So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


和合本修訂版(RCUV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

和合本修訂版 (RCUV)

1「人若娶妻,作了她的丈夫,發現她有不合宜的事不喜歡她,而寫休書交在她手中,打發她離開夫家,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Khi một người nam cưới vợ, nếu nàng chẳng được ơn trước mặt người, bởi ngươi thấy nơi nàng một sự xấu hổ nào, thì người được viết một tờ để, trao vào tay nàng, đuổi khỏi nhà mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1“Nếu một người đàn ông đã cưới vợ, nhưng sau đó người chồng không thỏa lòng về vợ vì thấy nơi nàng có điều gì không đoan chính, thì người đó có thể viết cho vợ một giấy ly hôn, trao vào tay nàng rồi đuổi nàng ra khỏi nhà.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Nếu một người nam cưới một người nữ làm vợ, nhưng sau khi đã ăn ở với nàng, người ấy thấy nàng không được vừa lòng mình, vì nàng có những điều người ấy không thể chịu nổi, người ấy có thể viết cho nàng một chứng thư ly dị, trao vào tay nàng, và đuổi nàng ra khỏi nhà mình.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Nếu một người đàn ông cưới vợ rồi không thỏa lòng vì thấy vợ có điều gì không vừa ý mình, người ấy có thể viết một tờ ly dị đưa cho vợ và bảo vợ ra khỏi nhà mình.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Khi người nào lấy vợ rồi về sau không thích nàng nữa vì khám phá điều gì không tốt ở nàng thì hãy viết giấy ly dị, trao cho nàng rồi đuổi ra khỏi nhà.

和合本修訂版 (RCUV)

2婦人若離開夫家以後,去嫁別人,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Khi nàng đã ra khỏi nhà người, đi làm vợ một người khác,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Khi ra khỏi nhà, nàng lại đi làm vợ một người khác,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Khi nàng ra khỏi nhà người ấy, nàng có quyền làm vợ người đàn ông khác.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Nếu sau khi ra khỏi nhà chồng, người đàn bà này có chồng khác,

Bản Phổ Thông (BPT)

2Sau khi nàng rời nhà người, nàng đi lấy người đàn ông khác,

和合本修訂版 (RCUV)

3後夫若恨惡她,寫休書交在她手中,打發她離開夫家,又或者娶她為妻的後夫死了,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3nếu người chồng thứ nhì lại ghét nàng, viết cho một tờ để, trao vào tay nàng và đuổi khỏi nhà mình, hay là người chồng thứ nhì này chết đi, ---

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3và nếu người chồng sau cũng không ưa và cũng viết giấy ly hôn, trao vào tay nàng rồi đuổi khỏi nhà, hoặc nếu chồng sau chết đi,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Giả như người chồng thứ hai cũng không chịu nổi được nàng, người ấy viết cho nàng một chứng thư ly dị, trao vào tay nàng, và đuổi nàng ra khỏi nhà mình, hoặc người chồng thứ hai của nàng chết đi,

Bản Dịch Mới (NVB)

3và nếu người chồng thứ hai không ưa vợ và viết cho vợ một tờ ly dị và bảo vợ ra khỏi nhà, hay nếu người chồng thứ hai này qua đời,

Bản Phổ Thông (BPT)

3rồi người chồng thứ hai cũng không thích nàng nên người viết giấy ly dị, trao cho nàng rồi đuổi ra khỏi nhà. Hoặc người chồng thứ hai qua đời.

和合本修訂版 (RCUV)

4那休她的前夫就不可在婦人玷污之後再娶她為妻,因為這是耶和華所憎惡的。不可使耶和華-你上帝所賜為業之地蒙受玷污。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4thì người chồng thứ nhứt là người đã đuổi nàng đi, không được phép lấy nàng lại làm vợ, sau khi nàng bị ô uế. Vì ấy là một việc gớm ghiếc trước mặt Đức Giê-hô-va; ngươi chớ đổ tội cho xứ mà Giê-hô-va Đức Chúa Trời ngươi ban cho ngươi làm sản nghiệp.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4thì người chồng đầu tiên, là người đã đuổi nàng đi, không được phép lấy nàng làm vợ một lần nữa, sau khi nàng đã bị ô uế. Đó là điều ghê tởm trước mặt Đức Giê-hô-va; anh em không được đem tội lỗi vào xứ mà Giê-hô-va Đức Chúa Trời anh em ban cho anh em làm sản nghiệp.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4thì người chồng thứ nhất, người đã đuổi nàng, không được lấy nàng làm vợ trở lại, vì nàng đã trở nên ô uế. Làm như thế là làm một điều gớm ghiếc trước mặt CHÚA. Anh chị em không được gây tội lỗi trong đất mà CHÚA, Ðức Chúa Trời của anh chị em, ban cho anh chị em làm sản nghiệp.

Bản Dịch Mới (NVB)

4người chồng thứ nhất, là người ly dị vợ sẽ không được cưới nàng lại vì nàng đã bị ô uế. Đó là một điều ghê tởm trước mắt CHÚA. Anh chị em không được đem tội lỗi đến trên xứ CHÚA, Đức Chúa Trời của anh chị em sẽ ban cho anh chị em làm cơ nghiệp.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Trong cả hai trường hợp thì người chồng thứ nhất đã ly dị nàng không được phép lấy nàng lần nữa vì nàng đã không còn tinh khiết nữa. CHÚA gớm ghét điều đó. Đừng mang tội lỗi nầy vào trong xứ mà CHÚA sẽ ban cho các ngươi làm sản nghiệp.

和合本修訂版 (RCUV)

5「人若娶了新娘,不可從軍出征,也不可派他辦理任何事情。他可以在家清閒一年,使他所娶的妻快活。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Khi một người nam mới cưới vợ, thì chớ đi đánh giặc, và chớ bắt người gánh công việc chi; người sẽ được thong thả ở nhà trong một năm, vui vẻ cùng người vợ mình đã cưới.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Một người mới cưới vợ thì không phải đi đánh trận hoặc phải đảm nhiệm công tác gì khác. Người ấy sẽ được thong thả ở nhà trong một năm để đem lại niềm vui cho người vợ mình mới cưới.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Khi một người nam vừa mới cưới vợ, người ấy không phải bị động viên đi ra chiến trận hay bị cưỡng bách lao động. Người ấy sẽ được tự do ở nhà một năm để chung hưởng hạnh phúc với vợ mới cưới của mình.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Một người vừa mới cưới vợ được khỏi đi tác chiến và khỏi làm các công tác khác trong một năm. Người ấy được ở nhà hưởng hạnh phúc với vợ mình.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Ai mới cưới vợ thì không phải ra mặt trận hay trao cho nhiệm vụ gì. Người đó được phép ở nhà một năm để vui chơi với vợ mới cưới.

和合本修訂版 (RCUV)

6「不可拿人的石磨或上面的磨石作抵押,因為這是拿人的命作抵押。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Chớ chịu cầm cái thớt cối dưới hay là trên; vì ấy là chịu cầm sự sống của kẻ lân cận mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Không được giữ cối xay hay chỉ là thớt cối trên làm vật thế chấp, vì như thế là lấy mạng sống của người lân cận mình làm vật thế chấp.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Không ai được lấy cối xay hay lấy phần trên của cối xay làm của cầm, vì như thế là giữ lấy mạng sống của người ta làm của cầm.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Đừng nhận cối xay, hoặc cả hai thớt cối hay chỉ cái thớt trên, làm của thế chân vì như thế là nhận cầm phương tiện sinh sống của người khác.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Nếu ai mắc nợ ngươi điều gì thì đừng tịch thu thớt cối xay để trừ nợ, vì đó là phương tiện sinh sống của người.

和合本修訂版 (RCUV)

7「若發現有人綁架以色列人中的一個弟兄,把他當奴隸對待,或把他賣了,那綁架人的就必處死。這樣,你就把惡從你中間除掉。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Khi người ta gặp ai có ăn cướp một người anh em mình trong dân Y-sơ-ra-ên, và đã bắt làm mọi hay là đã bán người, thì tên bợm ấy phải bị xử tử; ngươi sẽ trừ sự ác khỏi giữa mình vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Nếu bắt được kẻ bắt cóc một người anh em trong Y-sơ-ra-ên về làm nô lệ hay đem bán đi thì tên bắt cóc đó phải bị xử tử. Như vậy anh em sẽ diệt trừ tội ác khỏi anh em.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Nếu ai bị bắt quả tang về tội bắt cóc một anh chị em mình, tức bắt cóc một người I-sơ-ra-ên, để bắt người ấy làm nô lệ hay để đem bán, thì kẻ bắt cóc ấy phải bị xử tử. Làm như thế anh chị em sẽ tẩy trừ sự gian ác khỏi anh chị em.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Nếu có ai bắt cóc anh em mình là người Y-sơ-ra-ên để làm nô lệ hay để đem đi bán, người bắt cóc phải bị xử tử. Anh chị em phải quét sạch tội ác khỏi giữa dân mình.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Nếu ai bắt cóc một đồng bào Ít-ra-en của mình để làm nô lệ hay đem bán thì kẻ đó phải bị xử tử. Hãy trừ khử điều ác ra khỏi các ngươi.

和合本修訂版 (RCUV)

8「關於痲瘋的災病,你們要謹慎,照利未家的祭司一切所指教你們的留心遵行。我怎樣吩咐他們,你們要照樣遵行。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Hãy coi chừng tai vạ bịnh phung, để gìn giữ làm theo mọi điều mà thầy tế lễ về dòng Lê-vi sẽ giảng dạy các ngươi; các ngươi phải coi chừng mà làm y như ta đã dặn biểu những thầy tế lễ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Hãy lưu ý đến sự lây lan của bệnh ngoài da nguy hiểm. Anh em phải hết sức cẩn thận và tuân giữ mọi điều mà các thầy tế lễ dòng Lê-vi chỉ dạy anh em; hãy làm đúng những gì tôi đã truyền dạy họ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Hãy hết sức lưu ý đến sự lan truyền bịnh phung. Anh chị em phải cẩn thận làm theo mọi điều các tư tế người Lê-vi chỉ bảo anh chị em, như tôi đã truyền cho họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Trong các trường hợp mắc chứng phung, phải cẩn thận làm đúng theo chỉ thị của các thầy tế lễ người Lê-vi. Anh chị em phải cẩn thận thi hành mạng lệnh tôi đã truyền.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Phải cẩn thận khi ai mắc bệnh ngoài da. Hãy làm đúng theo như các thầy tế lễ, người Lê-vi dạy bảo các ngươi, cẩn thận làm theo điều ta đã truyền dặn họ.

和合本修訂版 (RCUV)

9要記得,在你們出埃及後的路途中,耶和華-你的上帝向米利暗所做的事。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Hãy nhớ lại điều Giê-hô-va Đức Chúa Trời ngươi làm cho Mi-ri-am dọc đường, khi các ngươi ra khỏi xứ Ê-díp-tô.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Hãy nhớ lại điều Giê-hô-va Đức Chúa Trời của anh em đã làm cho Mi-ri-am trên lộ trình anh em rời Ai Cập.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Hãy nhớ những gì CHÚA, Ðức Chúa Trời của anh chị em, đã làm cho Mi-ri-am trên đường anh chị em ra khỏi Ai-cập.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Phải nhớ lại việc CHÚA, Đức Chúa Trời của anh chị em đã làm cho Mi-ri-am trên con đường chúng ta đi, khi vừa ra khỏi xứ Ai-cập.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Hãy nhớ điều Thượng Đế, CHÚA các ngươi làm cho Mi-ri-am trên đường các ngươi đi ra khỏi Ai-cập.

和合本修訂版 (RCUV)

10「你借給鄰舍,無論是甚麼,不可進他家拿抵押品。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Khi ngươi cho kẻ lân cận mướn một vật chi, chớ vào nhà người đặng lãnh lấy của cầm người;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Khi anh em cho người lân cận vay mượn cái gì thì không được vào nhà người ấy để lấy vật thế chấp.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Khi anh chị em cho người lân cận vay mượn vật gì, anh chị em chớ tự động xông vào nhà người ấy lấy món gì làm của cầm.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Khi anh chị em cho người láng giềng mượn bất kỳ vật gì, không được vào nhà người ấy nhận vật thế chân.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Khi ngươi cho láng giềng mình mượn vật gì thì đừng vào nhà họ để siết đồ.

和合本修訂版 (RCUV)

11要站在外面,等那借貸的人把抵押品拿出來交給你。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11phải đứng ở ngoài, người mà mình cho mướn đó, sẽ đem của cầm ra ngoài đưa cho.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Nhưng phải đứng bên ngoài đợi người mà anh em cho vay đó đem vật thế chấp ra cho anh em.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Anh chị em hãy đứng đợi bên ngoài và người được anh chị em cho vay mượn sẽ mang món đồ làm của cầm ra cho anh chị em.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Phải đứng bên ngoài đợi người ấy mang vật thế chân ra.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Hãy đứng ngoài để họ vào nhà lấy vật họ hứa với ngươi.

和合本修訂版 (RCUV)

12他若是困苦的人,你不可用他的抵押品蓋着睡覺。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Nhược bằng một người nghèo, chớ lấy của cầm người mà đi ngủ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Nếu người ấy nghèo thì anh em đừng giữ vật thế chấp ấy mà đi ngủ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Nếu người ấy quá nghèo, anh chị em đừng đi ngủ mà còn giữ món đồ làm của cầm của người ấy,

Bản Dịch Mới (NVB)

12Nếu người ấy nghèo, anh chị em đừng giữ vật thế chân này khi đi ngủ.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Nếu có người nghèo nào dùng áo để thế món nợ họ mượn ngươi thì đừng giữ áo đó qua đêm.

和合本修訂版 (RCUV)

13日落的時候,總要把抵押品還給他,讓他用那件外衣蓋着睡覺,他就為你祝福。這在耶和華-你的上帝面前就是你的義行了。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Khá trả cho người trước khi mặt trời lặn, hầu cho người ngủ có áo xống đắp, và chúc phước cho ngươi; ấy sẽ kể cho ngươi là công bình trước mặt Giê-hô-va Đức Chúa Trời ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Hãy trả lại áo choàng cho người ấy khi mặt trời lặn để anh ta đắp mà ngủ và chúc phước cho anh em; đó là điều công chính cho anh em trước mặt Giê-hô-va Đức Chúa Trời của anh em.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13anh chị em phải trả lại món đồ ấy trước khi mặt trời lặn, để người lân cận của anh chị em có áo choàng mà đắp khi đi ngủ và cầu phước cho anh chị em. Làm như thế công đức của anh chị em sẽ được ghi nhận trước mặt CHÚA, Ðức Chúa Trời của anh chị em.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Nếu đã nhận áo xống làm thế chân, anh chị em phải trả lại trước khi mặt trời lặn để người ấy có áo xống mặc khi đi ngủ. Như vậy người ấy sẽ cám ơn anh chị em và hành động này của anh chị em sẽ kể là một hành động công chính trước mắt CHÚA, Đức Chúa Trời của anh chị em.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Hãy trả áo lại cho họ lúc mặt trời lặn vì họ cần áo đó để ngủ, và sẽ rất biết ơn ngươi. Thượng Đế, CHÚA ngươi sẽ thấy rằng ngươi làm điều phải.

和合本修訂版 (RCUV)

14「困苦貧窮的雇工,無論是你的弟兄,或是住在你境內,在你城裏寄居的,你都不可欺負他。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Ngươi chớ hà hiếp kẻ làm mướn nghèo khổ và túng cùng, bất luận anh em mình hay là khách lạ kiều ngụ trong xứ và trong thành ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Không được ức hiếp người làm thuê nghèo khó và bần cùng, dù người đó là anh em mình hay là ngoại kiều tạm cư trong xứ và trong thành của anh em.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Anh chị em chớ bóc lột những công nhân nghèo khó và bần cùng giữa anh chị em, bất luận người đó là anh chị em mình hay những ngoại kiều sống ở thành nào trong xứ của anh chị em.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Đừng lợi dụng người làm mướn nghèo khổ thiếu thốn, dù người ấy là anh em người Y-sơ-ra-ên hay là ngoại kiều sống chung trong thành với anh chị em.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Đừng lường công của tôi tớ ngươi thuê làm việc vì họ nghèo khổ và túng thiếu dù người đó là đồng bào Ít-ra-en của ngươi hay người ngoại quốc sống trong thành các ngươi cũng vậy.

和合本修訂版 (RCUV)

15要當日給他工錢,不可等到日落,因為他困苦,需要靠工錢過活,免得他因你的緣故求告耶和華,罪就歸於你了。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Phải phát công giá cho người nội trong ngày đó, trước khi mặt trời lặn; vì người vốn nghèo khổ, trông mong lãnh công giá ấy. Bằng không, người sẽ kêu đến Đức Giê-hô-va về ngươi, và ngươi sẽ mắc tội.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Phải thanh toán tiền công cho người ấy mỗi ngày, trước khi mặt trời lặn, vì người ấy vốn nghèo khó chỉ còn biết trông chờ vào đó. Nếu không, người ấy sẽ kêu van Đức Giê-hô-va về anh em và anh em phải mắc tội.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Anh chị em phải trả tiền công cho họ nội trong ngày; đừng để đến mặt trời lặn mà vẫn chưa trả tiền công cho họ, vì họ nghèo và trông chờ vào số tiền công của mình, để họ không kêu van với CHÚA mà oán trách anh chị em, và anh chị em sẽ bị mắc tội.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Phải trả tiền công cho người ấy mỗi ngày trước khi mặt trời lặn, vì người ấy nghèo thiếu và trông mong nhận được tiền công mình. Nếu không thấy tiền công, người ấy sẽ kêu với CHÚA và anh chị em phải mang tội.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Hãy trả lương cho họ mỗi ngày trước khi mặt trời lặn vì họ nghèo khổ và cần tiền. Nếu không họ sẽ kêu ca cùng CHÚA về ngươi và ngươi sẽ mang tội.

和合本修訂版 (RCUV)

16「不可因兒子處死父親,也不可因父親處死兒子;各人要因自己的罪被處死。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Chớ vì con mà giết cha, cũng đừng vì cha mà giết con. Phàm người nào phạm tội, thì phải giết người nấy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Cha mẹ sẽ không bị xử tử vì tội của con cái, và con cái cũng không bị xử tử vì tội của cha mẹ. Mỗi người sẽ bị xử tử theo tội của mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Cha mẹ không thể bị phạt tử hình vì tội của con cái. Con cái cũng không thể bị phạt tử hình vì tội của cha mẹ.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Cha không bị xử tử vì tội của con cái, con cái cũng không bị xử tử vì tội của cha; ai phạm tội người ấy phải chết.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Nếu con cái làm bậy thì không được xử tử cha mẹ, và nếu cha mẹ làm bậy cũng không được xử tử con cái. Mỗi người sẽ phải chết vì tội mình.

和合本修訂版 (RCUV)

17「不可對寄居的和孤兒屈枉正直,也不可拿寡婦的衣服作抵押。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Chớ đoán xét bất công khách lạ hay là kẻ mồ côi; và chớ chịu cầm áo xống của người góa bụa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Không được cư xử bất công với ngoại kiều hay trẻ mồ côi, và cũng đừng giữ áo xống của người góa bụa làm vật thế chấp.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Anh chị em không được tước đoạt công lý của các kiều dân và các cô nhi. Anh chị em chớ lấy áo choàng của người góa bụa làm của cầm.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Không được đối xử bất công với ngoại kiều hay người mồ côi, cũng đừng nhận áo xống của người góa bụa làm của cầm.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Đừng đối xử bất công đối với người ngoại quốc hay trẻ mồ côi. Đừng lấy áo của quả phụ để cầm thế nợ.

和合本修訂版 (RCUV)

18要記得你曾在埃及作過奴僕,耶和華-你的上帝從那裏救贖了你,所以我吩咐你遵行這事。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Khá nhớ rằng mình đã làm tôi mọi nơi xứ Ê-díp-tô, và Giê-hô-va Đức Chúa Trời ngươi đã chuộc ngươi khỏi đó. Cho nên ta dặn biểu ngươi phải làm như vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Hãy nhớ rằng anh em đã từng làm nô lệ tại Ai Cập, và Giê-hô-va Đức Chúa Trời anh em đã chuộc anh em ra khỏi đó. Vì vậy, tôi truyền cho anh em phải làm điều nầy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Hãy nhớ rằng anh chị em đã từng làm nô lệ tại Ai-cập, và CHÚA, Ðức Chúa Trời của anh chị em, đã cứu chuộc anh chị em ra khỏi nơi đó; vì thế tôi truyền cho anh chị em làm những điều nầy.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Phải nhớ rằng anh chị em đã làm nô lệ trong xứ Ai-cập và CHÚA, Đức Chúa Trời của anh chị em đã cứu chuộc anh chị em ra khỏi đó. Đó là lý do tôi truyền mạng lệnh này cho anh chị em.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Nên nhớ các ngươi đã từng làm nô lệ trong xứ Ai-cập, và Thượng Đế, CHÚA ngươi giải cứu ngươi ra khỏi đó. Vì thế mà ta truyền cho ngươi phải làm điều nầy.

和合本修訂版 (RCUV)

19「你在田間收割莊稼,若忘了一捆在田間,就不要再回去拿,要留給寄居的、孤兒和寡婦;好讓耶和華-你的上帝在你手裏所做的一切,賜福給你。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Khi ngươi gặt trong đồng ruộng, quên một nắm gié lúa ở đó, thì chớ trở lại lấy. Nắm gié ấy sẽ về phần khách lạ, kẻ mồ côi, và người góa bụa, hầu cho Giê-hô-va Đức Chúa Trời ngươi ban phước cho ngươi trong mọi công việc của tay ngươi làm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Khi anh em thu hoạch trong đồng ruộng mà có quên một bó lúa ngoài đó thì cũng đừng trở lại lấy. Bó lúa ấy dành cho ngoại kiều, trẻ mồ côi và người góa bụa. Như thế, Giê-hô-va Đức Chúa Trời sẽ ban phước cho anh em trong mọi công việc tay anh em làm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Khi anh chị em gặt lúa trong ruộng mình và nếu có bỏ sót một bó lúa nào trong ruộng, đừng quay lại lấy; hãy để nó cho những kiều dân, những cô nhi, và những người góa bụa, để CHÚA, Ðức Chúa Trời của anh chị em, ban phước cho anh chị em trong mọi việc tay anh chị em làm.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Khi gặt hái hoa mầu ngoài đồng, nếu có bỏ quên một bó lúa cũng đừng trở lại lấy. Phải để bó lúa đó lại cho ngoại kiều, kẻ mồ côi và người góa bụa, để CHÚA, Đức Chúa Trời của anh chị em ban phước cho mọi công việc tay anh chị em làm.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Khi ngươi gặt lúa trong đồng và bỏ sót một bó lúa thì đừng trở lại lấy. Hãy để lúa đó cho khách ngoại quốc, cô nhi quả phụ để Thượng Đế, CHÚA ngươi ban phước cho ngươi.

和合本修訂版 (RCUV)

20你打了橄欖樹,枝上剩下的不可再打,要留給寄居的、孤兒和寡婦。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Khi ngươi rung cây ô-li-ve mình, chớ mót những trái sót trên nhánh; ấy sẽ về phần khách lạ, kẻ mồ côi, và người góa bụa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Khi rung cây ô-liu thì đừng mót những trái còn sót lại trên cành, đó là phần dành cho ngoại kiều, trẻ mồ côi và người góa bụa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Khi anh chị em đập cây ô-liu để hái trái, đừng trở lại đập các cành, hãy dành những trái sót cho những kiều dân, những cô nhi, và những người góa bụa.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Khi đập rụng trái ô-liu, đừng đập lần thứ hai, nhưng phải để những trái sót lại cho ngoại kiều, kẻ mồ côi và người góa bụa.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Khi ngươi đập cây ô liu để làm rụng trái thì đừng đập lần thứ nhì. Hãy để trái còn sót lại cho người ngoại quốc và cô nhi quả phụ.

和合本修訂版 (RCUV)

21你摘葡萄園的葡萄,掉落的不可拾取,要留給寄居的、孤兒和寡婦。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Khi ngươi hái nho mình, chớ mót chi còn sót lại; ấy sẽ về phần khách lạ, kẻ mồ côi, và người góa bụa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Khi hái nho trong vườn nho mình, anh em đừng mót những trái còn sót lại, đó là phần cho ngoại kiều, trẻ mồ côi và người góa bụa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Khi anh chị em hái nho trong vườn nho mình, anh chị em đừng trở lại lượm những trái sót; hãy dành chúng cho những kiều dân, những cô nhi, và những người góa bụa.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Khi hái trái nho trong vườn nho mình, anh chị em đừng mót các trái còn trên cây nho, nhưng phải để những trái sót đó cho ngoại kiều, kẻ mồ côi và người góa bụa.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Khi ngươi hái nho trong vườn nho mình thì đừng hái lần thứ nhì. Hãy để trái còn sót lại cho cô nhi quả phụ.

和合本修訂版 (RCUV)

22你要記得你曾在埃及地作過奴僕,所以我吩咐你遵行這事。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Khá nhớ rằng mình đã làm tôi mọi trong xứ Ê-díp-tô; bởi cớ ấy, ta dặn biểu ngươi phải làm như vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Hãy nhớ rằng anh em đã từng làm nô lệ tại Ai Cập. Vì vậy, tôi truyền cho anh em phải làm như tôi đã dặn.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Hãy nhớ rằng anh chị em đã từng làm nô lệ tại Ai-cập, vì thế tôi truyền cho anh chị em phải làm những điều nầy.

Bản Dịch Mới (NVB)

22Phải nhớ rằng anh chị em đã làm nô lệ trong xứ Ai-cập. Đó là lý do tôi truyền mạng lệnh này cho anh chị em.

Bản Phổ Thông (BPT)

22Nhớ rằng các ngươi đã từng làm nô lệ trong xứ Ai-cập, cho nên ta truyền cho các ngươi làm những điều nầy.