So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Ging-Sou(IUMINR)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Ging-Sou (IUMINR)

1Ziouv, meih mbuo nyei Tin-Hungh, zorqv ninh oix jiu bun meih mbuo wuov norm deic-bung wuov deix guoqv nyei mienh pai guangc wuov zanc, meih mbuo yaac duqv zunc ninh mbuo cuotv, bieqc mingh yiem jienv ninh mbuo nyei zingh caux ninh mbuo nyei biauv,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Khi Giê-hô-va Đức Chúa Trời ngươi đã diệt các dân tộc của xứ mà Ngài ban cho ngươi, khi ngươi đã đuổi chúng nó đi, được ở trong các thành và các nhà chúng nó rồi,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1“Khi Giê-hô-va Đức Chúa Trời anh em đã tiêu diệt các dân tộc của xứ mà Ngài ban cho anh em, và khi anh em đã trục xuất được chúng rồi định cư trong các thành và các nhà của chúng,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Khi CHÚA, Ðức Chúa Trời của anh chị em, đã tiêu diệt các dân, và xứ sở của họ được ban cho anh chị em, khi anh chị em chiếm lấy xứ sở của họ, định cư trong các thành của họ, và ở trong nhà của họ rồi,

Bản Dịch Mới (NVB)

1Sau khi CHÚA, Đức Chúa Trời của anh chị em đã tiêu diệt các dân tộc hiện đang sống trong xứ Ngài sẽ ban cho anh chị em, sau khi anh chị em đã đánh đuổi họ và định cư trong các thành và nhà cửa của họ,

Bản Phổ Thông (BPT)

1Khi CHÚA ban cho các ngươi xứ vốn thuộc về các dân tộc khác, tức các dân mà Ngài sẽ tiêu diệt, các ngươi sẽ đánh đuổi chúng ra và vào sống trong các thành phố và nhà cửa chúng.

Ging-Sou (IUMINR)

2oix zuqc yiem Ziouv, meih mbuo nyei Tin-Hungh, jiu bun meih mbuo nzipc wuov norm deic-bung ganh ca'lengc ginv cuotv buo norm zingh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2thì phải để riêng ba cái thành giữa xứ mà Giê-hô-va Đức Chúa Trời ngươi ban cho ngươi nhận lấy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2thì anh em phải dành riêng ba thành ở giữa xứ mà Giê-hô-va Đức Chúa Trời ban cho anh em làm sản nghiệp.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2anh chị em hãy biệt riêng ba thành trong xứ mà CHÚA, Ðức Chúa Trời của anh chị em, ban cho anh chị em chiếm ngụ.

Bản Dịch Mới (NVB)

2anh chị em phải dành riêng ba thành có vị trí thuận tiện trong xứ CHÚA sẽ cho anh chị em chiếm hữu.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Lúc đó hãy chọn ba thành giữa đất mà CHÚA là Thượng Đế ban cho các ngươi.

Ging-Sou (IUMINR)

3Oix zuqc koi jauv mingh taux wuov deix zingh, yaac zorqv Ziouv, meih mbuo nyei Tin-Hungh, jiu bun meih mbuo nzipc nyei deic-bung bun zoux buo gouv weic bun caqv-bouc daix mienh nyei mienh haih biaux mingh wuov deix zingh yiem.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Ngươi phải dọn đường, chia ra làm ba phần địa phận của xứ mà Giê-hô-va Đức Chúa Trời ngươi ban cho ngươi làm sản nghiệp: ấy hầu cho kẻ sát nhân ẩn núp tại đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Anh em phải lập đường sá và chia lãnh thổ mà Giê-hô-va Đức Chúa Trời ban cho anh em làm sản nghiệp thành ba phần, để kẻ giết người có thể ẩn náu tại đó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Anh chị em hãy chia xứ mà CHÚA, Ðức Chúa Trời của anh chị em, ban cho anh chị em chiếm lấy ra làm ba miền, mỗi miền có một thành, và hãy làm những con đường dẫn đến các thành ấy, để những kẻ sát nhân có thể chạy đến ẩn náu tại một trong các thành ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Anh chị em phải chia lãnh thổ CHÚA sẽ cho anh chị em làm cơ nghiệp thành ba phần và phải mở đường dẫn đến ba thành trú ẩn, để cho kẻ sát nhân có thể chạy đến đó.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Hãy đắp đường đi đến các thành đó, và chia đất mà CHÚA sẽ ban cho các ngươi ra làm ba phần để ai vô ý giết người có thể chạy đến đó.

Ging-Sou (IUMINR)

4Yiem naaiv mingh gorngv mienh daix mienh biaux mingh yiem siex maengc zingh weic njoux maengc nyei jauv-louc, se mienh caqv-bouc daix zuqc mienh daic, maiv zeiz laanh hanc laanh daix.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Vả, nầy là cách mà người ta phải đãi kẻ sát nhân ẩn núp tại đó đặng bảo tồn sự sống mình. Nếu ai vì vô ý đánh chết kẻ lân cận mình, không có ganh ghét trước;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Đây là trường hợp mà kẻ giết người có thể đến ẩn náu để được sống: Người đó vì vô ý mà làm chết người lân cận chứ trước đó không hề có thù ghét gì.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Ðây là trường hợp kẻ sát nhân có thể trốn đến ở trong các thành ấy và được sống, đó là người vô tình làm thiệt mạng người khác mà trước đó hai người không hề có thù hiềm gì với nhau.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Đây là luật lệ áp dụng cho kẻ sát nhân chạy đến đó để bảo tồn mạng sống mình: phải là trường hợp giết người vì vô ý và không có ác ý mưu đồ trước.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Đây là qui tắc để kẻ vô ý giết người chạy đến một trong các thành đó mà bảo toàn mạng sống. Nhưng người đó phải do vô tình giết người láng giềng mình, chứ không do thù oán.

Ging-Sou (IUMINR)

5Hnangv mienh caux dauh juangc laangz nyei doic bieqc lomc goix ndiangx. Ninh fengx bouv goix ndiangx wuov zanc, bouv ndutv mingh mborqv zuqc ninh nyei doic daic. Ninh ziouc biaux mingh yietc norm naaiv deix zingh njoux ninh nyei maengc.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5thí dụ nếu người đó đi cùng kẻ lân cận mình vào rừng đốn củi, tay người đương giơ rìu ra đốn, rủi lưỡi rìu sút cán trúng nhằm kẻ lân cận, làm cho kẻ ấy bị chết đi, thì người phải chạy ẩn núp mình trong một của ba cái thành nầy, đặng bảo tồn sự sống mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Giả sử có một người cùng vào rừng đốn củi với người lân cận. Khi vung rìu đốn cây, lưỡi rìu sút khỏi cán trúng nhằm người lân cận làm người nầy chết. Người gây án mạng có thể đến ẩn náu tại một trong ba thành ấy để được sống.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Chẳng hạn hai người cùng vô rừng đốn gỗ, một người giơ rìu đốn gỗ, nhưng chẳng may lưỡi rìu sút cán và văng trúng người kia, làm cho người kia thiệt mạng; kẻ sát nhân đó có thể chạy đến ẩn náu tại một trong ba thành ấy và được sống.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Ví dụ trường hợp một người vào rừng đốn củi với người láng giềng. Khi vung rìu đốn cây lưỡi rìu sút cán, văng nhằm người láng giềng gây ra án mạng. Người ấy có thể chạy đến một trong ba thành trú ẩn để bảo tồn mạng sống mình.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Chẳng hạn, đi vào rừng đốn củi và vung rìu chặt cái cây. Nếu lưỡi rìu sút ra khỏi cán văng trúng và giết chết người láng giềng thì kẻ giết người có thể chạy đến một trong các thành nầy để bảo tồn sinh mạng.

Ging-Sou (IUMINR)

6Maiv zei aeqv, oix jaauv mienh maengc win wuov dauh qiex jiez! haic, zunc ninh. Se gorngv jauv ba'laqc go, zunc duqv zaaic yaac daix ninh maiv gunv maiv horpc zuqc daic, weic zuqc ninh maiv zeiz hanc ninh nyei doic cingx daix.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Bằng chẳng, kẻ báo thù huyết, vì nóng giận chạy đuổi theo kẻ sát nhân đó, và nếu đường dài quá, theo kịp và đánh người chết đi, mặc dầu người không đáng chết, bởi từ trước người không có ganh ghét kẻ lân cận mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Nếu không, trong lúc giận dữ, người đòi nợ máu sẽ rượt đuổi kẻ gây án mạng, và vì đường xa quá nên có thể đuổi kịp và đánh chết người đó, mặc dù người đó không đáng phải chết, vì trước đó anh ta không hề thù hận gì với người lân cận mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Nếu không, kẻ báo thù huyết đang cơn giận sẽ truy đuổi kẻ sát nhân, và vì đường đến thành ẩn náu quá xa, nó đuổi kịp và giết chết kẻ lỡ tay giết người, mặc dù kẻ sát nhân ấy không đáng tội chết, bởi hai người trước kia không hề có thù hiềm gì với nhau.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Nếu khoảng cách quá xa người báo thù huyết có thể đuổi kịp người ấy và trong cơn giận dữ giết người ấy chết, mặc dù người ấy không đáng chết, vì đã lỡ gây ra án mạng, không có ác ý mưu đồ trước.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Nếu không, thân nhân người chết có nhiệm vụ báo thù kẻ sát nhân có thể nổi giận rượt đuổi theo người đó. Nếu thành quá xa, thân nhân có thể đuổi kịp và giết người mặc dù người không đáng chết vì không có ác ý giết láng giềng mình.

Ging-Sou (IUMINR)

7Weic naaiv yie hatc meih mbuo oix zuqc ganh ca'lengc ginv cuotv buo norm zingh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Vì vậy, ta dặn và phán cùng ngươi rằng: Hãy để riêng ba cái thành.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Vì vậy mà tôi truyền cho anh em phải dành riêng ba thành.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Vì thế, tôi truyền cho anh chị em: Hãy biệt riêng ra ba thành.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Đó là lý do tôi truyền cho anh chị em phải để riêng ra ba thành trú ẩn.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Vì thế mà ta truyền cho các ngươi phải chọn ba thành đó.

Ging-Sou (IUMINR)

8Se gorngv Ziouv, meih mbuo nyei Tin-Hungh, capv meih mbuo nyei gapv-jaaix cuotv ziux ninh houv bun meih mbuo nyei ong-taaix, yaac zorqv ninh laengz bun ninh mbuo nyei deic-bung yietc zungv jiu bun meih mbuo,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8-

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Nếu Giê-hô-va Đức Chúa Trời mở rộng bờ cõi anh em, như Ngài đã thề với tổ phụ anh em, và nếu Ngài ban cho anh em toàn bộ vùng đất mà Ngài đã hứa với tổ phụ anh em,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Nếu CHÚA, Ðức Chúa Trời của anh chị em, mở rộng bờ cõi của anh chị em, như Ngài đã thề với tổ tiên anh chị em, Ngài chắc chắn sẽ ban cho anh chị em tất cả các xứ mà Ngài đã hứa với tổ tiên anh chị em,

Bản Dịch Mới (NVB)

8Khi CHÚA, Đức Chúa Trời của anh chị em mở mang bờ cõi như Ngài đã thề với các tổ tiên và cho anh chị em toàn thể lãnh thổ Ngài đã hứa với họ,

Bản Phổ Thông (BPT)

8Hãy cẩn thận vâng theo mọi luật lệ nầy mà ta ban cho các ngươi hôm nay. Hãy yêu mến Thượng Đế và làm theo ý muốn Ngài. Khi CHÚA là Thượng Đế các ngươi nới rộng bờ cõi các ngươi như Ngài đã hứa cùng tổ tiên các ngươi, ban cho các ngươi toàn thể đất đai Ngài hứa cùng họ, các ngươi hãy chọn thêm ba thành trú ẩn nữa

Ging-Sou (IUMINR)

9yaac da'faanh meih mbuo ei jienv yie ih hnoi hatc meih mbuo nyei yietc zungv leiz, se hnamv Ziouv, meih mbuo nyei Tin-Hungh, zanc-zanc yangh ninh nyei jauv, meih mbuo oix zuqc aengx ganh ca'lengc tipv buo norm zingh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Nếu ngươi cẩn thận làm theo các điều răn nầy mà ta truyền cho ngươi ngày nay, tức là thương mến Giê-hô-va Đức Chúa Trời ngươi, hằng đi theo đường lối Ngài, thì Giê-hô-va Đức Chúa Trời ngươi sẽ mở rộng bờ cõi ngươi, y như Ngài đã thề cùng tổ phụ ngươi, và ban cho ngươi cả xứ mà Ngài đã hứa ban cho tổ phụ ngươi, --- rồi bấy giờ, ngươi phải thêm ba thành nữa vào ba thành trước;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9vì anh em cẩn thận làm theo các điều răn mà tôi truyền cho anh em ngày nay, tức là kính mến Chúa là Đức Chúa Trời và luôn bước đi trong đường lối Ngài, thì bấy giờ, anh em phải thêm ba thành nữa vào ba thành đã nói trên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9và nếu anh chị em hết lòng vâng giữ mọi điều răn mà tôi truyền cho anh chị em ngày nay, luôn yêu kính CHÚA, Ðức Chúa Trời của anh chị em, và đi trong mọi đường lối của Ngài, thì anh chị em hãy dành riêng ba thành nữa thêm vào ba thành đã có,

Bản Dịch Mới (NVB)

9vì anh chị em cẩn thận làm theo tất cả điều răn tôi truyền cho anh chị em hôm nay, tức là kính yêu CHÚA, Đức Chúa Trời của anh chị em và luôn luôn đi theo các đường lối của Ngài, thì lúc đó anh chị em sẽ để riêng thêm ba thành nữa.

Bản Phổ Thông (BPT)

9-10để những người vô tội không phải bị giết trong xứ các ngươi, xứ mà CHÚA là Thượng Đế đã ban cho các ngươi làm sản nghiệp. Làm như thế các ngươi sẽ không mắc tội để người vô tội chết oan.

Ging-Sou (IUMINR)

10Oix zuqc tipv naaiv deix zingh weic bun maiv zoux dorngc nyei mienh yiem Ziouv, meih mbuo nyei Tin-Hungh, jiu bun meih mbuo nzipc nyei deic-bung maiv zuqc daix daic. Meih mbuo ganh yaac maiv zuqc weic naaiv deix sic zuqc ndaam-dorng.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10hầu cho huyết vô tội không đổ ra giữa xứ mà Giê-hô-va Đức Chúa Trời ngươi ban cho ngươi làm sản nghiệp, và không có huyết trên mình ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Như vậy máu vô tội sẽ không đổ ra giữa xứ mà Giê-hô-va Đức Chúa Trời anh em ban cho anh em làm cơ nghiệp và anh em cũng không mắc tội làm đổ máu.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10hầu máu vô tội sẽ không đổ ra trong xứ mà CHÚA, Ðức Chúa Trời của anh chị em, ban cho anh chị em làm sản nghiệp, kẻo máu vô tội sẽ đổ trên anh chị em.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Anh chị em phải làm như vậy để máu vô tội sẽ không đổ ra trong xứ CHÚA, Đức Chúa Trời của anh chị em sắp ban cho anh chị em làm cơ nghiệp và để anh chị em không mắc tội làm đổ huyết đó.

Bản Phổ Thông (BPT)

9-10để những người vô tội không phải bị giết trong xứ các ngươi, xứ mà CHÚA là Thượng Đế đã ban cho các ngươi làm sản nghiệp. Làm như thế các ngươi sẽ không mắc tội để người vô tội chết oan.

Ging-Sou (IUMINR)

11Mv baac se gorngv maaih dauh mienh nzorng caux ninh juangc laangz mienh ziouc bingx jienv zuov mborqv daic ninh, wuov dauh ziouc biaux mingh taux yietc norm wuov deix siex maengc zingh,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Nhưng nếu ai ganh ghét kẻ lân cận mình, gài mưu hại người, nổi lên đánh người chết, rồi chạy ẩn núp mình trong một của các thành ấy,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Nhưng nếu ai vì thù hận người lân cận mà rình rập, tấn công và giết chết người đó rồi trốn vào một trong các thành ấy,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Nhưng nếu ai ghét một người nào đó, rồi tìm dịp tấn công và giết người ấy đi, sau đó lại chạy đến trốn ở một thành trong các thành ấy,

Bản Dịch Mới (NVB)

11Nhưng nếu có người ghen ghét láng giềng rồi rình rập, tấn công và giết người rồi chạy vào thành trú ẩn,

Bản Phổ Thông (BPT)

11Nhưng nếu kẻ đó vốn ghét người láng giềng mình và sau khi rình rập, tấn công và giết chết người rồi chạy đến một trong các thành trú ẩn đó,

Ging-Sou (IUMINR)

12ninh ganh nyei buonv-zingh nyei ⟨mienh gox⟩ oix zuqc paaiv mienh mingh zorqv ninh nzuonx daaih jiu bun jaauv mienh maengc win wuov dauh daix ninh daic.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12thì những trưởng lão của thành kẻ đó, phải sai đi kéo nó ra khỏi nơi, nộp vào tay kẻ báo thù huyết, để nó chết đi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12thì các trưởng lão của thành có kẻ giết người đó phải sai người đi bắt thủ phạm về giao cho người đòi nợ máu và nó phải chết.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12thì các trưởng lão ở thành của kẻ sát nhân phải sai người đến thành nó đang ẩn náu, bắt nó đem về, trao nó cho kẻ báo thù huyết, và nó phải chết.

Bản Dịch Mới (NVB)

12các trưởng lão của thành nguyên quán sẽ cho người đến thành trú ẩn, bắt tên sát nhân giải về và giao cho người báo thù huyết để giết đi.

Bản Phổ Thông (BPT)

12thì các bô lão của thành quê nhà nó phải cho bắt kẻ sát nhân. Họ phải giải nó về từ thành trú ẩn và giao nó cho thân nhân là người có nhiệm vụ trừng phạt kẻ sát nhân.

Ging-Sou (IUMINR)

13Meih mbuo maiv dungx korv-lienh ninh. Yiem I^saa^laa^en Mienh mbu'ndongx oix zuqc bun maiv maaih daix maiv zoux dorngc nyei mienh nyei sic, weic bun meih mbuo duqv longx.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Mắt ngươi sẽ không thương xót nó; nhưng phải trừ huyết người vô tội khỏi Y-sơ-ra-ên, thì ngươi sẽ được phước.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Đừng để mắt đoái thương nó, nhưng phải tẩy sạch máu của người vô tội ra khỏi Y-sơ-ra-ên thì anh em mới được phước.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Anh chị em đừng thương xót nó. Làm như thế anh chị em sẽ tẩy trừ tội làm đổ máu vô tội ra khỏi I-sơ-ra-ên, để mọi sự sẽ tốt đẹp với anh chị em.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Đừng tỏ lòng thương xót tên sát nhân, nhưng phải quét sạch khỏi Y-sơ-ra-ên tội làm đổ huyết vô tội. Như vậy anh chị em mới được phước.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Đừng thương xót gì cả. Các ngươi phải trừ khử khỏi Ít-ra-en tội giết người vô tội để mọi việc đều tốt đẹp cho các ngươi.

Ging-Sou (IUMINR)

14Meih mbuo yiem Ziouv, meih mbuo nyei Tin-Hungh jiu bun meih mbuo nyei deic-bung, maiv dungx suiv juangc laangz mienh nyei ndau-deic gapv-nqenx zoux jangx-hoc nyei la'bieiv-dongc. Naaiv se zinh baan mienh dingc daaih nyei gapv-jaaix.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Ngươi chớ dời mộc giới của kẻ lân cận mình mà các tiên nhân ngươi đã cắm nơi sản nghiệp ngươi sẽ nhận được, tại xứ Giê-hô-va Đức Chúa Trời ngươi ban cho ngươi nhận lấy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Anh em không được dời ranh giới của người lân cận vốn đã được các tiền nhân dựng lên trong phần cơ nghiệp mà anh em sẽ nhận được trong xứ Giê-hô-va Đức Chúa Trời ban cho anh em.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Anh chị em chớ dời mốc ấn định ranh giới của người lân cận, tức ranh giới đã được ấn định bởi những thế hệ trước, nơi sản nghiệp đã chia cho anh chị em trong xứ mà CHÚA, Ðức Chúa Trời của anh chị em, ban cho anh chị em chiếm hữu.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Đừng dời tảng đá làm ranh giới, do các người đời trước dựng lên để phân chia đất đai trong xứ CHÚA, Đức Chúa Trời của anh chị em sắp ban cho anh chị em chiếm hữu.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Đừng dời tảng đá dựng làm ranh giới của đất người láng giềng ngươi mà xưa kia đã định. Nó làm dấu chỗ đất mà CHÚA là Thượng Đế ban cho các ngươi làm sản nghiệp.

Ging-Sou (IUMINR)

15Maiv gunv mienh baamz haaix nyungc zuiz fai zoux dorngc haaix nyungc sic, nduqc dauh mienh zoux zorng-zengx se maiv gaux dingc ninh nyei zuiz. Oix zuqc maaih i fai buo dauh zoux zorng-zengx cingx dingc.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Chứng độc chiếc không đủ cớ định tội cho người nào, bất luận gian ác, tội lỗi nào mà người đã phạm; cứ theo lời của hai hay ba người chứng, thì sự mới định tội được.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Một nhân chứng duy nhất thì không đủ để buộc tội một người về bất cứ tội ác hay hành vi sai quấy nào mà họ phạm. Phải căn cứ trên lời khai của hai hay ba nhân chứng mới xác định được vấn đề.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Một người làm chứng sẽ không đủ yếu tố để buộc tội ai về bất cứ tội gì hay lỗi gì người ấy có thể phạm. Dựa vào lời chứng của hai hoặc ba người đã chứng kiến người ta mới có thể có đủ yếu tố để buộc tội.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Một người làm chứng không đủ để kết án người bị tố cáo về một tội ác hay một hành động phi pháp. Phải có hai hay ba nhân chứng mới kết tội bị cáo được.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Một nhân chứng không đủ buộc tội một người. Trường hợp xét xử phải có hai hay ba nhân chứng.

Ging-Sou (IUMINR)

16Se gorngv maaih dauh mienh zoux jaav zorng-zengx oix hoic mienh,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Khi một người chứng dối dấy lên cùng kẻ nào đặng phao tội cho,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Nếu có một người làm chứng gian đứng lên tố cáo một người khác về hành vi sai phạm,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Nếu một kẻ có ác ý đứng ra tố cáo người nào về một tội gì,

Bản Dịch Mới (NVB)

16Nếu có một người làm chứng gian đứng ra cáo tội một người khác,

Bản Phổ Thông (BPT)

16Nếu nhân chứng khai dối và cố tình làm hại người nào,

Ging-Sou (IUMINR)

17naaiv deix i dauh maaih sic nyei mienh oix zuqc mingh yiem Ziouv nyei nza'hmien, dorng jienv dongh wuov zanc zoux sai mienh nyei gong nyei sai mienh caux siemv zuiz jien.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17thì hai đàng có tranh tụng nhau phải ứng hầu trước mặt Đức Giê-hô-va, trước mặt những thầy tế lễ và quan án làm chức đương thì đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17thì cả hai bên tranh chấp phải đứng trước mặt Đức Giê-hô-va, trước mặt các thầy tế lễ và các thẩm phán đương nhiệm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17thì hai bên sẽ ra trình diện trước mặt CHÚA, trước các tư tế và các quan xét đương chức lúc ấy,

Bản Dịch Mới (NVB)

17cả hai bên nguyên cáo và bị cáo phải lên nơi thờ phượng CHÚA, và đứng trước các thầy tế lễ và thẩm phán đương nhiệm.

Bản Phổ Thông (BPT)

17thì hai bên đang tranh tụng phải đứng trước sự hiện diện của CHÚA, trước mặt các thầy tế lễ và quan án đương nhiệm.

Ging-Sou (IUMINR)

18Siemv zuiz jien ziouc longx-longx nyei zaah muonc ninh mbuo nyei sic. Se gorngv zaah cuotv zorng-zengx mienh gorngv-baeqc, zoux jaav zorng-zengx hoic ninh nyei gorx-youz,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Các quan án phải tra xét kỹ càng, nếu thấy người chứng nầy là chứng dối, đã thưa gian cho anh em mình,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Các thẩm phán phải thẩm tra kỹ lưỡng. Nếu thấy nhân chứng là kẻ chứng gian đã vu cáo anh em mình

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18rồi các quan xét sẽ cho điều tra thật kỹ lưỡng. Nếu kẻ làm chứng quả là kẻ làm chứng dối, nó đã cố tình vu khống cho người khác,

Bản Dịch Mới (NVB)

18Các thẩm phán sẽ điều tra kỹ lưỡng và nếu thấy nhân chứng là người gian dối, làm chứng gian để buộc tội anh em mình,

Bản Phổ Thông (BPT)

18Quan án phải điều tra vấn đề cho thật kỹ càng. Nhân chứng nào khai dối, bịa đặt điều gì về một đồng bào Ít-ra-en của mình

Ging-Sou (IUMINR)

19oix zuqc zoux bun ninh hnangv ninh jiez hnyouv zoux bun ninh nyei gorx-youz nor. Oix zuqc bun naaiv deix orqv sic yiem meih mbuo mbu'ndongx zutc nzengc.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19thì các ngươi phải làm cho hắn như hắn đã toan làm cho anh em mình; vậy, ngươi sẽ cất sự ác khỏi giữa mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19thì anh em phải làm cho hắn như hắn đã định làm cho anh em mình; như vậy anh em sẽ diệt trừ tội ác khỏi anh em.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19thì anh chị em hãy làm cho kẻ làm chứng dối đó những gì nó muốn hại người kia. Làm như thế anh chị em sẽ tẩy trừ sự gian ác khỏi anh chị em.

Bản Dịch Mới (NVB)

19thì nhân chứng gian sẽ nhận lấy hình phạt người ấy đã định gán cho người anh em mình. Anh chị em phải loại trừ tội ác ra khỏi dân mình như vậy.

Bản Phổ Thông (BPT)

19thì phải bị trừng phạt. Nó phải chịu cùng án phạt mà nó tìm cách làm cho người kia phải chịu. Ngươi phải trừ khử điều ác ra khỏi các ngươi.

Ging-Sou (IUMINR)

20Zuangx mienh haiz naaiv deix sic ziouc gamh nziex haic. Yiem meih mbuo mbu'ndongx yietc liuz maiv maaih mienh gaamv zoux naaiv nyungc orqv sic.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Còn những người khác hay điều đó, sẽ sợ, không làm sự hung ác như thế ở giữa ngươi nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Khi nghe tin nầy những người khác sẽ sợ, không bao giờ làm điều gian ác như thế giữa anh em nữa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Những người khác sẽ nghe về việc ấy và phát sợ, rồi việc ác như thế sẽ không tái phạm giữa anh chị em.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Khi nghe tin này, những người khác sẽ sợ hãi và sẽ không còn ai dám làm điều ác ấy nữa giữa vòng anh chị em.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Dân chúng sẽ nghe điều đó và phát sợ để không ai trong vòng các ngươi phạm điều ác như thế nữa.

Ging-Sou (IUMINR)

21Maiv dungx korv-lienh naaiv nyungc mienh. Oix zuqc maengc jaauv maengc, m'zing jaauv m'zing, nyaah jaauv nyaah, buoz jaauv buoz, zaux jaauv zaux.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Mắt ngươi chớ thương xót: mạng đền mạng, mắt đền mắt, răng đền răng, tay đền tay, chân đền chân.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Anh em không nên thương xót những người như vậy. Mạng đền mạng, mắt đền mắt, răng đền răng, tay đền tay, chân đền chân.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Chớ thương xót nó. Mạng đền mạng, mắt đền mắt, răng đền răng, tay đền tay, chân đền chân.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Đừng thương hại: mạng đền mạng, mắt đền mắt, răng đền răng, tay đền tay, chân đền chân.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Đừng thương xót ai cả. Mạng đền mạng, mắt đền mắt, răng đền răng, tay đền tay, chân đền chân.