So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Nau Brah Ndu Ngơi(BBSV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

1Tơ lah khân may saơ ndrôk mâu lah biăp oh nâu khân may hiơt bri, lơi ta khân may ƀư nau mâu chrê ôh; ăn khân may têk nsĭt păng ma oh nâu may.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Nếu ngươi thấy bò hay là chiên của anh em mình bị lạc, thì chớ làm bộ chẳng thấy, phải dẫn nó về cho anh em mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1“Khi thấy bò hay chiên của anh em mình đi lạc thì anh em đừng làm ngơ, nhưng nhất định phải dẫn chúng về cho anh em mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Khi anh chị em thấy bò hay chiên của người khác đi lạc, chớ làm ngơ mà bỏ mặc, nhưng anh chị em phải dẫn chúng về cho chủ của chúng.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Nếu anh chị em thấy bò hay chiên dê của anh em đi lạc thì đừng làm ngơ nhưng phải dẫn nó về cho anh em mình.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Nếu ngươi thấy bò hay chiên của một đồng bào Ít-ra-en mình đi lạc thì đừng làm ngơ. Hãy dắt nó về cho chủ nó.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

2Tơ lah păng mâu gŭ dăch khân may ôh, mâu lah tơ lah khân may mâu gĭt năl păng ôh, ăn khân may têk nsĭt păng ta ngih khân may jêh ri păng mra gŭ tâm ngih khân may tat oh nâu khân may ôp joi păng. Dôl nây khân may mra mplơ̆ păng.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Ví bằng anh em ngươi không ở gần ngươi, và ngươi không quen biết người, thì phải dắt bò, chiên đó vào nhà ngươi, cho đến chừng anh em ngươi đến kiếm; bấy giờ, phải trả nó lại cho.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Nếu người chủ không ở gần anh em, hoặc anh em không biết người ấy thì phải dắt con vật về nhà mình cho đến khi chủ nó đến tìm. Bấy giờ anh em sẽ trả lại cho chủ nó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Nếu chủ của chúng không ở gần anh chị em hay anh chị em không biết chủ của chúng là ai, anh chị em có thể dẫn chúng về nhà mình. Chúng sẽ ở với anh chị em cho đến khi chủ của chúng đến nhận lại; bấy giờ anh chị em sẽ trao chúng lại cho chủ của chúng.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Nếu người chủ không ở gần anh chị em, hay nếu anh chị em không biết người ấy là ai, phải dẫn con vật về nhà và giữ cho đến khi chủ nó đến tìm. Khi đó anh chị em sẽ giao con vật lại cho chủ nó.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Nếu chủ nó sống xa ngươi hoặc nếu ngươi không biết chủ là ai thì hãy mang con thú về nhà. Giữ nó cho đến khi người chủ đi tìm nó, rồi trả lại cho chủ.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

3Khân may mra ƀư tâm ban pô nây lĕ ma phung seh bri khân păng, khân may mra ƀư tâm ban pô nây lĕ ma kho ao păng, tâm ban pô nây lĕ khân may mra ƀư ma moh ndơ oh nâu khân may roh jêh, moh ndơ păng roh jêh nây khân may dônh, khân may mâu dơi dun ôh nau kơl păng.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Ngươi làm như vậy cho con lừa, áo xống hay là mọi vật chi của anh em ngươi mất, mà ngươi xí được; chớ làm bộ không thấy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Anh em cũng phải làm như vậy khi anh em bắt gặp lừa, áo xống hay là bất cứ vật gì mà anh em mình đánh mất, chứ không được làm ngơ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Anh chị em hãy làm như vậy đối với lừa của người khác. Anh chị em hãy làm như vậy đối với áo quần của người khác. Anh chị em hãy làm như vậy đối với bất cứ vật gì của người khác bị mất mà anh chị em gặp phải. Anh chị em chớ làm ngơ mà bỏ mặc.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Anh chị em cũng làm cách này khi gặp lừa, áo xống hay bất cứ vật gì của láng giềng mình bị lạc mất, và không được làm ngơ.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Nếu ngươi thấy lừa, áo quần, hay người đi lạc thì cũng làm như vậy. Đừng làm ngơ.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

4Tơ lah khân may saơ seh bri mâu lah ndrôk oh nâu khân may prah (cha lôt) ta trong, lơi may dun nau kơl khân păng, ăn khân may kơl rdâk ndrôk păng.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Nếu ngươi thấy lừa hay bò của anh em mình té trên đường, chớ làm bộ không thấy; khá đỡ nó đứng dậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Nếu anh em thấy lừa hay bò của anh em mình ngã trên đường thì đừng làm ngơ, nhưng nhất định phải giúp người ấy đỡ con vật dậy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Khi anh chị em thấy lừa hay bò của người khác bị rơi xuống vực thẳm bên đường, anh chị em chớ làm ngơ mà bỏ mặc; anh chị em phải giúp chủ của nó đem nó lên.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Nếu anh chị em thấy lừa hay bò của láng giềng mình ngã quỵ dọc đường thì đừng làm ngơ nhưng phải giúp người láng giềng đỡ nó dậy.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Nếu ngươi thấy con lừa hay bò của đồng bào Ít-ra-en mình ngã quỵ trên đường thì đừng làm ngơ. Hãy giúp chủ nó đỡ nó dậy.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

5Du huê bu ur mâu dơi soh kho ao bu klâu ôh, bu klâu mâu lĕ dơi soh kho ao bu ur; yorlah mbu nâm ƀư nau nây jêng nơm Yêhôva Brah Ndu tâm rmot.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Người nữ không phép mặc quần áo của người nam, và người nam cũng chẳng được mặc quần áo của người nữ; vì ai làm điều đó lấy làm gớm ghiếc cho Giê-hô-va Đức Chúa Trời ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Đàn bà không được mặc quần áo của đàn ông, đàn ông cũng không được mặc quần áo của đàn bà, vì ai làm điều đó thật đáng ghê tởm đối với Giê-hô-va Đức Chúa Trời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Nữ giới chớ mặc quần áo của nam giới, nam giới cũng chớ mặc quần áo của nữ giới, vì ai làm những việc như thế đều trở thành gớm ghiếc đối với CHÚA, Ðức Chúa Trời của anh chị em.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Đàn bà không được mặc áo quần của đàn ông, đàn ông không được mặc áo quần của đàn bà, vì CHÚA, Đức Chúa Trời của anh chị em ghê tởm ai làm điều đó.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Đàn bà không được mặc đồ đàn ông, còn đàn ông cũng không được mặc đồ đàn bà. CHÚA ghét những ai làm như vậy.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

6Tơ lah khân may saơ rsuăn sĭm ta kalơ tơm si mâu lah ta neh ndrel ma kon mâu lah tăp, jêh ri me gŭ păn ta kalơ kon mâu lah tăp, khân may mâu dơi sŏk tăp ndrel ma me ôh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Khi ngươi gặp ngoài đường, hoặc ở trên cây, hoặc ở dưới đất, một ổ chim với con hay là trứng, mẹ đương ấp con hay là trứng, thì chớ bắt chim mẹ luôn với chim con.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Nếu trên đường đi, anh em bắt gặp trên cây hay dưới đất một tổ chim, với chim mẹ đang ủ chim con hay ấp trứng thì không được bắt cả chim mẹ lẫn chim con.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Nếu anh chị em gặp một tổ chim trên cây hay trên mặt đất, trong đó có các chim con hay các trứng và chim mẹ đang ấp các chim con hay đang ấp trứng, anh chị em không được bắt chim mẹ luôn với các chim con.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Nếu bắt gặp một tổ chim bên đường, hoặc trên cây hay dưới đất, và thấy chim mẹ đang ấp con hoặc ấp trứng, đừng bắt cả mẹ lẫn con.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Nếu ngươi bắt gặp tổ chim bên đường, trên cây hay dưới đất và chim mẹ đương ấp chim con hay ấp trứng thì đừng bắt chim mẹ luôn với chim con.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

7Ăn khân may ăn me du, ƀiălah khân may dơi nhŭp kon păng, gay ma lĕ nau tât ma khân may jêng ueh jêh ri khân may dơi gŭ rêh jŏ.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Phải để cho chim mẹ đi, bắt con cho phần mình, để ngươi được phước và sống lâu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Anh em được bắt chim con, nhưng phải thả chim mẹ, vì như vậy anh em sẽ được phước và sống lâu.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Hãy để chim mẹ bay đi và chỉ được bắt các chim con, hầu mọi sự sẽ tốt đẹp đối với anh chị em và anh chị em có thể sống lâu.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Anh chị em có thể bắt chim con nhưng phải để cho chim mẹ bay đi, để anh chị em được phước và sống lâu.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Ngươi có thể bắt chim con nhưng phải thả chim mẹ bay đi. Như thế cuộc đời ngươi sẽ phước hạnh và sống lâu.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

8Tơ lah khân may ƀư du rplay ngih mhe ăn khân may ƀư ntĭng n'gong jŭm ndring ngih khân may gay ma khân may mâu dơi ƀư tât nau tih ma mham ta ngih khân may tơ lah geh du huê bunuyh tŭp tă bơh ngih.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Khi ngươi cất một cái nhà mới, thì phải làm câu lơn nơi mái nhà, kẻo nếu người nào ở trên đó té xuống, ngươi gây cho nhà mình can đến huyết chăng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Khi xây nhà mới, anh em phải làm lan can quanh mái nhà để tránh trường hợp có người rơi từ mái nhà xuống gây tội đổ máu trong nhà anh em.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Khi anh chị em cất một căn nhà mới, anh chị em hãy làm lan can chung quanh mái nhà, để không ai sẽ từ mái nhà té xuống và bị đổ máu ở nhà anh chị em.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Khi xây cất nhà mới, phải dựng lan can quanh mái nhà để giữ cho không có người từ mái nhà té xuống đất mà anh chị em phải mắc tội đổ huyết vì nhà mới.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Khi ngươi cất nhà mới thì phải xây một bức tường thấp quanh mái để rủi có ai từ trên mái té xuống thì ngươi không phải mang tội.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

9Lơi srih ôh tâm đang play kriăk ƀâu khân may ma âk ntil srih klach lah khân may ƀư ƀơ̆ lĕ play ntil khân may srih jêh nđâp ma play bơh đang play kriăk ƀâu khân may.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Chớ trồng vườn nho mình hai thứ con giâm, e hết thảy hoặc con giâm ngươi đã trồng, hay là hoa lợi của vườn nho, đều thuộc về nơi thánh.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Đừng gieo hai loại hạt giống trong vườn nho, nếu không thì toàn bộ hoa lợi, từ cả hạt giống lẫn vườn nho, đều sẽ sung vào nơi thánh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Anh chị em chớ trồng trong vườn nho mình hai loại cây, nếu không hoa quả của cả vườn đều sẽ trở nên không thuần khiết, không thuần khiết cho loại cây trái thứ hai mà anh chị em trồng vào vườn đó và cho trái của các cây nho nữa.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Đừng trồng hai thứ hạt giống trong vườn nho của anh chị em; nếu anh chị em làm như vậy, phải dâng tất cả hoa lợi trong vườn, kể cả nho và thu hoạch từ hạt giống kia.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Đừng trồng hai loại hột giống trong vườn nho ngươi. Nếu không cả hai thứ phải dâng cho đền thờ.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

10Lơi kai du mlâm ndrôk jêh ri du mlâm seh bri bar mlâm n'gŏl ndrel.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Chớ cày bằng một con bò thắng chung với một con lừa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Đừng bắt một con bò cày chung với một con lừa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Anh chị em chớ cày bằng một con bò và một con lừa chung một ách.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Đừng cầy với bò và lừa thắng chung một ách.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Đừng bắt bò và lừa mang cùng một ách để đi cày.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

11Lơi soh ôh du blah bok tanh âk ntil ndơ tâm rlŭk, rsau biăp mâu lah ndrel ma mhay.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Chớ mặc bằng vải pha lộn, lông chiên và gai với nhau.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Đừng mặc vải dệt bằng vải gai pha lẫn lông chiên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Anh chị em chớ mặc áo quần làm bằng lông thú dệt chung với sợi vải gai.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Đừng mặc quần áo bằng lông chiên dệt chung với sợi lanh.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Đừng mặc áo bằng len và vải mịn dệt chung nhau.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

12Ăn khân may chiăk nchiăng mbiai ta puăn pĭt ao khân may mra soh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Ngươi phải kết tua nơi bốn chéo áo choàng của mình mặc.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Phải kết tua vào bốn chéo áo choàng mà anh em mặc.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Anh chị em hãy làm các tua ở bốn góc áo choàng của mình mặc.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Phải kết tua nơi bốn chéo áo choàng anh chị em mặc.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Hãy kết các miếng vải với nhau làm các tua nơi bốn viền áo ngươi.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

13Tơ lah du huê bu klâu sŏk du huê bu ur jêh ri hăn gŭ ndrel ma păng, jêh ri rmot dun ôbăl,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Khi một người nam đã cưới vợ, ăn ở cùng nàng, rồi sau lại ghét đi,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13“Nếu một người cưới vợ và đã ăn ở với nàng, rồi sau đó lại ghét bỏ,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Nếu có người nam nào cưới một người nữ, nhưng sau khi đến với nàng, người ấy đâm ra ghét nàng,

Bản Dịch Mới (NVB)

13Nếu một người cưới vợ, ngủ với nàng rồi sau đâm ra ghét bỏ,

Bản Phổ Thông (BPT)

13Nếu ai kết hôn với một cô gái, ăn nằm với nàng rồi sau không thích nàng nữa,

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

14jêh ri phong nchơt ma ôbăl ƀư nau tih bêk, jêh ri ƀư lư mhĭk amoh ôbăl, lah: 'Gâp sŏk jêh bu ur aơ, tơ lah gâp gŭ đah păng, gâp mâu saơ nau mbên ăn gĭt păng jêng bu ur druh ôh.'

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14phao cho những chuyện khiến nàng mất danh giá, và gièm siểm nàng, mà rằng: Tôi có lấy người nữ đó, khi đã đến gần, thấy không còn đồng trinh, ---

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14vu khống và bôi nhọ danh dự nàng rằng: ‘Tôi đã cưới người nữ nầy, nhưng khi gần gũi nàng, tôi không thấy dấu hiệu chứng tỏ nàng còn trinh.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14thậm chí còn kiếm chuyện nói xấu nàng, và vu khống nàng rằng, ‘Tôi đã cưới người nữ nầy, nhưng khi gần gũi nàng, tôi không thấy có dấu hiệu gì chứng tỏ nàng còn trinh.’

Bản Dịch Mới (NVB)

14vu oan và nói xấu nàng: “Tôi cưới người này nhưng khi đến gần nàng, tôi không thấy nàng còn đồng trinh.”

Bản Phổ Thông (BPT)

14đi nói xấu về nàng. Chẳng hạn như, “Tôi lấy cô nầy nhưng khi ăn nằm với nàng tôi thấy nàng không còn trinh trắng.”

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

15Pô ri mbơ̆ me bu ur druh nây mra sŏk leo ndơ tâm mbên ma nau păng jêng bu ur druh đah phung bu ranh ƀon nây ta mpông pêr.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15bấy giờ, cha mẹ của người gái đó sẽ lấy và bày ra những dấu đồng trinh của nàng trước mặt các trưởng lão thành đó, tại nơi cửa thành.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Bấy giờ cha mẹ của cô gái đó sẽ đem những bằng chứng trinh tiết của con gái mình trình cho các trưởng lão thành đó tại cổng thành.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Bấy giờ cha và mẹ của người thiếu nữ ấy sẽ trình bằng chứng về sự trinh tiết của con gái mình cho các trưởng lão ở cổng thành.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Khi đó cha mẹ người vợ sẽ đem bằng chứng trinh tiết của con gái mình trình cho các trưởng lão của thành tại cổng thành.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Thì cha mẹ cô gái phải trưng bằng cớ rằng con mình trinh trắng cho các bô lão tại cổng thành.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

16Mbơ̆ bu ur druh nây lah ma phung bu ranh, 'Gâp ăn jêh kon bu ur gâp jêng ur ma bu klâu aơ, jêh ri păng tâm rmot dun ôbăl;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Người cha của người gái sẽ nói cùng các trưởng lão rằng: Tôi có gả con gái tôi cho người nầy làm vợ, mà người lại ghét nó:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Ngươi cha của cô gái sẽ nói với các trưởng lão: ‘Tôi đã gả con gái tôi cho người nầy nhưng anh ta lại ghét bỏ nó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Người cha của người thiếu nữ sẽ nói với các trưởng lão, ‘Tôi đã gả con gái tôi cho cậu nầy, nhưng cậu ấy đã không thương nó,

Bản Dịch Mới (NVB)

16Người cha sẽ nói với các trưởng lão: “Tôi gả con gái tôi cho người này làm vợ, nhưng khi đã chán ghét con gái tôi,

Bản Phổ Thông (BPT)

16Cha mẹ cô gái sẽ trình với các lãnh tụ, “Tôi gả con gái cho anh nầy làm vợ nhưng anh ta không thích nó nữa.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

17jêh ri aơ, păng phong nchơt ma ôbăl ƀư nau tih ăn bêk, lah: "Gâp mâu saơ ôh tâm kon bu ur may nau tâm mbên păng jêng bu ur druh." Ƀiălah ndơ aơ tâm mbên kon bu ur gâp jêng druh'. Jêh ri khân may mra ling bok ta năp phung bu ranh tâm ƀon.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17nầy người phao những chuyện gây cho nó mất danh giá, mà rằng: Tôi không thấy con gái ông còn đồng trinh. Vả, nầy là các dấu về sự đồng trinh của con gái tôi. Rồi cha mẹ sẽ trải áo xống nàng trước mặt các trưởng lão của thành đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Bây giờ anh ta vu khống con tôi và nói rằng anh ta không thấy dấu hiệu chứng tỏ con gái tôi còn trinh. Nhưng đây là bằng chứng cho thấy nó còn trinh tiết.’ Rồi cha mẹ sẽ trải áo xống nàng ra trước mặt các trưởng lão của thành đó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17và này, cậu ấy còn kiếm chuyện làm nhục con gái chúng tôi rằng, “Tôi không thấy dấu vết gì chứng tỏ con gái của ông bà còn trinh.” Nhưng đây là dấu vết chứng tỏ sự trinh tiết của con gái chúng tôi.’ Bấy giờ họ sẽ trải tấm vải ra trước mặt các trưởng lão trong thành.

Bản Dịch Mới (NVB)

17người này vu oan cho nó và nói: ‘Tôi không thấy con gái ông còn trinh tiết,’ nhưng đây là bằng chứng nó còn đồng trinh.” Rồi cha mẹ người vợ sẽ trải áo xống nàng ra trước các trưởng lão trong thành.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Anh nầy đã tung tin láo khoét về con gái tôi. Anh bảo, ‘Con gái ông không còn trinh trắng,’ nhưng đây là bằng cớ chứng tỏ con gái tôi còn trinh.” Rồi cha mẹ nàng phải trưng miếng vải cho các lãnh tụ thành phố,

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

18Pô ri phung bu ranh tâm ƀon nây mra nhup bu klâu jêh ri rmal păng.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Bấy giờ, các trưởng lão thành đó sẽ bắt người chồng mà đánh phạt,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Bấy giờ các trưởng lão trong thành sẽ bắt người chồng, và trừng phạt người chồng ấy bằng roi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Các trưởng lão sẽ bắt chàng thanh niên ấy và trách mắng hắn.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Các trưởng lão sẽ bắt người chồng đánh đòn,

Bản Phổ Thông (BPT)

18các lãnh tụ phải bắt người đó và trừng phạt nó.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

19Khân păng mra kuh bu klâu nây du rhiăng Sêkel prăk, jêh ri ăn ma mbơ̆ bu ur druh nây, yorlah păng ƀư lư mhĭk amoh du huê bu ur druh Israel. Păng ăt mra jêng ur ma bu klâu nây; păng mâu dơi cha lơi ôbăl tâm lĕ nar păng gŭ rêh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19và bởi vì có gièm siểm một người đồng trinh của Y-sơ-ra-ên, nên sẽ bắt vạ người một trăm siếc-lơ bạc, và giao cho cha người gái. Nàng sẽ làm vợ người, và người chẳng phép đuổi nàng đi ngày nào người còn sống.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Họ sẽ bắt người ấy nộp một trăm miếng bạc và sẽ trao số bạc đó cho cha của cô gái trẻ, vì người ấy đã bêu xấu danh dự của một trinh nữ Y-sơ-ra-ên. Nàng sẽ tiếp tục làm vợ người ấy và suốt đời người ấy không được ruồng bỏ nàng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Họ sẽ phạt hắn một trăm thỏi bạc, và trao số bạc đó cho cha người thiếu nữ, bởi vì hắn đã vu khống một trinh nữ của I-sơ-ra-ên. Người thiếu nữ ấy sẽ tiếp tục làm vợ hắn. Hễ ngày nào hắn còn sống, hắn không được phép ly dị nàng.

Bản Dịch Mới (NVB)

19và buộc người ấy phải đóng một kí bạc và giao số tiền này cho cha người vợ, vì người chồng đã vu oan một trinh nữ Y-sơ-ra-ên. Nàng sẽ tiếp tục làm vợ người ấy; suốt đời người chồng không được ly dị nàng.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Họ phải bắt nó trả hai cân rưỡi bạc cho cha cô gái vì nó đã bêu xấu một trinh nữ của Ít-ra-en. Cô gái đó sẽ vẫn là vợ của nó. Suốt đời nó không thể ly dị nàng.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

20Ƀiălah tơ lah nau nây jêng ngăn, mâu saơ ôh nau tâm mbên bu ur nây jêng druh,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Nhưng nếu chuyện người nói là thật, nàng chẳng phải đồng trinh,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Tuy nhiên, nếu chuyện đó là thật, vì không tìm thấy bằng cớ chứng tỏ cô gái còn trinh tiết,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Ngược lại, nếu lời cáo buộc ấy là thật, nếu người ta không tìm thấy dấu vết gì chứng tỏ người thiếu nữ ấy còn trinh,

Bản Dịch Mới (NVB)

20Tuy nhiên, nếu lời cáo tội của người chồng là đúng vì không tìm thấy bằng chứng trinh tiết của người vợ,

Bản Phổ Thông (BPT)

20Nhưng nếu điều người chồng nói về vợ mình là đúng, và rằng không có chứng cớ gì cho thấy nàng còn trinh trắng,

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

21pô ri khân păng mra njŭn leo bu ur druh nây luh ta mpông ngih mbơ̆ păng, jêh ri phung bu klâu ƀon păng mra khŭp nkhĭt păng ma lŭ, yorlah păng ƀư nau rluk tâm n'gor Israel ma nau ƀư nau văng tĭr tâm ngih mbơ̆ păng. Tâm ban pô nây khân may mra ƀư kloh nau tih tă bơh tâm nklang phung khân may.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21thì các trưởng lão phải dẫn nàng ra đến cửa nhà cha nàng, bá tánh của thành ấy sẽ lấy đá ném cho nàng chết, vì nàng có phạm tội gian ác tại Y-sơ-ra-ên, mà hành dâm trong nhà cha mình. Ấy, ngươi sẽ cất sự ác khỏi giữa mình là như vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21thì họ phải dẫn cô gái đến cửa nhà cha nàng, và dân trong thành sẽ ném đá cho chết vì nàng đã làm điều đồi bại trong Y-sơ-ra-ên, phạm tội tà dâm khi còn trong nhà cha mình. Phải diệt trừ tội ác khỏi anh em.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21họ sẽ đem người thiếu nữ ấy ra khỏi cửa nhà cha nó, và những người trong thành sẽ ném đá cho nó chết, vì nó đã phạm một điều ô nhục trong I-sơ-ra-ên qua quan hệ tình dục bừa bãi như một gái điếm trong nhà cha nó. Làm như thế anh chị em sẽ tẩy trừ sự gian ác khỏi anh chị em.

Bản Dịch Mới (NVB)

21người ta sẽ dẫn người vợ đến trước cửa nhà cha nàng và dân thành sẽ lấy đá ném cho nàng chết, vì nàng đã làm một điều ô nhục trong Y-sơ-ra-ên, ngủ với đàn ông trước khi lấy chồng, khi còn ở nhà cha nàng. Như vậy anh chị em phải quét sạch tội ác khỏi giữa dân mình.

Bản Phổ Thông (BPT)

21thì người ta phải mang nàng đến cửa nhà cha nàng. Rồi các người đàn ông trong thành sẽ ném đá nàng chết. Nàng đã phạm một điều sỉ nhục trong Ít-ra-en vì đã giao hợp trước khi kết hôn. Ngươi phải trừ khử điều gian ác ra khỏi các ngươi.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

22Tơ lah bu saơ du huê bu klâu bêch đah ur bu, lĕ bar hê khân păng mra khĭt, bu klâu bêch đah bu ur nây jêh ri bu ur nây tâm ban lĕ; tâm ban pô nây ăn khân may ƀư kloh nau mhĭk bơh phung Israel.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Khi người ta gặp một người nam nằm cùng một người nữ có chồng, thì người nam luôn với người nữ, cả hai đều phải bị chết. Ấy, ngươi sẽ cất sự ác khỏi Y-sơ-ra-ên là như vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Nếu một người đàn ông bị bắt gặp đang nằm với vợ của người khác, thì cả người đàn ông và người đàn bà đó đều phải chết. Như vậy anh em sẽ diệt trừ tội ác khỏi Y-sơ-ra-ên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Nếu một người đàn ông bị bắt quả tang ăn nằm với vợ của người khác, cả hai người phải chết, tức người đàn ông đã ăn nằm với người đàn bà và người đàn bà đó. Làm như thế anh chị em sẽ tẩy trừ sự gian ác khỏi I-sơ-ra-ên.

Bản Dịch Mới (NVB)

22Nếu bắt được một người đàn ông gian dâm với vợ người khác, cả người đàn ông lẫn người đàn bà đều phải bị xử tử. Anh chị em phải quét sạch tội ác khỏi Y-sơ-ra-ên.

Bản Phổ Thông (BPT)

22Nếu một người đàn ông bị bắt quả tang đang ăn nằm với vợ người khác thì cả người đàn bà và người đàn ông giao hợp với nàng đều phải bị xử tử. Hãy trừ khử điều gian ác ra khỏi các ngươi.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

23Tơ lah geh du huê bu ur druh geh nau tâm mbloh văng jêh, jêh ri du huê bu klâu mâp đah păng tâm ƀon jêh ri bêch ndrel đah păng,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Khi một con gái đồng trinh đã hứa gả cho một người nào, và có một người khác gặp nàng trong thành và nằm cùng,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Nếu một trinh nữ đã đính hôn rồi mà có một người đàn ông khác gặp cô trong thành và nằm với cô,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Nếu một thiếu nữ còn trinh đã đính hôn với một người đàn ông, và một người đàn ông khác gặp nàng trong thành và nằm với nàng,

Bản Dịch Mới (NVB)

23Nếu một người đàn ông gặp một trinh nữ trong thành đã đính hôn và ngủ với nàng,

Bản Phổ Thông (BPT)

23Nếu một người đàn ông gặp một thiếu nữ còn trinh trong thành phố và giao hợp với nàng trong khi nàng đã đính hôn với một người đàn ông khác,

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

24pô ri khân may mra njŭn lĕ bar hê ta mpông pêr ƀon nây, jêh ri khân may mra klŭp nkhĭt khân păng ma lŭ, bu ur druh nây yor păng mâu kuăl dat yorlah păng gŭ tâm ƀon, jêh ri bu klâu nây yorlah păng nsâl lôr ur phung chiau meng păng. Tâm ban pô nây ăn khân may ƀư kloh nau mhĭk tâm nklang khân may.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24thì các ngươi phải dẫn cả hai người ra cửa thành đó, lấy đá ném cho cả hai đều chết: con gái trẻ, bởi vì không có la lên trong thành, người con trai, bởi vì làm mất danh giá cho vợ người lân cận mình. Ấy, ngươi sẽ cất sự ác khỏi giữa mình là như vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24thì anh em phải dẫn cả hai người ra cổng thành và ném đá cho đến chết. Cô gái có tội vì đã không kêu cứu dù đang ở trong thành; còn người đàn ông kia có tội vì đã chiếm đoạt vợ của người lân cận mình. Phải trừ diệt tội ác khỏi anh em.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24anh chị em hãy đem cả hai người ấy đến cổng thành đó, rồi ném đá chúng cho chết; người thiếu nữ vì ở trong thành mà đã không la lên kêu cứu, và người đàn ông vì hắn đã xâm phạm tiết hạnh của vợ người khác. Làm như thế anh chị em sẽ tẩy trừ sự gian ác khỏi anh chị em.

Bản Dịch Mới (NVB)

24anh chị em phải dẫn cả hai ra cổng thành và lấy đá ném cho chết. Người con gái có tội vì đã không kêu cứu khi ở trong thành; còn người đàn ông vì đã xúc phạm vợ của người khác. Anh chị em phải quét sạch tội ác khỏi giữa dân mình.

Bản Phổ Thông (BPT)

24thì ngươi phải mang hai người ra cửa thành và ném đá chết cả hai. Phải giết người con gái vì nàng đang ở trong thành mà không kêu cứu. Phải giết người đàn ông vì giao hợp với vợ của người khác. Hãy trừ khử điều gian ác ra khỏi các ngươi.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

25Ƀiălah tơ lah tâm mir du huê bu klâu tâm mâp đah du huê bu ur druh mâu geh nau tih khư ma nau khĭt ôh,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Nhưng nếu người nam gặp con gái hứa gả tại trong đồng ruộng, hành hung nằm với nàng, thì chỉ người nam phải chết một mình mà thôi;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Nhưng nếu người đàn ông gặp cô gái đã đính hôn ở ngoài đồng và cưỡng hiếp nàng, thì chỉ một mình người đàn ông đã nằm với nàng phải chết mà thôi;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Nhưng nếu một người đàn ông gặp một thiếu nữ đã đính hôn ở ngoài đồng, và hắn dùng vũ lực bắt nàng và hãm hiếp nàng, thì chỉ người đàn ông hãm hiếp nàng phải chết.

Bản Dịch Mới (NVB)

25Nhưng nếu người đàn ông bắt gặp người con gái đã đính hôn ở ngoài đồng và cưỡng hiếp nàng, chỉ một mình người đàn ông bị xử tử.

Bản Phổ Thông (BPT)

25Nhưng nếu người đàn ông gặp người con gái đã hứa hôn nơi đồng trống và cưỡng hiếp nàng thì chỉ có người đàn ông đã giao hợp với nàng bị xử tử mà thôi.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

26yorlah nau nây jêng tâm ban ma du huê bu klâu ƀư ma phung chiau meng păng jêh ri nkhĭt lơi păng,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26chớ làm điều chi cho con gái trẻ đó, vì nàng không có phạm tội đáng chết. Việc nầy giống như sự một người dấy lên cùng kẻ lân cận mình và giết người đi;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26đừng làm gì với cô gái đó vì nàng không phạm tội đáng chết. Trường hợp nầy cũng tương tự như trường hợp một người tấn công và giết chết người lân cận mình,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Anh chị em chớ làm gì với người thiếu nữ đó. Người thiếu nữ đó đã không phạm tội gì đáng bị phạt, vì trường hợp nầy cũng giống như một kẻ xông vào nhà người khác và giết người,

Bản Dịch Mới (NVB)

26Đừng làm gì cho người con gái, vì nàng không phạm tội đáng chết. Trường hợp này cũng giống trường hợp một người tấn công và hạ sát láng giềng,

Bản Phổ Thông (BPT)

26Đừng đụng chạm gì đến người con gái vì nàng không làm điều gì đáng chết. Trường hợp đó giống như một người tấn công và giết láng giềng mình;

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

27Yorlah nau nây tâm mâp đah păng tâm mir, jêh ri nđâp tơ lah bu ur druh geh nau tâm mbloh văng nây kuăl dat jêh, ƀiălah mâu geh nơm koh dŏng păng ôh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27vì người nam gặp con gái trẻ đã hứa gả đó ở ngoài đồng: nàng có thế la lên, mà không ai giải cứu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27vì người đàn ông nầy gặp cô gái đã đính hôn ngoài đồng, cô gái đã la lên nhưng không có ai đến cứu.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27bởi hắn đã gặp nàng ở ngoài đồng, và người thiếu nữ đã đính hôn có lẽ đã la lên kêu cứu, nhưng không ai giải cứu nàng.

Bản Dịch Mới (NVB)

27vì người đàn ông bắt gặp người con gái đã đính hôn đó ở ngoài đồng, dù nàng có kêu la cũng không ai đến cứu nàng.

Bản Phổ Thông (BPT)

27người đàn ông gặp người con gái hứa hôn trong đồng ruộng và dù nàng có kêu thì cũng chẳng ai đến cứu.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

28Tơ lah du huê bu klâu tâm mâp đah du huê bu ur ê geh nau tâm mbloh văng, kuăn rdâng păng jêh ri bêch ndrel păng, jêh ri bu ban saơ khân păng,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Nếu một người nam gặp một con gái trẻ đồng trinh, chưa hứa gả, bắt nàng nằm cùng, mà người ta gặp tại trận,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Nếu một người đàn ông gặp một trinh nữ chưa đính hôn, cưỡng hiếp nàng và bị bắt quả tang,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28Nếu một người nam gặp một trinh nữ chưa đính hôn với ai, nếu hắn dùng vũ lực bắt nàng và hãm hiếp nàng, rồi cả hai bị bắt quả tang,

Bản Dịch Mới (NVB)

28Nếu một người đàn ông bắt gặp một trinh nữ chưa đính hôn, cưỡng hiếp nàng và bị khám phá ra,

Bản Phổ Thông (BPT)

28Nếu một người đàn ông gặp một thiếu nữ còn trinh chưa hứa hôn với ai rồi cưỡng hiếp nàng và sau nầy bị khám phá,

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

29pô ri bu klâu nơm bêch jêh đah păng mra ăn ma mbơ̆ bu ur druh nây prăm jât Sêkel prăk, jêh ri bu ur nây mra jêng ur păng, yorlah păng sâl lôr ôbăl jêh; păng mâu dơi chalơi ôh lĕ nar păng gŭ rêh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29thì người nam đã nằm cùng con gái trẻ đó phải nạp cho cha nàng năm mươi siếc-lơ bạc, rồi nàng sẽ làm vợ người, bởi vì người có làm nhục nàng. Người còn sống ngày nào, thì chẳng được phép đuổi nàng đi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29thì người đàn ông đã nằm với cô gái trẻ đó phải nộp cho cha nàng nửa ký bạc và nàng sẽ làm vợ người ấy vì người ấy đã chiếm đoạt nàng. Suốt đời người ấy không được ruồng bỏ nàng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29thì người nam đã hãm hiếp nàng phải nộp năm mươi thỏi bạc cho cha nàng, và nàng sẽ trở thành vợ hắn; vì hắn đã xúc phạm đến tiết hạnh của nàng; hễ ngày nào hắn còn sống, hắn không được phép ly dị nàng.

Bản Dịch Mới (NVB)

29người đàn ông phải trả cho cha mẹ thiếu nữ sáu trăm gam bạc rồi phải cưới nàng làm vợ vì đã làm sỉ nhục nàng. Suốt đời người chồng không được phép ly dị vợ.

Bản Phổ Thông (BPT)

29thì người đó phải trả cho cha cô gái bốn mươi lượng bạc. Người đó phải lấy cô gái vì đã làm nhục nàng, và suốt đời không được phép ly dị nàng.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

30Du huê bu klâu mâu dơi sŏk ur mbơ̆ păng ôh, mâu lĕ păng suk suơk nah bŭt bu ur nây, nơm nây jêng ur mbơ̆ păng.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30Chẳng ai nên lấy vợ kế của cha mình, cũng đừng dở vạt áo của cha mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30Không ai được lấy vợ lẽ của cha, vì như thế là làm nhục cha mình.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30Một người nam không được cưới vợ lẽ của cha mình, vì như thế là xúc phạm đến người chia sẻ chăn gối với cha nó.

Bản Dịch Mới (NVB)

30Không một người đàn ông nào được cưới vợ kế của cha, vì như vậy là làm nhục cha mình.

Bản Phổ Thông (BPT)

30Không ai được phép lấy vợ của cha mình; như vậy là làm nhục cha mình.