So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Ging-Sou(IUMINR)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Ging-Sou (IUMINR)

1Maiv dungx longc waaic fangx fai maaih dorngx nqemh nyei ngongh fai ba'gi yungh fongc horc ziec bun Ziouv, meih mbuo nyei Tin-Hungh. Hnangv naaiv se Ziouv, meih mbuo nyei Tin-Hungh, youx haic, gamh nziev haic nyei sic.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Ngươi chớ dâng cho Giê-hô-va Đức Chúa Trời ngươi con bò đực, hoặc con chiên có tì vít, hay một tật chi; vì ấy là một sự gớm ghiếc cho Giê-hô-va Đức Chúa Trời ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1“Anh em không được dâng lên Giê-hô-va Đức Chúa Trời một con bò đực hoặc một con chiên có tì vết hay có khuyết tật, vì đó là điều ghê tởm đối với Giê-hô-va Đức Chúa Trời của anh em.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Anh chị em chớ dâng lên CHÚA, Ðức Chúa Trời của anh chị em, một con bò hay con chiên bị khuyết tật hay có khuyết điểm nào, vì đó là điều đáng tởm đối với CHÚA, Ðức Chúa Trời của anh chị em.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Không được dâng lên CHÚA, Đức Chúa Trời của anh chị em một con bò hay con chiên có tì vết hay khuyết tật, vì đó là một việc Chúa ghê tởm.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Không được dâng bò hay chiên có tật nguyền cho CHÚA là Thượng Đế. Vì CHÚA là Thượng Đế gớm ghét điều đó.

Ging-Sou (IUMINR)

2Yiem Ziouv, meih mbuo nyei Tin-Hungh, ceix bun meih mbuo nyei haaix norm mungv, se gorngv maaih haaix dauh m'jangc fai m'sieqv ei Ziouv mangc, buatc ninh zoux waaic sic dorngc ninh laengz nyei ngaengc waac,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Khi ở giữa ngươi, trong một thành nào mà Giê-hô-va Đức Chúa Trời ngươi ban cho ngươi, có một người nam hay nữ làm điều ác trước mặt Giê-hô-va Đức Chúa Trời ngươi, vi phạm giao ước Ngài,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Nếu giữa anh em, tại một trong các thành mà Giê-hô-va Đức Chúa Trời anh em ban cho anh em, có một người nam hay nữ làm điều ác dưới mắt Giê-hô-va Đức Chúa Trời, vi phạm giao ước Ngài,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Nếu người ta tìm thấy giữa vòng anh chị em, trong một thành nào mà CHÚA, Ðức Chúa Trời của anh chị em, ban cho anh chị em, có người nam hay nữ nào làm chuyện ác trước thánh nhan CHÚA, Ðức Chúa Trời của anh chị em, và vi phạm giao ước của Ngài,

Bản Dịch Mới (NVB)

2Nếu ở giữa anh chị em, trong các thành CHÚA ban cho anh chị em, có người đàn ông hay đàn bà nào làm điều ác theo mắt CHÚA, Đức Chúa Trời của anh chị em, tức là vi phạm giao ước Ngài,

Bản Phổ Thông (BPT)

2Nếu có ai, bất kỳ đàn ông hay đàn bà, trong thành CHÚA ban cho ngươi làm điều ác, phạm giao ước của CHÚA;

Ging-Sou (IUMINR)

3ngaengc yie hatc nyei waac, mingh zaangc nyiec nyei zienh ziouc baaix wuov deix zienh, fai baaix mba'hnoi fai hlaax fai gu'nguaaic lungh nyei ga'naaiv,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3đi hầu việc và quì lạy các thần khác, hoặc mặt trời, mặt trăng, hay là cả thiên binh, --- tức là điều ta không có dạy biểu; ---

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3phục vụ và thờ phượng các thần khác, hoặc thờ mặt trời, mặt trăng hay tất cả tinh tú, là điều mà tôi không truyền dặn,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3bằng cách đi, phục vụ các thần khác, và thờ phượng chúng, bất kể thần đó là mặt trời hay mặt trăng hay các tinh tú nào trên trời, mà tôi đã truyền không được làm,

Bản Dịch Mới (NVB)

3làm việc trái ngược với mạng lệnh tôi truyền mà thờ lạy các thần khác, phủ phục trước các thần đó, hay thờ phượng mặt trời, mặt trăng hay các tinh tú trên trời,

Bản Phổ Thông (BPT)

3Nếu người ấy thờ các thần khác hay cúi lạy trước chúng, hoặc lạy mặt trời, mặt trăng, ngôi sao trên trời, là điều ta nghiêm cấm.

Ging-Sou (IUMINR)

4naaiv deix sic yaac maaih mienh mbuox meih mbuo, meih mbuo yaac haiz mi'aqv, oix zuqc longx-longx nyei zaah mangc. Se gorngv hiuv duqv naaiv deix sic za'gengh maaih nor, yaac hiuv dingc yiem I^saa^laa^en Mienh mbu'ndongx maaih mienh zoux naaiv deix youx haic, gamh nziev haic nyei sic,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4khi điều đó đem học cho ngươi hay, thì phải tra hỏi kỹ càng, và nếu điều người ta nói là thật, và quả quyết có một sự gớm ghê dường ấy đã phạm trong Y-sơ-ra-ên,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4thì anh em phải điều tra thật cặn kẽ sau khi được báo hay được nghe về điều đó. Nếu điều đó là thật và có bằng cớ về một việc đáng ghê tởm như vậy đã xảy ra trong Y-sơ-ra-ên,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4và anh chị em đã được báo cáo về việc đó hoặc đã nghe nói về việc đó, thì anh chị em hãy điều tra cho kỹ, và nếu lời tố cáo đó quả là đúng sự thật rằng một việc gớm ghiếc như thế đã xảy ra trong I-sơ-ra-ên,

Bản Dịch Mới (NVB)

4và anh chị em có nghe về tội ác này thì anh chị em phải điều tra cho thấu đáo. Nếu điều đó có thật và có đủ bằng chứng xác nhận hành động đáng ghê tởm này đã xảy ra trong Y-sơ-ra-ên,

Bản Phổ Thông (BPT)

4Nếu có ai báo cáo với các ngươi về việc nầy thì ngươi phải tra xét vấn đề cho kỹ càng. Nếu quả thật có chuyện gớm ghiếc như thế trong Ít-ra-en,

Ging-Sou (IUMINR)

5oix zuqc zorqv zoux naaiv nyungc orqv sic nyei mienh, maiv gunv m'jangc fai m'sieqv, dorh ninh mingh taux zingh laatc gaengh ga'nyiec maengx longc la'bieiv zong daic.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5thì ngươi phải dẫn người nam hay nữ đã làm việc ác đó đến cửa thành, ném đá cho chúng nó chết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5thì anh em phải đem người nam hay nữ đã làm việc tội ác đó đến cổng thành và ném đá cho đến chết.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5bấy giờ anh chị em phải đem người đàn ông hay người đàn bà đã phạm tội ác đó ra cổng thành, rồi anh chị em sẽ ném đá người đàn ông hay người đàn bà đó chết đi.

Bản Dịch Mới (NVB)

5anh chị em phải đem người đàn ông hay đàn bà đã phạm tội ác đó ra ngoài cổng thành rồi lấy đá ném cho chết.

Bản Phổ Thông (BPT)

5thì hãy mang người đàn ông hay đàn bà đã làm điều ác đó ra cổng thành, ném đá chết.

Ging-Sou (IUMINR)

6Oix zuqc maaih i buo dauh zorng-zengx mienh zoux zorng-zengx cingx dingc ninh nyei zuiz zuqc daic. Kungx maaih nduqc dauh zoux zorng-zengx hnangv, maiv dungx daix haaix dauh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Cứ theo lời của hai hoặc ba người chứng mới xử tử kẻ đáng bị chết; nhưng cứ lời của một người chứng không đủ xử tử người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Phải căn cứ trên lời khai của hai hoặc ba nhân chứng mới được xử tử kẻ đáng bị chết; còn nếu chỉ có lời khai của một người thì không được xử tử.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Căn cứ vào lời chứng của hai hay ba người làm chứng mà án tử hình sẽ được thi hành. Một người không thể bị xử tử khi chỉ có một người làm chứng.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Phải có lời làm chứng của hai ba nhân chứng mới có thể xử tử người có tội. Không được xử tử ai cả nếu chỉ có lời của một nhân chứng.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Phải có hai hoặc ba nhân chứng trước khi xử tử người đó; nếu chỉ có một nhân chứng thì không được xử tử.

Ging-Sou (IUMINR)

7Zoux zorng-zengx nyei mienh oix zuqc njiec buoz zong ninh ndaangc. Nqa'haav zuangx mienh tengx jienv zong. Hnangv naaic ziouc bun yiem meih mbuo mbu'ndongx nyei orqv sic zutc nzengc.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Tay của các người chứng phải tra vào mình nó đầu hết, đặng làm cho nó chết, kế sau tay của cả dân sự. Như vậy, ngươi sẽ cất kẻ hung ác khỏi giữa mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Các nhân chứng phải là người đầu tiên ra tay xử kẻ bị tử hình rồi sau đó dân chúng mới tiếp tay. Như vậy anh em sẽ loại trừ sự gian ác khỏi anh em.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Những người làm chứng phải là những kẻ đầu tiên ra tay thi hành án lệnh xử tử, rồi sau đó toàn dân sẽ tiếp tay với họ. Làm như thế anh chị em sẽ tẩy trừ sự gian ác khỏi anh chị em.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Các nhân chứng phải là những người đầu tiên đưa tay ra xử tử tội nhân, rồi sau đó toàn dân mới tiếp tay. Anh chị em phải diệt trừ tội ác giữa dân mình.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Các nhân chứng phải là người đầu tiên ném đá vào phạm nhân, rồi những người khác sẽ ném theo. Các ngươi phải diệt kẻ ác trong các ngươi.

Ging-Sou (IUMINR)

8Se gorngv yiem meih mbuo nyei mungv maaih aqc duqv dunx nyei sic, se mienh daix mienh ninh mbuo caqv-bouc daix fai baac-baac daix, nzaeng jaa-dingh ga'naaiv, fai zoux bun mienh zuqc mun nyei sic, oix zuqc dorh mingh Ziouv, meih mbuo nyei Tin-Hungh, oix ginv daaih nyei dorngx.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Khi nào trong thành mình có một sự tranh tụng, hoặc vì đổ huyết, hoặc vì giành xé, hay là vì thương tích, mà ngươi phân xử lấy làm khó quá, thì phải đứng dậy, đi lên chỗ mà Giê-hô-va Đức Chúa Trời ngươi sẽ chọn,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8“Khi gặp một vụ án quá khó như giết người, tranh tụng về pháp lý hoặc gây thương tích, xảy ra trong thành, thì anh em phải nhanh chóng đi đến địa điểm mà Giê-hô-va Đức Chúa Trời anh em sẽ chọn,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Nếu có vụ kiện nào quá khó xử ở địa phương của anh chị em mà anh chị em không thể quyết định được –không biết ai là kẻ gây nên án mạng, không biết ai là kẻ đáng thắng trong cuộc tranh chấp, không biết ai là kẻ đã đả thương– thì anh chị em hãy mau đi lên nơi CHÚA, Ðức Chúa Trời của anh chị em, sẽ chọn.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Khi gặp vụ án khó xử, như vụ giết người, vụ tranh tụng về pháp lý hay vụ bạo hành, anh chị em phải đem nội vụ đến địa điểm CHÚA, Đức Chúa Trời của anh chị em sẽ chọn.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Khi có trường hợp khó xử trình lên cho các ngươi như giết người, gây gổ, hay bạo hành, thì hãy đem những trường hợp đó đến nơi CHÚA là Thượng Đế các ngươi sẽ chọn.

Ging-Sou (IUMINR)

9Mingh lorz Lewi sai mienh caux doix wuov zanc zoux siemv zuiz jien wuov dauh, tov ninh mbuo tengx. Ninh mbuo ziouc tengx meih mbuo dunx sic.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9đến gần những thầy tế lễ về chi phái Lê-vi, cùng người đương khi ấy làm quan án, mà hỏi han họ; họ sẽ tỏ cho mình biết sự phán xét đáng định.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9gặp và xin ý kiến các thầy tế lễ dòng Lê-vi và các thẩm phán đương nhiệm. Họ sẽ cho anh em lời phán quyết.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Tại đó anh chị em sẽ trình với các tư tế người Lê-vi và vị quan xét đương chức lúc bấy giờ; họ sẽ cho anh chị em biết phán quyết.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Phải trình vụ đó cho các thầy tế lễ dòng Lê-vi, và cho vị thẩm phán đương nhiệm, và các vị này sẽ cho biết phán quyết.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Hãy đến cùng thầy tế lễ là người Lê-vi và cùng quan án đương chức lúc đó. Hỏi họ về trường hợp nầy, rồi họ sẽ quyết định.

Ging-Sou (IUMINR)

10Yiem Ziouv, meih mbuo nyei Tin-Hungh, oix ginv daaih nyei dorngx ninh mbuo hnangv haaix nor mbuox meih mbuo, oix zuqc hnangv wuov nor zoux. Oix zuqc faix fim, ei jienv ninh mbuo paaiv ziangx nyei yietc zungv waac zoux.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Ngươi phải làm y theo lời họ tỏ dạy cho mình tại nơi Đức Giê-hô-va sẽ chọn, và khá cẩn thận làm theo mọi lời dạy của họ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Anh em phải làm đúng theo phán quyết mà họ đã công bố cho anh em tại địa điểm mà Đức Giê-hô-va sẽ chọn. Phải cẩn thận làm theo mọi lời chỉ giáo của họ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Anh chị em hãy thi hành chính xác án lệnh mà họ sẽ công bố cho anh chị em ở nơi CHÚA chọn. Khá cẩn thận làm theo mọi điều họ sẽ chỉ bảo anh chị em.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Anh chị em phải làm theo phán quyết các vị này đưa ra tại địa điểm CHÚA sẽ chọn. Phải cẩn thận làm theo mọi lời dạy bảo của các vị này.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Các ngươi phải tuân theo quyết định của họ tại nơi CHÚA là Thượng Đế các ngươi sẽ chọn. Hãy cẩn thận làm theo mọi điều họ bảo ngươi.

Ging-Sou (IUMINR)

11Oix zuqc ziux ninh mbuo njaaux meih mbuo nyei leiz caux ninh mbuo dunx nyei waac. Oix zuqc ei nzengc, maiv dungx ngaengc haaix diuh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Phải làm theo luật pháp họ dạy cho, và sự phán xét họ giảng ra, chớ xây về bên hữu hay bên tả mà bỏ các điều giảng của họ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Anh em phải thực thi đúng mọi lời chỉ giáo cũng như phán quyết mà họ đã công bố cho anh em, không quay sang bên phải hay bên trái.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Anh chị em phải thi hành nghiêm chỉnh luật pháp mà họ giải thích cho anh chị em hay phán quyết mà họ công bố cho anh chị em. Chớ làm lệch quyết định họ đã công bố cho anh chị em, bất kể là lệch qua bên phải hoặc bên trái.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Phải hành động đúng theo luật pháp họ dạy và theo các phán quyết họ đưa ra, đừng làm lệch qua bên phải hay bên trái.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Hãy tuân theo mọi lời dạy của họ và làm y theo những lời họ quyết định, đừng thay đổi gì cả.

Ging-Sou (IUMINR)

12Se gorngv haaix dauh ngaengc jienv, maiv muangx yiem wuov fu-sux Ziouv, meih mbuo nyei Tin-Hungh, nyei sai mienh fai siemv zuiz jien, wuov dauh zungv oix zuqc daix daic. Hnangv naaic ziouc bun yiem I^saa^laa^en Mienh mbu'ndongx maiv maaih naaiv nyungc orqv sic.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Song người nào ở cách kiêu ngạo, không khứng vâng theo thầy tế lễ đứng tại đó đặng hầu việc Giê-hô-va Đức Chúa Trời ngươi, hay là không vâng quan án, thì người đó phải chết, và ngươi sẽ cất sự ác khỏi giữa Y-sơ-ra-ên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Người nào kiêu căng không vâng lời vị thẩm phán hay thầy tế lễ đang phục vụ Giê-hô-va Đức Chúa Trời, thì người đó phải chết. Anh em phải diệt trừ tội ác khỏi Y-sơ-ra-ên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Kẻ nào bất tuân lời phán quyết của vị tư tế đương nhiệm đã được bổ nhiệm để thi hành chức vụ trước mặt CHÚA, Ðức Chúa Trời của anh chị em, hay của vị quan xét, thì phải bị xử tử. Làm như thế anh chị em sẽ tẩy trừ sự gian ác khỏi I-sơ-ra-ên.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Ai không tuân lệnh của vị thẩm phán hay của thầy tế lễ đang phục vụ CHÚA, Đức Chúa Trời của anh chị em, người đó phải bị xử tử. Anh chị em phải diệt trừ tội ác khỏi dân Y-sơ-ra-ên như vậy.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Ai cố ý xem thường quan án hay thầy tế lễ là những người phục vụ CHÚA là Thượng Đế tại nơi ấy thì phải bị xử tử. Các ngươi phải diệt trừ điều ác ấy ra khỏi Ít-ra-en.

Ging-Sou (IUMINR)

13Zuangx mienh haiz naaiv deix sic ziouc gamh nziex, nqa'haav maiv maaih haaix dauh gaamv ngaengc.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Cả dân sự sẽ nghe điều ấy và bắt sợ, không còn buông theo sự kiêu ngạo nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Toàn dân sẽ nghe điều ấy và run sợ, không dám kiêu căng nữa.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Toàn dân sẽ nghe và phát sợ, rồi sẽ không dám hành động ngang tàng.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Tất cả những người nghe tin này sẽ kinh sợ và không ai còn dám có thái độ khinh mạn nữa.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Ai nghe tin này cũng sẽ sợ hãi, không dám tỏ lòng bất kính nữa.

Ging-Sou (IUMINR)

14Meih mbuo duqv bieqc mingh yiem jienv Ziouv, meih mbuo nyei Tin-Hungh, jiu bun meih mbuo nzipc nyei deic-bung wuov zanc, meih mbuo ziouc gorngv, “Mbuo oix zuqc liepc dauh hungh gunv mbuo hnangv weih gormx mbuo wuov deix guoqv nyei mienh nor.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Khi ngươi đã vào xứ mà Giê-hô-va Đức Chúa Trời ngươi ban cho, được nhận lấy và ở tại xứ đó rồi, nếu ngươi nói: Tôi sẽ lập một vua lên cai trị tôi, như các dân tộc chung quanh,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14“Khi anh em đã vào xứ mà Giê-hô-va Đức Chúa Trời ban cho anh em, nhận làm cơ nghiệp và định cư trong xứ đó, thì anh em lại nói: ‘Chúng ta sẽ lập một vua cai trị chúng ta như các dân tộc chung quanh.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Khi anh chị em đã vào trong xứ CHÚA, Ðức Chúa Trời của anh chị em, ban cho anh chị em, và chiếm lấy xứ ấy làm sản nghiệp cùng định cư trong đó rồi, nếu anh chị em nói, ‘Tôi muốn lập một người lên làm vua của tôi, giống như mọi dân sống xung quanh tôi.’

Bản Dịch Mới (NVB)

14Khi anh chị em đã vào xứ CHÚA, Đức Chúa Trời của anh chị em ban cho, đã chiếm hữu lấy xứ, đã định cư xong và nói rằng: “Chúng ta hãy lập lên một vua cai trị chúng ta như các dân tộc lân bang”,

Bản Phổ Thông (BPT)

14Khi các ngươi vào xứ mà CHÚA là Thượng Đế ban cho các ngươi nhận lấy làm sản nghiệp và sinh sống trong xứ, các ngươi sẽ nói rằng, “Hãy chọn một vị vua cai trị trên chúng ta, như tất cả những dân khác xung quanh.”

Ging-Sou (IUMINR)

15Meih mbuo oix zuqc liepc Ziouv, meih mbuo nyei Tin-Hungh, ginv daaih nyei mienh hnangv. Oix zuqc liepc dauh meih mbuo ganh nyei gorx-youz. Maiv dungx liepc ganh fingx mienh, dongh maiv zeiz I^saa^laa^en Fingx nyei gorx-youz, zoux hungh gunv meih mbuo.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15thì khá lập một vua lên cai trị ngươi, mà Giê-hô-va Đức Chúa Trời ngươi sẽ chọn; phải lập lên một vua thuộc về anh em ngươi; chớ nên lập một người ngoại bang lên, không phải anh em ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Nếu vậy thì anh em phải lập vị vua mà Giê-hô-va Đức Chúa Trời anh em sẽ chọn để cai trị anh em. Vua đó phải là người từ giữa anh em, không được lập một người ngoại quốc, không phải là anh em mình, lên cai trị anh em.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Nếu quả thật anh chị em muốn lập một người CHÚA, Ðức Chúa Trời của anh chị em, chọn lên làm vua của mình, thì anh chị em phải lập một người trong vòng đồng bào mình lên làm vua. Anh chị em không được lập một người ngoại quốc, một người không phải là đồng bào mình, lên làm vua.

Bản Dịch Mới (NVB)

15anh chị em được phép lập lên một vua, nhưng phải là người được CHÚA, Đức Chúa Trời chúng ta lựa chọn, và phải thuộc trong vòng anh em mình. Đừng lập một vua người ngoại quốc là người không phải là người anh em Y-sơ-ra-ên lên cai trị anh chị em.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Hãy nhớ lập người CHÚA chọn. Người nầy phải là một trong các ngươi. Không được chọn một người ngoại quốc làm vua trên các ngươi.

Ging-Sou (IUMINR)

16Zoux hungh nyei mienh maiv dungx weic ganh maaih maaz camv, yaac maiv dungx bun baeqc fingx aengx nzuonx I^yipv Deic-Bung weic tipv maaz camv jienv faaux, weic zuqc Ziouv mbuox jiex meih mbuo, “Maiv dungx aengx nzuonx I^yipv Deic-Bung.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Song vua ấy chẳng nên lo cho có nhiều ngựa, chớ vì muốn thêm nhiều ngựa mà dẫn dân sự trở lại xứ Ê-díp-tô; bởi Đức Giê-hô-va đã phán cùng các ngươi rằng: Các ngươi sẽ chẳng trở về đường đó nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Chỉ có điều là vua ấy không được có thêm nhiều ngựa, cũng không vì muốn thêm nhiều ngựa mà đưa dân chúng trở lại Ai Cập, vì Đức Giê-hô-va đã phán với anh em rằng: ‘Các ngươi không được trở lại con đường đó nữa.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Hơn thế nữa, người làm vua đó sẽ không được sắm nhiều ngựa cho mình, hoặc sai người đến Ai-cập để mua thêm ngựa, vì CHÚA đã phán với anh chị em, “Các ngươi không được trở lại con đường ấy nữa.”

Bản Dịch Mới (NVB)

16Ngoài ra, vua không được lo cho có nhiều ngựa để vì đó đem dân chúng trở về Ai-cập để mua thêm ngựa và làm ngược lời CHÚA phán dạy: “Các ngươi đừng trở lại con đường đó nữa.”

Bản Phổ Thông (BPT)

16Vua không được có quá nhiều ngựa cho riêng mình, không được gởi người về Ai-cập để mua thêm ngựa, vì CHÚA đã bảo các ngươi, “Không được trở về đường đó nữa.”

Ging-Sou (IUMINR)

17Zoux hungh nyei mienh yaac maiv dungx maaih auv camv. Nziex haih zoux bun ninh leih Tin-Hungh. Yaac maiv dungx weic ninh ganh siou jiem nyaanh camv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Vua cũng không nên kén nhiều phi tần, e lòng người trở xấu xa; lại chẳng nên thâu góp nhiều bạc vàng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Vua cũng không được có nhiều vợ kẻo lòng dạ lầm lạc. Vua cũng không được thâu trữ nhiều bạc vàng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Vua ấy cũng không được có nhiều vợ, nếu không vua ấy sẽ thay lòng đổi dạ mà đi sai lạc. Ngoài ra, vua ấy cũng không được thâu góp quá nhiều bạc và vàng cho mình.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Vua cũng không được cưới nhiều vợ để khỏi bị dẫn đi sai lạc, và cũng không được tích trữ nhiều bạc vàng.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Vua không được có nhiều vợ, kẻo lòng vua bị quyến dụ xa lìa CHÚA. Vua không được có nhiều vàng bạc.

Ging-Sou (IUMINR)

18Ninh faaux ninh nyei guoqv nyei weic zoux hungh nyei ziangh hoc, oix zuqc weic ganh ceu Lewi sai mienh goux jienv wuov njunc leiz-latc sou.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Vừa khi tức vị, vua phải chiếu theo luật pháp nầy mà những thầy tế lễ về dòng Lê-vi giữ, chép một bổn cho mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Khi lên ngôi, căn cứ trên bản luật pháp do các thầy tế lễ dòng Lê-vi giữ, vua phải chép lại cho mình một bản sao luật pháp nầy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Khi vua ấy đã ngồi trên ngai của vương quốc mình, vua ấy phải có một bản sao của bộ luật nầy, được chép vào một cuộn sách, sao y từ bộ luật do các tư tế người Lê-vi giữ.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Vừa lên ngai, vua phải căn cứ trên bản chính của kinh luật này do các thầy tế lễ người Lê-vi giữ để sao chép lại cho mình một bản.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Khi lên ngôi, vua phải sao chép cho mình lời giáo huấn nầy, là bản sao chép từ bản chính của các thầy tế lễ và Lê-vi.

Ging-Sou (IUMINR)

19Ceu daaih an ninh wuov bun ninh yietc seix zanc-zanc doqc, hoqc linc taaih Ziouv, ninh nyei Tin-Hungh. Ninh oix zuqc longx-longx nyei gan naaiv deix leiz-latc nyei joux-joux waac caux diuh diuh leiz,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Bổn ấy phải ở bên vua trọn đời, vua phải đọc ở trong, để tập biết kính sợ Giê-hô-va Đức Chúa Trời mình, cẩn thận làm theo các lời của luật pháp nầy, và hết thảy điều răn nầy, ---

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Bản ấy phải ở bên vua, và vua phải đọc suốt đời, để học tập kính sợ Giê-hô-va Đức Chúa Trời, tuân giữ mọi lời trong luật pháp và thực hành các mệnh lệnh nầy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Bộ luật được sao y đó phải ở luôn bên cạnh vua, và vua sẽ đọc nó suốt đời mình hầu học biết phải kính sợ CHÚA, Ðức Chúa Trời của mình, và cẩn thận làm theo mọi lời của luật pháp nầy và những luật lệ nầy,

Bản Dịch Mới (NVB)

19Vua phải giữ bản sao này bên mình và phải nghiền ngẫm suốt những ngày vua sống trên trần gian để học tập kính sợ CHÚA, Đức Chúa Trời của vua và cẩn thận làm theo hết thảy các lời của kinh luật và điều răn này,

Bản Phổ Thông (BPT)

19Vua phải giữ nó bên mình luôn luôn và đọc nó mỗi ngày trong suốt cả đời mình, để vua học kính sợ CHÚA là Thượng Đế mình, và vâng theo mọi điều dạy dỗ và mệnh lệnh của Ngài.

Ging-Sou (IUMINR)

20weic bun ganh maiv ceng-hlo funx ganh gauh longx gorx-youz ziouc ngaengc naaiv deix haaix diuh leiz. Hnangv naaic ninh caux ninh nyei zeiv-fun duqv gunv I^saa^laa^en Guoqv lauh nyei.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20kẻo lòng vua lướt trên anh em mình, xây về bên hữu hay bên tả, lìa bỏ điều răn nầy, --- hầu cho vua và con cháu vua được trị vì lâu ngày giữa Y-sơ-ra-ên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Như vậy lòng vua sẽ không kiêu căng với anh em mình, không xa cách điều răn, quay bên phải hay bên trái, để vua và con cháu vua được trị vì lâu ngày giữa Y-sơ-ra-ên.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20mà không lên mình kiêu ngạo đối với anh chị em mình và không áp dụng sai lệch bộ điều răn nầy, bất kể là lệch qua bên phải hoặc bên trái, hầu vua ấy và dòng dõi của vua ấy có thể trị vì lâu dài trên vương quốc mình ở giữa I-sơ-ra-ên.

Bản Dịch Mới (NVB)

20để lòng vua không tự cao, khinh rẻ anh chị em mình và không lìa xa điều răn Chúa, hoặc qua bên phải hay qua bên trái. Như vậy vua và con cháu vua sẽ trị vì lâu dài trên vương quốc Y-sơ-ra-ên.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Vua không nên nghĩ rằng mình giỏi hơn anh em Ít-ra-en của mình mà không tuân hành luật pháp của Thượng Đế. Như thế để cho vua cùng dòng dõi được trị vì vương quốc lâu dài.