So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Parnai Yiang Sursĩ(BRU)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

1“Samiang aléq ca bữn sarcal án khoiq cỡt rúng, tỡ la noau khoiq lát chơ, ki án tỡ têq mut tâng tỗp proai Yiang Sursĩ.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Người hoạn, hoặc vì ngoại thận bị dập, hay là bị cắt, sẽ không được phép vào hội của Đức Giê-hô-va.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1“Người nào bị giập tinh hoàn hoặc bị cắt dương vật sẽ không được gia nhập hội của Đức Giê-hô-va.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Không một người nam nào có hai hòn nang bị giập hay dương vật bị cắt sẽ được vào hội chúng của CHÚA.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Người ngoại thận bị giập hay bị cắt sẽ không được phép gia nhập cộng đồng dân CHÚA.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Người bị thiến không được tham dự vào hội đoàn của CHÚA.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

2“Chỗi yỗn con saríh tỡ la con châu án cỡt cũai proai Yiang Sursĩ toau nheq muoi chít dỡi cũai.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Con ngoại tình không được phép vào hội của Đức Giê-hô-va, dầu đến đời thứ mười cũng chẳng vào được.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Con ngoại hôn không được gia nhập hội của Đức Giê-hô-va, dù đến thế hệ thứ mười cũng không được gia nhập.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Những đứa con ngoại hôn sẽ không được vào hội chúng của CHÚA. Dù đến đời thứ mười, không một con cháu nào của họ sẽ được vào hội chúng của CHÚA.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Con hoang cũng như dòng dõi của người này, sẽ không được phép gia nhập cộng đồng dân CHÚA, dù đến thế hệ thứ mười cũng vậy.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Con cái của hai người bị cấm kết hôn với nhau không được tham dự vào hội đoàn của CHÚA. Dù con cháu mười đời sau cũng vậy.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

3“Chỗi yỗn tỗp Amôn tỡ la tỗp Mô-ap, dếh con châu alới cỡt cũai proai Yiang Sursĩ toau nheq muoi chít dỡi cũai,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Dân Am-môn và dân Mô-áp sẽ không được phép vào hội Đức Giê-hô-va, dầu đến đời thứ mười cũng chẳng hề bao giờ vào được;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Người Am-môn và Mô-áp không được gia nhập hội Đức Giê-hô-va, dù đến thế hệ thứ mười cũng không bao giờ được gia nhập hội của Đức Giê-hô-va.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Không người Am-môn và người Mô-áp nào sẽ được vào hội chúng của CHÚA. Dù đến đời thứ mười, không một con cháu nào của họ sẽ được vào hội chúng của CHÚA,

Bản Dịch Mới (NVB)

3Người Am-môn cũng như người Mô-áp cũng như dòng dõi họ sẽ không được phép gia nhập cộng đồng dân CHÚA, dù đến thế hệ thứ mười cũng vậy,

Bản Phổ Thông (BPT)

3Không một người Am-môn hay Mô-áp được tham dự vào hội đoàn của CHÚA. Dù cho con cháu đến mười đời sau cũng vậy.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

4yuaq tỗp alới tỡ bữn yỗn anhia crơng sana tỡ la dỡq nguaiq bo anhia loŏh tễ cruang Ê-yip-tô. Cớp alới noâng chang Balam con samiang Bê-ô tễ vil Pê-thôr, cruang Mê-sapô-tamia, toâq pupap anhia hỡ.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4bởi vì khi các ngươi ra khỏi xứ Ê-díp-tô, chúng nó không đem bánh và nước ra rước các ngươi trên đường, và bởi vì chúng nó có mướn Ba-la-am, con trai Bê-ô, ở Phê-thô-rơ tại Mê-sô-bô-ta-mi, đi đến rủa sả ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Vì khi anh em ra khỏi Ai Cập, chúng đã không đem bánh và nước ra đón tiếp anh em, và chúng đã thuê Ba-la-am con trai Bê-ô từ Phê-thô-rơ thuộc A-ram Na-ha-ra-im đến để nguyền rủa anh em.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4vì họ đã không mang bánh và nước ra tiếp trợ anh chị em khi anh chị em ra khỏi Ai-cập, và vì họ đã mướn Ba-la-am con trai Bê-ô từ Pê-thơ ở A-ram Na-ha-ra-im đến nguyền rủa anh chị em.

Bản Dịch Mới (NVB)

4vì khi anh chị em ra khỏi xứ Ai-cập họ đã không đem bánh nước tiếp đón anh chị em mà còn mướn Ba-la-am, con trai Bê-ô ở Phê-thô-rơ thuộc xứ A-ram Na-ha-ra-im đến nguyền rủa anh chị em.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Vì dân Am-môn và Mô-áp không mang bánh và nước tiếp đón khi các ngươi ra khỏi Ai-cập. Chúng còn thuê Ba-lam, con trai Bê-ô, từ Bê-tho, thuộc miền tây bắc Mê-sa-bô-ta-mi, đến để nguyền rủa các ngươi.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

5Ma Yiang Sursĩ, la Ncháu anhia, tỡ bữn tamứng santoiq Balam; ngkíq Yiang Sursĩ pĩen santoiq pupap cỡt santoiq ŏ́c bốn ễn, yuaq án ayooq anhia.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Nhưng Giê-hô-va Đức Chúa Trời ngươi không chịu nghe Ba-la-am, bèn đổi sự rủa sả ra sự chúc phước cho ngươi, vì Giê-hô-va Đức Chúa Trời ngươi thương mến ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Nhưng Giê-hô-va Đức Chúa Trời của anh em không nghe Ba-la-am nên đã đổi lời nguyền rủa thành lời chúc phước cho anh em, vì Giê-hô-va Đức Chúa Trời của anh em yêu thương anh em.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Dầu vậy CHÚA, Ðức Chúa Trời của anh chị em, đã không nghe theo Ba-la-am, và CHÚA, Ðức Chúa Trời của anh chị em, đã biến những lời nguyền rủa đó thành những lời chúc phước anh chị em, vì CHÚA, Ðức Chúa Trời của anh chị em, thương yêu anh chị em.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Nhưng CHÚA, Đức Chúa Trời của anh chị em không nghe Ba-la-am nên đã biến lời nguyền rủa thành lời chúc phước, vì CHÚA, Đức Chúa Trời của anh chị em yêu mến anh chị em.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Nhưng CHÚA là Thượng Đế các ngươi không nghe Ba-lam. Ngài biến lời nguyền rủa ra phúc lành cho các ngươi vì CHÚA là Thượng Đế các ngươi yêu ngươi.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

6Bo anhia noâng cỡt muoi tỗp, anhia chỗi rachuai muoi ranáq ntrớu yỗn tỗp alới bữn ỡt ien khễ.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Trọn đời ngươi chớ hề cầu sự bình an, hoặc sự ích lợi cho chúng nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Trọn đời anh em và mãi mãi về sau, anh em không được mưu cầu hòa bình hay thịnh vượng với chúng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Hễ khi nào anh chị em còn sống và mãi mãi về sau, anh chị em sẽ không bao giờ tìm kiếm chung sống hòa bình và chia sẻ thịnh vượng với họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Đừng bao giờ ký kết giao ước hữu nghị với hai dân tộc này.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Suốt đời các ngươi đừng chúc hòa bình hay thành công cho chúng nó.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

7“Chỗi mumat tỗp Ê-dôm, yuaq alới cỡt sễm ai anhia. Chỗi mumat tỗp Ê-yip-tô, yuaq anhia cơi ỡt tâng cruang cutễq alới.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Chớ lấy làm gớm ghiếc người Ê-đôm, vì là anh em mình. Cũng chớ lấy làm gớm ghiếc người Ê-díp-tô, vì ngươi đã làm khách trong xứ người,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Đừng ghê tởm người Ê-đôm vì là anh em mình. Cũng đừng ghê tởm người Ai Cập vì anh em đã từng là kiều dân trong xứ sở của họ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Anh chị em sẽ không được gớm ghiếc người Ê-đôm, vì họ là bà con của anh chị em. Anh chị em sẽ không được gớm ghiếc người Ai-cập, vì anh chị em từng là ngoại kiều sống trong đất của họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Đừng khinh ghét người Ê-đôm vì họ là anh em của chúng ta. Đừng khinh ghét người Ai-cập vì anh chị em đã kiều ngụ trong nước họ.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Đừng ghét người Ê-đôm vì họ là thân nhân gần của các ngươi. Đừng ghét người Ai-cập vì các ngươi là khách kiều ngụ trong xứ họ.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

8Chumát vớt tễ pái dỡi cũai, con châu alới têq cỡt cũai proai Yiang Sursĩ tê.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8con cháu họ sanh về đời thứ ba sẽ được phép vào hội Đức Giê-hô-va.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Thế hệ thứ ba của họ có thể được gia nhập hội của Đức Giê-hô-va.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Con cháu đời thứ ba của họ có thể được nhận vào hội chúng của CHÚA.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Dòng dõi họ từ thế hệ thứ ba được phép gia nhập cộng đồng dân CHÚA.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Con cháu của các dân đó đến đời thứ ba có thể tham dự vào hội đoàn của CHÚA.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

9“Toâq anhia rachíl cớp cũai ca par‑ũal anhia, ma anhia noâng ỡt tâng dỗn, cóq anhia viaq yỗn vớt nheq tễ dũ ramứh ca táq yỗn anhia tỡ bữn bráh puai rit.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Khi ngươi kéo binh ra hãm đánh quân thù nghịch mình, hãy coi chừng về mọi việc ác.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Khi anh em đóng quân để đương đầu với quân thù thì phải giữ mình khỏi mọi điều ô uế.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Khi anh chị em hạ trại nghinh chiến với quân thù, hãy giữ mình khỏi những gì bất vệ sinh.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Khi anh chị em thiết lập doanh trại trong lúc chiến tranh với quân thù, phải tránh mọi điều ô uế.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Khi các ngươi đóng trại trong lúc chiến tranh phải giữ cho trại được tinh khiết.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

10Khân muoi noaq cũai samiang tỡ bữn bráh puai rit cỗ tian án rláu mpáu cớp dỡq ramia loŏh, cóq án loŏh tễ dỗn.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Ví bằng trong các ngươi có ai không được tinh sạch bởi mộng di xảy đến lúc ban đêm, thì người đó phải đi ra ngoài trại quân, chớ vào;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Nếu trong anh em có người không được thanh sạch vì mộng tinh thì người đó phải đi ra khỏi doanh trại, không được trở vào.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Nếu có người nào trở thành bất khiết vì đã xuất tinh ban đêm, người ấy phải ra ngoài doanh trại; người ấy không được trở vô doanh trại liền.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Người bị mộng tinh phải ra ở bên ngoài doanh trại, không được trở vào.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Nếu ai bị ô dơ trong đêm, phải ra bên ngoài doanh trại, không được trở vào.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

11Chơ toâq pên tabữ cóq án mpơi dỡq sambráh tỗ chác, cớp toâq mandang cheq ễ ngêt têq án mut loah tâng dỗn.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11buổi chiều người sẽ tắm trong nước, rồi khi mặt trời vừa lặn, sẽ vào trại quân lại.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Nhưng đến chiều người ấy phải tắm rửa bằng nước, và khi mặt trời lặn người ấy sẽ trở vào trại quân.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Ðến chiều tối, người ấy phải tắm trong nước; khi mặt trời lặn, người ấy mới có thể trở vào doanh trại.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Đến chiều người ấy phải tắm rửa và lúc mặt trời lặn sẽ được phép trở vào trại.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Đến chiều, người đó phải tắm, và đến khi mặt trời lặn thì được phép trở vào doanh trại.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

12“Anhia cóq bữn ntốq pỡq pasŏ́c cớp ntốq saráu yáng tiah dỗn.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Ngươi phải có một chỗ riêng ở ngoài trại quân; ấy là nơi ngươi phải đi ra;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Anh em phải dành một khu vực riêng ở ngoài trại quân để đi vệ sinh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Anh chị em sẽ dành một khu bên ngoài doanh trại và ra đó đi ngoài.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Phải dành một khu vực bên ngoài doanh trại để đi vệ sinh.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Hãy dành một chỗ bên ngoài doanh trại để người ta đi tiêu.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

13Tahan dũ náq cóq miar bữn crơng píq prúng, chơ bo léq alới pỡq pasŏ́c, cóq alới píq prúng cớp cubớl yỗn clỡp.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13phải có một cây nọc với đồ tùy thân, khi nào muốn đi ra ngoài, hãy lấy cây nọc nầy mà đào, rồi khi đi, phải lấp phẩn mình lại.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Trong vật dụng cá nhân, anh em phải có một cái xẻng nhỏ để khi muốn đi ngoài thì dùng nó mà đào lỗ phóng uế, rồi sau đó lấp phân lại.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Trong các dụng cụ cá nhân, anh chị em phải có một cái xẻng nhỏ; khi anh chị em ra khu đó đi ngoài, anh chị em sẽ dùng nó đào một cái lỗ, phóng uế, rồi lấp nó lại,

Bản Dịch Mới (NVB)

13Mỗi người phải có một vật dùng đào đất, để khi đi ngoài xong thì đào đất lấp lại.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Hãy mang một cọc lều theo ngươi để khi các ngươi đi tiêu thì đào cái lỗ và lấp đất che phân lại.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

14Cóq anhia rasa dỗn yỗn bráh puai rit, yuaq Yiang Sursĩ, la Ncháu anhia, ỡt tâng dỗn anhia, cớp án bán curiaq anhia, dếh yỗn anhia chíl riap. Dỗn anhia cóq cỡt bráh puai rit dŏq án tỡ bữn chứng clĩ tễ anhia.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Bởi vì Giê-hô-va Đức Chúa Trời ngươi đi giữa trại quân ngươi, đặng giải cứu ngươi và phó kẻ thù nghịch cho. Vậy, trại quân ngươi phải thánh, kẻo Giê-hô-va Đức Chúa Trời ngươi thấy sự ô uế ở nơi ngươi, và xây mặt khỏi ngươi chăng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Vì Giê-hô-va Đức Chúa Trời đi lại giữa trại quân anh em để giải cứu và phó kẻ thù cho anh em, nên trại quân anh em phải thánh để Ngài không thấy sự bất xứng nào giữa anh em đến nỗi phải xây mặt khỏi anh em.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14bởi vì CHÚA, Ðức Chúa Trời của anh chị em, đi lại giữa doanh trại của anh chị em để giải cứu anh chị em và trao quân thù của anh chị em vào tay anh chị em, vì thế doanh trại của anh chị em phải thánh sạch, để Ngài không thấy có gì bất khiết giữa anh chị em, và không bỏ anh chị em mà đi.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Vì CHÚA, Đức Chúa Trời của anh chị em đi lại trong doanh trại để bảo vệ và giải cứu anh chị em khỏi quân thù nên doanh trại của anh chị em phải thánh, để Ngài không thấy gì ô uế đến nỗi phải rời bỏ anh chị em.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Thượng Đế CHÚA các ngươi đi quanh doanh trại để bảo vệ các ngươi và đánh bại các kẻ thù cho các ngươi cho nên doanh trại phải sạch sẽ. Ngài không muốn thấy điều gì nhơ nhớp giữa vòng các ngươi để Ngài không rời bỏ các ngươi.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

15“Khân bữn cũai sũl lúh tễ cũai ndỡm án, cớp án toâq sễq anhia bán curiaq án, chỗi asuoi loah án pỡ cũai ndỡm án.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Khi tôi tớ trốn khỏi chủ mình chạy đến nhà ngươi, chớ nộp nó lại cho chủ;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15“Nếu có một nô lệ trốn khỏi nhà chủ chạy đến với anh em thì đừng giao nó lại cho chủ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Nếu các nô lệ trốn chủ đến nương náu nơi anh chị em, anh chị em chớ trả họ lại cho các chủ của họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Nếu có một người nô lệ chạy đến ẩn trú với anh chị em thì đừng giao trả người ấy lại cho chủ,

Bản Phổ Thông (BPT)

15Nếu một tên nô lệ bỏ trốn đến nhà ngươi thì đừng bắt giải về cho chủ nó.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

16Cóq anhia yỗn cũai sũl ki ỡt tâng vil anhia tam án sâng yoc; chỗi padâm án.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16nó sẽ ở với ngươi tại giữa xứ ngươi, trong nơi nào nó chọn, tức trong một thành nào của ngươi mà nó lấy làm ưa thích; chớ hà hiếp nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Hãy để nó ở lại với anh em và ở giữa anh em, tại nơi nào nó chọn trong bất cứ thành nào của anh em mà nó thích, không được hà hiếp nó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Họ sẽ ở với anh chị em, ở giữa anh chị em, tại nơi nào họ chọn, và trong thành nào họ thích. Anh chị em chớ áp bức họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

16nhưng phải để cho người ấy ở nơi nào người ấy muốn, trong thành nào người ấy chọn và không được áp bức người.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Hãy để cho nó ở với ngươi nơi nào nó thích, trong thành nào nó chọn. Đừng ngược đãi nó.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

17“Chỗi yỗn cũai samiang tỡ la mansễm tễ tỗp I-sarel cỡt cũai chếq tỗ tâng dống sang cũai Cana-an.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Trong vòng con gái Y-sơ-ra-ên, chớ có người nào chuyên sự buôn hương; trong vòng con trai Y-sơ-ra-ên cũng chớ có người nào chuyên sự tà dâm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Không một người con gái hay con trai Y-sơ-ra-ên nào được làm nghề mại dâm trong đền miếu.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Không một người con gái nào của dân I-sơ-ra-ên sẽ làm điếm ở các đền thờ thần tượng. Không một người con trai nào của dân I-sơ-ra-ên sẽ làm điếm ở các đền thờ thần tượng.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Không một người Y-sơ-ra-ên nào, dù đàn ông hay đàn bà, được phép hành nghề mãi dâm trong các đền miếu.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Không có một người đàn ông hay đàn bà nào trong Ít-ra-en được hành nghề mãi dâm trong đền thờ.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

18Machớng ki tê, máh práq ca bữn tễ ranáq nâi, chỗi dững amut tâng dống sang Yiang Sursĩ, Ncháu anhia, ễ chiau sang puai khoiq parkhán dŏq, yuaq Yiang Sursĩ kêt ranáq chếq tỗ.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Mặc dầu sự hứa nguyện ngươi thể nào, chớ đem vào nhà của Giê-hô-va Đức Chúa Trời ngươi, hoặc tiền công của một con đĩ, hay là giá trả cho một con chó; vì cả hai đều lấy làm gớm ghiếc cho Giê-hô-va Đức Chúa Trời ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Anh em không được đem vào nhà của Giê-hô-va Đức Chúa Trời tiền công của một gái mại dâm hay giá trả cho một con chó, dù là để hoàn trả sự hứa nguyện, vì cả hai điều đó đều ghê tởm đối với Giê-hô-va Đức Chúa Trời của anh em.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Anh chị em chớ nhận tiền của một người nữ làm điếm kiếm được, hay tiền của một người nam làm điếm kiếm được đem đến dâng cho nhà CHÚA, Ðức Chúa Trời của anh chị em, để trả xong lời hứa nguyện của họ, vì cả hai món tiền dâng đó đều là những gì gớm ghiếc đối với CHÚA, Ðức Chúa Trời của anh chị em.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Anh chị em không được đem tiền công của người hành nghề mãi dâm, dù đàn ông hay đàn bà, vào đền của CHÚA, Đức Chúa Trời của anh chị em để trả một lời hứa nguyện, vì CHÚA, Đức Chúa Trời của anh chị em ghê tởm các thứ này.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Không được dùng tiền thù lao của đĩ trai hay gái trong đền thờ của CHÚA để thực hiện lời hứa ngươi với CHÚA vì Thượng Đế ngươi ghét nghề mãi dâm.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

19“Toâq anhia yỗn sễm ai cũai I-sarel voaq práq tỡ la crơng sana, tỡ la crơng canŏ́h, chỗi ĩt lơi tễ alới.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Ngươi chớ đòi lời lãi gì nơi anh em mình về tiền bạc, về đồ ăn hay là về món nào mặc dầu người ta cho vay, để ăn lời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Không được cho anh em mình vay để lấy lãi, dù là tiền bạc, lương thực hay là bất cứ thứ gì sinh lãi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Anh chị em chớ lấy lãi khi cho đồng bào mình vay tiền, dù là tiền lãi khi cho vay tiền, hay tiền lãi khi cho vay lương thực, hay tiền lãi khi cho vay bất cứ thứ gì khác.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Không được cho anh em mình vay lấy lãi, dù cho vay tiền bạc, thực phẩm hay bất cứ thứ gì khác.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Nếu ngươi cho đồng bào Ít-ra-en mình vay mượn tiền hay thực phẩm thì đừng buộc họ trả lại nhiều hơn số họ mượn.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

20Têq anhia ĩt lơi tễ cũai tỗp canŏ́h, ma chỗi ĩt tễ cũai I-sarel. Cóq anhia puai phễp rit nâi yỗn Yiang Sursĩ, Ncháu anhia, satốh ŏ́c bốn puan dũ ramứh tâng cutễq ca anhia ễ mut cheng ndỡm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Ngươi được phép lấy lợi người ngoại bang, nhưng chớ lấy lợi anh em mình, để Giê-hô-va Đức Chúa Trời ngươi ban phước cho ngươi về mọi việc ngươi sẽ làm trong xứ mà ngươi sẽ vào để nhận lấy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Anh em được phép lấy lãi người nước ngoài nhưng không được lấy lãi anh em mình. Như vậy, Giê-hô-va Đức Chúa Trời sẽ ban phước cho anh em trong mọi công việc anh em sẽ làm trong xứ mà anh em sắp vào nhận làm sản nghiệp.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Ðối với những gì anh chị em cho người ngoại quốc vay, anh chị em có quyền lấy lãi, nhưng những gì anh chị em cho đồng bào mình vay, anh chị em đừng lấy lãi, để CHÚA, Ðức Chúa Trời của anh chị em, sẽ ban phước cho anh chị em trong mọi việc tay anh chị em làm trong xứ anh chị em vào chiếm lấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Anh chị em có thể cho người ngoại quốc vay lấy lãi, nhưng không được lấy lãi anh em người Y-sơ-ra-ên, vì như vậy CHÚA, Đức Chúa Trời của anh chị em sẽ chúc phước trên công việc tay anh chị em làm tại trong xứ anh chị em sắp vào chiếm hữu.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Ngươi có thể tính tiền lời cho người ngoại quốc nhưng không được tính lời cho đồng bào Ít-ra-en của mình. Như thế Thượng Đế là CHÚA ngươi sẽ ban phước cho mọi việc ngươi làm trong xứ mà ngươi sẽ vào nhận làm sản nghiệp.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

21“Toâq anhia parkhán chóq Yiang Sursĩ, Ncháu anhia, anhia chỗi khlĩr tễ ŏ́c anhia khoiq parkhán, yuaq Yiang Sursĩ yống níc máh ŏ́c parkhán ki; ma khân anhia tỡ bữn táq puai, lứq samoât anhia bữn lôih.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Khi ngươi hứa nguyện cùng Giê-hô-va Đức Chúa Trời ngươi, thì chớ trì hoãn làm cho xong; vì Giê-hô-va Đức Chúa Trời ngươi hẳn sẽ đòi sự hoàn nguyện ấy; bằng chẳng làm cho xong, ngươi sẽ mang lấy tội.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Khi hứa nguyện với Giê-hô-va Đức Chúa Trời điều gì, anh em đừng chậm hoàn nguyện, vì Giê-hô-va Đức Chúa Trời chắc chắn sẽ đòi điều đó nơi anh em, và anh em sẽ mắc tội.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Nếu anh chị em khấn hứa điều gì với CHÚA, Ðức Chúa Trời của anh chị em, anh chị em chớ chậm trễ thực hiện điều mình đã khấn hứa, vì CHÚA, Ðức Chúa Trời của anh chị em, chắc chắn sẽ đòi anh chị em phải làm trọn điều ấy, và như thế anh chị em sẽ không mắc tội với Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Nếu anh chị em hứa nguyện với CHÚA, Đức Chúa Trời của anh chị em một điều gì thì đừng chậm trễ nhưng phải làm xong lời hứa nguyện mình, vì chắc chắn CHÚA, Đức Chúa Trời của anh chị em sẽ đòi hỏi anh chị em thực hiện điều đã hứa nguyện, nếu không giữ lời hứa nguyện, anh chị em sẽ phải mang tội.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Nếu ngươi hứa dâng điều gì cho Thượng Đế, CHÚA ngươi thì đừng chậm trễ trong việc thực hiện vì Thượng Đế, CHÚA đòi điều đó nơi ngươi. Chậm trễ là phạm tội.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

22Khân anhia tỡ bữn parkhán, ki anhia tỡ bữn lôih ntrớu;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Nhưng nếu ngươi không hứa nguyện, thì không phạm tội.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Nhưng nếu anh em không hứa nguyện thì không mắc tội.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Nhưng nếu anh chị em biết tự kiềm chế mà không khấn hứa một cách thiếu thận trọng, anh chị em sẽ không dễ bị mắc tội.

Bản Dịch Mới (NVB)

22Nhưng nếu anh chị em tự kiềm hãm và không hứa nguyện thì không phải mang tội.

Bản Phổ Thông (BPT)

22Nhưng nếu ngươi không hứa gì thì không phạm tội.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

23ma khân anhia chống ễ parkhán, cóq anhia táq puai máh ŏ́c anhia parkhán.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Khi môi ngươi đã hứa cùng Giê-hô-va Đức Chúa Trời ngươi một sự hứa nguyện lạc ý, thì khá cẩn thận làm trọn lời ra khỏi miệng mình đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Điều gì môi miệng anh em nói ra thì anh em phải gìn giữ và thi hành, vì chính miệng anh em đã tự nguyện thề hứa với Giê-hô-va Đức Chúa Trời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Bất cứ điều chi môi anh chị em đã khấn hứa, anh chị em phải giữ và cẩn thận làm cho xong, y như anh chị em đã tự ý khấn hứa với CHÚA, Ðức Chúa Trời của anh chị em, bằng chính miệng mình.

Bản Dịch Mới (NVB)

23Bất kỳ điều gì anh chị em nói ra thì phải nhất quyết làm cho xong, vì chính miệng anh chị em đã tự hứa nguyện với CHÚA, Đức Chúa Trời của anh chị em.

Bản Phổ Thông (BPT)

23Hễ hứa điều gì thì làm điều ấy vì chính ngươi đã tự hứa cùng Thượng Đế, CHÚA ngươi.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

24“Toâq anhia pỡq pha nưong nho cũai canŏ́h, têq anhia ĩt cha palâi nho tễ nưong ki yỗn pasâi, ma anhia chỗi ĩt chóq tâng crưo, chơ dững achu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Khi ngươi vào vườn nho của kẻ lân cận mình, thì có phép ăn nho, tùy theo miệng ăn ngon cho no nê, song không được bỏ trong giỏ mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Khi vào vườn nho của người lân cận thì anh em có thể ăn nho bao nhiêu tùy thích, nhưng không được hái bỏ vào giỏ mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Nếu anh chị em đi ngang qua vườn nho của anh chị em mình, anh chị em có thể hái nho ăn tùy thích, bao nhiêu cũng được, nhưng không được hái bỏ vào giỏ đem đi.

Bản Dịch Mới (NVB)

24Khi vào vườn nho của láng giềng, anh chị em có thể ăn bao nhiêu tùy thích, nhưng không được hái bỏ vào giỏ mình.

Bản Phổ Thông (BPT)

24Khi vào vườn nho của láng giềng ngươi thì muốn ăn bao nhiêu tùy ý nhưng không được hái nho bỏ vào túi.

Parnai Yiang Sursĩ (BRU)

25Toâq anhia pỡq tâng sarái cũai canŏ́h, têq anhia ĩt rứt racong saro, ma chỗi roaiq toâq liem.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Khi ngươi vào đồng lúa mì của kẻ lân cận mình, thì được phép lấy tay rứt gié lúa; nhưng chớ đặt lưỡi hái vào đồng lúa mì của kẻ lân cận mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Khi vào đồng lúa mì của người lân cận thì anh em có thể lấy tay bứt các bông lúa nhưng không được dùng liềm cắt lúa của người lân cận mình.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Nếu anh chị em đi ngang qua ruộng lúa của anh chị em mình, anh chị em có thể dùng tay bứt lúa ăn bao nhiêu cũng được, nhưng không được tra lưỡi liềm vào cắt lúa của anh chị em mình đem đi.

Bản Dịch Mới (NVB)

25Khi vào đồng lúa của láng giềng, anh chị em có thể dùng tay bứt chứ không được phép dùng lưỡi liềm cắt lúa.

Bản Phổ Thông (BPT)

25Khi đi vào ruộng lúa của láng giềng ngươi thì ngươi có thể lấy tay hái bông lúa nhưng không được dùng liềm để hái.