So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


和合本修訂版(RCUV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

和合本修訂版 (RCUV)

1「你出去與仇敵作戰,若看見馬匹、戰車,以及比你更多的士兵,不要怕他們,因為領你出埃及地的耶和華-你的上帝與你同在。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Khi nào ngươi ra giao chiến cùng thù nghịch mình, nếu thấy ngựa, xe, và binh đông hơn mình, thì chớ sợ; vì Giê-hô-va Đức Chúa Trời ngươi, là Đấng đã khiến ngươi lên khỏi xứ Ê-díp-tô, ở cùng ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1“Khi đi ra giao chiến với quân thù, nếu anh em thấy chúng có nhiều ngựa, nhiều xe và binh lực đông hơn thì đừng sợ, vì Giê-hô-va Đức Chúa Trời của anh em là Đấng đã đem anh em lên từ Ai Cập sẽ ở với anh em.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Khi anh chị em ra trận đánh quân thù của mình và thấy chúng có nhiều chiến mã, xe chiến mã, và quân binh đông hơn anh chị em, anh chị em chớ sợ chúng, vì CHÚA, Ðức Chúa Trời của anh chị em, Ðấng đã đem anh chị em ra khỏi Ai-cập, ở với anh chị em.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Khi anh chị em giao chiến với quân thù và thấy họ có nhiều ngựa, nhiều xe và có đạo quân đông hơn mình thì đừng sợ, vì CHÚA, Đức Chúa Trời của anh chị em là Đấng đã đem anh chị em ra khỏi Ai-cập sẽ ở với anh chị em.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Khi các ngươi ra trận đánh kẻ thù mình và thấy ngựa xe cùng đạo binh đông hơn mình thì đừng sợ. CHÚA là Thượng Đế, Đấng mang các ngươi ra khỏi Ai-cập sẽ phù hộ ngươi.

和合本修訂版 (RCUV)

2你們將要上陣的時候,祭司要來,向士兵宣告,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Lúc gần khai chiến, thầy tế lễ sẽ bước tới, nói cùng dân sự

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Trước giờ anh em tham chiến, thầy tế lễ sẽ tiến đến phía trước và phát biểu với dân chúng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Trước khi anh chị em xung trận, tư tế sẽ ra trước hàng quân và sẽ nói với quân binh.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Khi sắp tham chiến, thầy tế lễ sẽ tiến lên phía trước để kêu gọi binh sĩ.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Thầy tế lễ sẽ đến và nói chuyện với quân sĩ trước khi các ngươi ra trận.

和合本修訂版 (RCUV)

3對他們說:『以色列啊,要聽!你們今日將要與仇敵作戰,不要心驚膽戰,不要懼怕戰兢,也不要因他們驚慌,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3mà rằng: Hỡi Y-sơ-ra-ên, hãy nghe! Ngày nay các ngươi đi giao chiến cùng thù nghịch mình, lòng các ngươi chớ nhát, chớ sợ, chớ run rẩy, và chớ kinh khiếp vì chúng nó;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Ông sẽ nói: ‘Hỡi Y-sơ-ra-ên hãy nghe! Hôm nay anh em sẽ giao chiến với quân thù. Đừng sờn lòng, hoảng sợ, đừng hãi hùng, kinh khiếp khi đối diện với chúng,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Tư tế ấy sẽ nói với anh chị em rằng, ‘Hỡi I-sơ-ra-ên, hãy nghe đây: Ngày nay anh chị em sắp sửa giao chiến với quân thù của mình. Chớ ngã lòng, chớ sợ hãi, chớ run sợ, và chớ kinh khiếp chúng,

Bản Dịch Mới (NVB)

3Ông ấy sẽ nói: “Anh em binh sĩ Y-sơ-ra-ên nghe đây! Hôm nay chúng ta sẽ ra trận chiến đấu với quân thù. Anh em đừng nhát gan cũng đừng sợ hãi. Khi đối diện với quân thù, anh em đừng hoang mang khiếp sợ,

Bản Phổ Thông (BPT)

3Người sẽ nói như sau, “Hỡi Ít-ra-en, hãy nghe đây! Hôm nay các ngươi ra trận đánh quân thù mình. Đừng sợ hãi hay kinh hoảng. Đừng thất vọng hay e ngại chúng,

和合本修訂版 (RCUV)

4因為與你們同去的是耶和華-你們的上帝,他要為你們與仇敵作戰,拯救你們。』

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4bởi Giê-hô-va Đức Chúa Trời các ngươi là Đấng cùng đi với các ngươi, đặng vì các ngươi đánh kẻ thù nghịch và giải cứu cho.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4vì Giê-hô-va Đức Chúa Trời của anh em, là Đấng cùng đi với anh em để tiến đánh quân thù và giải cứu anh em.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4vì CHÚA, Ðức Chúa Trời của anh chị em, sẽ ra trận với anh chị em, sẽ đánh quân thù của anh chị em, và sẽ ban cho anh chị em chiến thắng.’

Bản Dịch Mới (NVB)

4vì CHÚA, Đức Chúa Trời của anh em sẽ đi với anh em, tiến đánh quân thù thay anh em và cho anh em chiến thắng.”

Bản Phổ Thông (BPT)

4vì CHÚA là Thượng Đế các ngươi đi với các ngươi, đánh kẻ thù cho các ngươi và ban cho ngươi chiến thắng.”

和合本修訂版 (RCUV)

5官長也要向士兵宣告說:『誰建了新的房屋尚未奉獻,他可以回家去,免得他陣亡,別人去奉獻。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Bấy giờ, các quan trưởng sẽ nói cùng dân sự mà rằng: Ai đã cất một nhà mới, mà chưa khánh thành? Hãy đi trở về nhà mình, e chết nơi chiến trận, rồi một người khác sẽ khánh thành chăng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Bấy giờ các quan chức sẽ nói với dân chúng rằng: ‘Có ai vừa mới cất nhà mà chưa kịp khánh thành không? Hãy cho người ấy trở về nhà, vì nếu người ấy tử trận thì người khác sẽ khánh thành nhà ấy chăng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Sau đó, các vị tư lệnh sẽ nói, ‘Ai trong anh chị em vừa mới cất nhà nhưng chưa kịp khánh thành? Người ấy hãy trở về nhà mình, kẻo chẳng may bỏ thây nơi chiến trường mà người khác sẽ khánh thành nó chăng.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Các sĩ quan sẽ nói với binh sĩ: “Có ai vừa mới cất nhà nhưng chưa khánh thành? Người ấy được trở về, vì có thể người ấy tử trận và người khác sẽ khánh thành nhà ấy.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Các sĩ quan cũng sẽ nói cùng quân sĩ mình như sau, “Có ai mới cất nhà mà chưa dâng cho Thượng Đế không? Người đó được phép trở về vì lỡ người chết trong chiến trận rồi kẻ khác sẽ dâng hiến nhà ấy chăng.

和合本修訂版 (RCUV)

6誰栽植了葡萄園尚未享用所結的果子,他可以回家去,免得他陣亡,別人去享用。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Ai đã trồng một vườn nho và chưa hái trái? Hãy đi trở về nhà mình, kẻo chết nơi chiến trận, rồi một người khác sẽ hái trái chăng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Có ai đã trồng một vườn nho mà chưa kịp hưởng hoa lợi không? Hãy cho người ấy trở về nhà, vì nếu người ấy tử trận thì người khác sẽ hưởng hoa lợi vườn nho đó chăng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Ai vừa mới trồng một vườn nho nhưng chưa kịp ăn trái nó? Người ấy hãy trở về nhà mình, kẻo chẳng may bỏ thây nơi chiến trường mà người khác sẽ ăn trái nó chăng.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Có ai trồng một vườn nho nhưng chưa kịp hưởng hoa lợi? Người ấy được trở về, vì có thể người ấy tử trận, và người khác hưởng hoa lợi vườn nho đó.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Có ai trồng vườn nho mà chưa hưởng hoa lợi nó không? Người đó được phép trở về vì lỡ người chết trong chiến trận rồi kẻ khác sẽ hưởng vườn nho đó chăng.

和合本修訂版 (RCUV)

7誰與女子訂了婚尚未迎娶,他可以回家去,免得他陣亡,別人去娶。』

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Ai đã làm lễ hỏi một người nữ, mà chưa cưới? Hãy đi trở về nhà mình, e chết nơi chiến trận, rồi người khác sẽ cưới nàng chăng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Có ai đã đính hôn với một phụ nữ mà chưa kịp cưới không? Hãy cho người ấy trở về nhà, vì nếu người đó tử trận thì người khác sẽ cưới người vợ hứa ấy chăng.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Ai đã đính hôn nhưng chưa làm lễ cưới? Người ấy hãy trở về nhà mình, kẻo chẳng may bỏ thây nơi chiến trường mà người khác sẽ cưới người đã đính hôn với mình chăng.’

Bản Dịch Mới (NVB)

7Có ai hứa hôn với một phụ nữ nhưng chưa kịp cưới? Người ấy được trở về, vì có thể người ấy tử trận và người khác cưới vợ hứa của mình.”

Bản Phổ Thông (BPT)

7Có ai hứa hôn với một thiếu nữ mà chưa cưới không? Người đó được phép trở về vì lỡ người chết trong chiến trận rồi kẻ khác sẽ lấy nàng chăng.”

和合本修訂版 (RCUV)

8官長要繼續對士兵說:『誰懼怕,心驚膽戰,可以回家去,免得他弟兄的心像他的心一樣消沉。』

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Các quan trưởng sẽ cứ nói tiếp cùng dân sự mà rằng: Ai là người sợ và nhát? Hãy đi trở về nhà mình, e lòng của anh em mình tán đởm như lòng mình chăng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Các quan chức còn nói thêm với dân chúng: ‘Có ai cảm thấy sợ hãi và nao núng không? Hãy cho người ấy trở về nhà, nếu không người ấy có thể làm cho đồng đội nản lòng như chính người đó chăng.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Các vị tư lệnh sẽ tiếp tục nói với quân binh, ‘Ai cảm thấy sợ hãi và ngã lòng? Người ấy hãy trở về nhà mình, kẻo sẽ gây cho bạn đồng đội cũng ngã lòng như mình chăng.’

Bản Dịch Mới (NVB)

8Họ nói tiếp với binh sĩ: “Ai nhát gan sợ hãi cũng về đi, để các bạn đồng ngũ khỏi bị sợ lây.”

Bản Phổ Thông (BPT)

8Rồi các sĩ quan cũng sẽ nói, “Ở đây có ai sợ hãi không? Người đó được phép trở về kẻo người làm cho kẻ khác cũng mất can đảm chăng.”

和合本修訂版 (RCUV)

9官長向士兵宣告完畢,軍官就率領士兵去了。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Vừa khi các quan trưởng nói xong với dân sự, thì phải lập những tướng làm đầu dân sự.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Khi các quan chức phát biểu xong, các cấp chỉ huy sẽ được bổ nhiệm để lãnh đạo dân chúng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Khi các vị tư lệnh đã nói với quân binh xong, họ sẽ chỉ định các đơn vị trưởng để điều động quân binh.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Sau khi các sĩ quan nói với quân sĩ xong, các cấp chỉ huy sẽ được bổ nhiệm để lãnh đạo toàn quân.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Sau khi các sĩ quan nói cùng các quân sĩ xong thì họ phải đề cử các cấp chỉ huy để lãnh đạo họ.

和合本修訂版 (RCUV)

10「你來到一座城,要攻城之前,先向它宣告和平。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Khi ngươi đến gần một cái thành đặng hãm, trước phải giảng hòa cùng nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Khi kéo quân tấn công một thành nào, anh em phải đưa điều kiện hòa giải cho dân chúng trong thành ấy trước.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Khi anh chị em tiến quân tấn công thành nào, hãy cho chúng có cơ hội đầu hàng.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Khi kéo quân tấn công một thành nào, anh chị em phải nghị hòa với thành ấy.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Khi ngươi đi lên định đánh thành nào thì hãy đưa ra đề nghị hoà bình trước.

和合本修訂版 (RCUV)

11那城若願意以和平回應,給你開城,城裏所有的人就要為你做苦工,服事你。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Nếu thành đó đáp hòa và mở cửa cho ngươi, thì toàn dân sự ở đó sẽ nạp thuế và phục dịch ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Nếu họ chấp thuận điều kiện giải hòa và mở cửa thành cho anh em thì toàn dân trong thành sẽ phải phục dịch và làm nô lệ cho anh em.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Nếu thành ấy chấp nhận đầu hàng, tất cả dân thành ấy sẽ phục dịch anh chị em và làm tôi cho anh chị em.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Nếu họ không chấp thuận và mở cửa thành, tất cả dân chúng trong thành sẽ làm nô lệ phục dịch anh em.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Nếu họ chấp nhận đề nghị và mở cổng thành cho các ngươi thì tất cả dân thành đó sẽ làm nô lệ phục vụ các ngươi.

和合本修訂版 (RCUV)

12若那城拒絕和平,卻要與你打仗,你就要圍困那城。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Ví bằng thành không khứng hòa, nhưng khai chiến cùng ngươi, bấy giờ ngươi sẽ vây nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Nếu họ từ chối điều kiện giải hòa và khai chiến với anh em thì anh em sẽ bao vây thành ấy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Nếu thành ấy không chịu đầu hàng, nhưng cương quyết chiến đấu chống lại anh chị em cho đến cùng, anh chị em hãy bao vây thành ấy,

Bản Dịch Mới (NVB)

12Nhưng nếu họ bác bỏ điều kiện nghị hòa của anh chị em và khai chiến với anh chị em, lúc đó anh chị em sẽ vây thành.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Nhưng nếu họ bác bỏ đề nghị hoà bình và đánh các ngươi thì các ngươi hãy bao vây thành đó.

和合本修訂版 (RCUV)

13耶和華-你的上帝把那城交在你手裏時,你就要用刀殺盡城裏的男丁。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Giê-hô-va Đức Chúa Trời ngươi sẽ phó nó vào tay ngươi, rồi ngươi giết hết thảy người nam bằng lưỡi gươm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Giê-hô-va Đức Chúa Trời của anh em sẽ phó thành ấy vào tay anh em và anh em sẽ dùng gươm giết tất cả đàn ông con trai trong thành.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13và khi CHÚA, Ðức Chúa Trời của anh chị em, ban nó vào tay anh chị em, anh chị em hãy dùng gươm giết tất cả những người nam của nó.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Khi CHÚA, Đức Chúa Trời của anh chị em trao thành vào tay anh chị em, phải dùng gươm giết hết đàn ông trong thành.

Bản Phổ Thông (BPT)

13CHÚA là Thượng Đế các ngươi sẽ trao thành đó cho các ngươi. Hãy dùng gươm giết tất cả đàn ông,

和合本修訂版 (RCUV)

14至於婦女、孩童、牲畜和城裏所有的,你都可以取為自己的掠物。從仇敵所掠奪的,就是耶和華-你上帝所賜給你的,你都可以享用。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Song ngươi phải thâu cho mình những đàn bà, con trẻ, súc vật, và mọi vật chi ở trong thành, tức là mọi của cướp được. Ngươi sẽ ăn lấy của cướp của quân nghịch mà Giê-hô-va Đức Chúa Trời ngươi, ban cho ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Tuy nhiên, anh em có thể giữ lại cho mình đàn bà, con trẻ, súc vật và mọi vật khác trong thành làm chiến lợi phẩm. Anh em được hưởng các chiến lợi phẩm thu được của quân thù, là những gì mà Giê-hô-va Đức Chúa Trời anh em ban cho anh em.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Tuy nhiên, anh chị em có thể bắt phụ nữ, trẻ em, súc vật, và mọi thứ khác trong thành làm chiến lợi phẩm cho mình. Anh chị em có quyền hưởng các chiến lợi phẩm lấy được nơi quân thù của mình, những thứ mà CHÚA, Ðức Chúa Trời của anh chị em, ban cho anh chị em.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Nhưng anh em có thể chiếm hữu đàn bà, trẻ con, gia súc và mọi thứ khác làm chiến lợi phẩm, và anh em có thể xử dụng chiến lợi phẩm được CHÚA, Đức Chúa Trời của anh chị em ban cho.

Bản Phổ Thông (BPT)

14các ngươi có thể đoạt lấy mọi thứ khác trong thành cho mình. Hãy chiếm đoạt đàn bà, trẻ con, gia súc. Ngươi có thể dùng các thứ đó mà CHÚA là Thượng Đế giao cho ngươi từ tay kẻ thù.

和合本修訂版 (RCUV)

15離你很遠的各城,就是不屬於這些國家的城鎮,你都要這樣對待他們。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Ngươi phải đối đãi như vậy cùng các thành ở cách xa ngươi, không thuộc về những dân tộc nầy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Anh em hãy xử như vậy với các thành ở rất xa anh em, là những thành không thuộc về các dân tộc ở đây.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Ðó là cách anh chị em sẽ đối xử với tất cả các thành ở xa anh chị em, tức không phải những thành của các nước ở gần đây.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Anh em xử như vậy với tất cả các thành ở rất xa anh em, không phải những thành của các dân tộc này ở đây.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Hãy làm như thế cho thành nào ở xa, không thuộc về các dân tộc gần đó.

和合本修訂版 (RCUV)

16但是這些民族的城鎮,就是耶和華-你上帝所賜給你的產業,其中凡有氣息的,一個都不可存留。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Nhưng trong các thành của những dân tộc nầy, mà Giê-hô-va Đức Chúa Trời ngươi ban cho ngươi làm sản nghiệp, thì chớ để sống một vật nào biết thở;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Nhưng trong các thành thuộc lãnh thổ của những dân tộc mà Giê-hô-va Đức Chúa Trời ban cho anh em làm cơ nghiệp thì đừng để cho một sinh vật nào được sống.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Nhưng đối với tất cả các thành của các dân mà CHÚA, Ðức Chúa Trời của anh chị em, ban cho anh chị em làm sản nghiệp, anh chị em chớ để vật chi có hơi thở được sống.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Tuy nhiên, phải tiêu diệt hết mọi sinh vật có hơi thở sống trong các thành thuộc lãnh thổ các dân tộc CHÚA, Đức Chúa Trời của anh chị em ban cho làm cơ nghiệp.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Chớ chừa vật gì sống trong các thành thuộc vùng đất mà CHÚA là Thượng Đế sẽ ban cho các ngươi.

和合本修訂版 (RCUV)

17你要照耶和華-你上帝所吩咐的,將這些人、亞摩利人、迦南人、比利洗人、希未人、耶布斯人全都滅絕,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17khá tận diệt dân Hê-tít, dân A-mô-rít, dân Ca-na-an, dân Phê-rê-sít, dân Hê-vít, dân Giê-bu-sít, y như Giê-hô-va Đức Chúa Trời ngươi đã phán dặn,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Phải tận diệt dân Hê-tít, dân A-mô-rít, dân Ca-na-an, dân Phê-rê-sít, dân Hê-vít, dân Giê-bu-sít như lời Giê-hô-va Đức Chúa Trời anh em đã phán dặn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Anh chị em phải tuyệt diệt chúng, tức dân Hít-ti, dân A-mô-ri, dân Ca-na-an, dân Pê-ri-xi, dân Hi-vi, và dân Giê-bu-si, như CHÚA, Ðức Chúa Trời của anh chị em, đã truyền,

Bản Dịch Mới (NVB)

17Phải tận diệt các dân Hê-tít, A-mô-rít, Ca-na-an, Phê-rê-sít, Hê-vít và Giê-bu-sít, đúng theo mạng lệnh CHÚA, Đức Chúa Trời của anh chị em đã truyền.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Hãy tận diệt các dân sau đây: Hê-tít, A-mô-rít, Ca-na-an, Phê-ri-xít, Hê-vít và Giê-bu-sít theo như Thượng Đế đã truyền dặn.

和合本修訂版 (RCUV)

18免得他們教導你們去行一切可憎惡的事,就是他們向自己神明所行的,使你們得罪耶和華-你們的上帝。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18để chúng nó không dạy các ngươi bắt chước làm theo những sự gớm ghiếc chúng nó đã làm, đặng cúng thờ các thần chúng nó, e các ngươi phạm tội cùng Giê-hô-va Đức Chúa Trời các ngươi chăng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Như thế chúng sẽ không dạy anh em làm theo những điều ghê tởm mà chúng đã làm để cúng thờ các thần của chúng, khiến anh em phạm tội với Giê-hô-va Đức Chúa Trời của anh em.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18để chúng sẽ không thể dạy cho anh chị em làm những việc gớm ghiếc mà chúng đã làm cho các thần của chúng, khiến anh chị em phạm tội đối với CHÚA, Ðức Chúa Trời của anh chị em.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Nếu không, họ sẽ hướng dẫn anh chị em làm những điều ghê tởm họ làm khi họ thờ lạy thần tượng của họ và anh chị em sẽ phạm tội với CHÚA, Đức Chúa Trời chúng ta.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Nếu không chúng nó sẽ dạy ngươi thờ các thần chúng nó, và nếu ngươi làm theo các điều gớm ghiếc đó tức các ngươi phạm tội cùng CHÚA là Thượng Đế ngươi.

和合本修訂版 (RCUV)

19「你若圍困一座城,需要攻打許多日子才能奪取,就不可用斧頭砍壞樹木。你可以吃樹上的果子,卻不可把樹砍下來。田間的樹木豈是人,讓你去圍攻的嗎?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Khi ngươi vây một thành nào lâu đặng hãm chiếm, chớ lấy rìu chặt những cây của thành đó, vì ngươi có thế ăn được trái nó. Vậy, chớ chặt nó; vì cây ngoài đồng há là một người để bị ngươi vây sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Khi anh em bao vây và tấn công lâu ngày để tiến chiếm một thành thì đừng lấy rìu đốn chặt cây cối chung quanh thành. Anh em có thể ăn trái của các cây đó nhưng không được chặt phá, vì cây cối ngoài đồng chứ có phải con người đâu mà anh em bao vây?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Nếu anh chị em bao vây một thành nào đó lâu ngày, chiến đấu với nó để chiếm lấy nó, anh chị em chớ hủy hại cây cối, chớ vung rìu đốn hạ cây nào. Dĩ nhiên anh chị em có quyền hái trái của nó để ăn, nhưng không được đốn nó ngã xuống. Cây cối ngoài đồng đâu phải là loài người mà để bị anh chị em bao vây?

Bản Dịch Mới (NVB)

19Khi bao vây một thành nào lâu ngày và tìm cách chiếm nó, anh chị em đừng dùng rìu triệt hạ cây cối, vì anh chị em có thể ăn trái các cây đó. Đừng đốn cây cối, vì các cây này mọc ngoài đồng đâu phải là người để anh chị em bao vây?

Bản Phổ Thông (BPT)

19Khi ngươi bao vây và tấn công thành nào lâu ngày, tìm cách chiếm nó, thì đừng lấy rìu đốn hết các cây. Các ngươi có thể ăn trái cây nhưng không được đốn cây. Các cây đó không phải là kẻ thù của ngươi cho nên đừng gây chiến với chúng.

和合本修訂版 (RCUV)

20只有那些你知道不能生產食物的樹才可以毀壞;你可以把它們砍下來造攻城的工具,攻打那與你打仗的城,直到把城攻下。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Ngươi chỉ phải phá hại và chặt những cây mình biết chẳng phải là cây ăn trái; hãy dùng nó cất đồn lũy để đánh thành đương làm giặc với mình đó, cho đến chừng nào nó đầu hàng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Anh em có thể đốn phá những cây mà anh em biết không phải là cây ăn trái. Anh em có thể đốn và dùng chúng để xây cất chiến lũy tiến đánh thành đang gây chiến với anh em, cho đến khi thành ấy thất thủ.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Tuy nhiên anh chị em có thể đốn những cây nào không sinh trái ăn được. Anh chị em có thể đốn chúng để làm công sự vây thành đang gây chiến với anh chị em, cho đến khi anh chị em đánh hạ thành ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Tuy nhiên, anh chị em có thể đốn cây nào mình biết rõ là cây không sinh trái để dùng làm công sự vây hãm thành cho đến khi nào chiếm được thành.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Tuy nhiên ngươi có thể đốn cây nào không thuộc loại cây ăn trái và dùng nó làm phương tiện tấn công vách thành cho đến khi thành bị chiếm đoạt.