngài đã thề hứa với tổ phụ anh em.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18miễn là anh chị em vâng theo tiếng CHÚA, Ðức Chúa Trời của anh chị em, mà giữ mọi điều răn tôi truyền cho anh chị em ngày nay, làm những gì đúng trước thánh nhan CHÚA, Ðức Chúa Trời của anh chị em.

Bản Dịch Mới (NVB)

18vì anh chị em vâng lời CHÚA, Đức Chúa Trời của anh chị em, giữ mọi điều răn Ngài do tôi truyền lại hôm nay, và làm điều phải đẹp lòng Chúa.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Phải vâng lời CHÚA là Thượng Đế bằng cách vâng giữ mọi mệnh lệnh của Ngài mà ta truyền cho các ngươi hôm nay, như thế các ngươi sẽ làm điều công chính trước mặt Ngài.