So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016(JBSV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

1Môseh tơgŭ dơ̆ng hrŏm hăng ƀing kŏng tha Israel laih anŭn ñu pơđar kơ ƀing ană plei tui anai, “Djă̱ pioh bĕ abih bang khul tơlơi pơđar kâo brơi kơ ƀing gih anai.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Môi-se và các trưởng lão truyền lịnh nầy cho dân sự: Hãy giữ gìn mọi điều răn mà ta truyền cho các ngươi ngày nay.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Môi-se cùng với các trưởng lão Y-sơ-ra-ên truyền bảo dân chúng: “Hãy tuân giữ tất cả các điều răn mà tôi truyền cho anh em hôm nay.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Bấy giờ Mô-sê và các trưởng lão của I-sơ-ra-ên truyền cho mọi người dân như sau, “Hãy giữ tất cả điều răn mà tôi truyền cho anh chị em ngày nay.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Môi-se và các trưởng lão Y-sơ-ra-ên bảo dân chúng: “Anh chị em phải giữ tất cả điều răn tôi truyền hôm nay.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Rồi Mô-se, cùng với các bô lão Ít-ra-en, truyền dặn dân chúng như sau, “Hãy giữ mọi mệnh lệnh ta ban cho ngươi hôm nay.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

2Tơdang ƀing gih hơmâo găn laih krong Yurdan laih anŭn mŭt amăng anih lŏn Yahweh Ơi Adai gih či brơi kơ ƀing gih, pơdơ̆ng đĭ bĕ khul pơtâo tal prŏng, pik bĕ ƀơi pơtâo anai hăng ia čur laih anŭn

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Khi ngươi đã qua sông Giô-đanh đặng vào xứ mà Giê-hô-va Đức Chúa Trời ngươi ban cho ngươi, thì phải dựng những bia đá lớn và thoa vôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Ngày anh em vượt qua sông Giô-đanh để vào miền đất mà Giê-hô-va Đức Chúa Trời ban cho anh em, thì anh em phải dựng các bia đá lớn và quét vôi lên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Trong ngày anh chị em qua Sông Giô-đanh để vào xứ mà CHÚA, Ðức Chúa Trời của anh chị em, ban cho anh chị em, anh chị em hãy dựng lên những tảng đá rồi dùng thạch cao trét vào.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Khi đã qua sông Giô-đanh và vào trong xứ CHÚA, Đức Chúa Trời của anh chị em sắp ban cho, anh chị em phải dựng các tảng đá lớn, lấy hồ trát lên,

Bản Phổ Thông (BPT)

2Ít lâu nữa các ngươi sẽ băng qua sông Giô-đanh đi vào đất mà CHÚA, là Thượng Đế sẽ ban cho ngươi. Trong ngày đó, hãy dựng một vài tảng đá lớn và lấy vôi trét lên.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

3čih bĕ ƀơi pơtâo anai abih bang boh hiăp tơlơi juăt anai. Tơlơi pơdơ̆ng đĭ ƀing gih ngă anŭn, ƀing gih hơmâo găn nao laih kiăng mŭt amăng anih lŏn Yahweh Ơi Adai či brơi kơ ƀing gih, jing sa anih lŏn hiam laih anŭn kơmơ̆k hơmâo bă hăng gơnam hiam kar hăng ia tơsâo laih anŭn ia hơni, jing tơlơi Yahweh Ơi Adai ƀing ơi adon ta ƀuăn laih kơ ƀing ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Đoạn, khi ngươi đã đi qua sông Giô-đanh, vào xứ mà Giê-hô-va Đức Chúa Trời ngươi ban cho, tức là xứ đượm sữa và mật, y như Giê-hô-va Đức Chúa Trời của tổ phụ ngươi đã hứa cùng ngươi, thì hãy ghi trên các bia đá đó những lời của luật pháp nầy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Sau khi đã qua sông để vào xứ mà Giê-hô-va Đức Chúa Trời anh em ban cho, tức là xứ đượm sữa và mật như Giê-hô-va Đức Chúa Trời của tổ phụ anh em đã hứa với anh em thì hãy viết trên các bia đó những lời của luật pháp nầy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Anh chị em hãy khắc trên những tảng đá đó mọi lời trong bộ luật pháp nầy khi anh chị em đã qua sông để vào trong xứ mà CHÚA, Ðức Chúa Trời của anh chị em, ban cho anh chị em, một xứ đượm sữa và mật, y như CHÚA, Ðức Chúa Trời của tổ tiên anh chị em, đã hứa với anh chị em.

Bản Dịch Mới (NVB)

3rồi viết trên đó các lời của luật pháp này, khi anh chị em đã qua sông và vào trong xứ CHÚA, Đức Chúa Trời của anh chị em sắp ban cho, là một xứ tràn trề sữa và mật ong, như CHÚA, Đức Chúa Trời của các tổ tiên đã hứa với anh chị em.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Sau khi ngươi băng qua thì ghi những lời giáo huấn sau đây lên đó. Rồi ngươi sẽ vào xứ mà CHÚA, là Thượng Đế ngươi ban cho ngươi, một xứ phì nhiêu, như CHÚA là Thượng Đế của tổ tiên ngươi đã hứa.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

4Tơdang ƀing gih găn laih krong Yurdan anŭn, nao bĕ pơ čư̆ Êbal laih anŭn ngă kar hăng tơlơi kâo pơđar kơ ƀing gih hrơi anai; pơdơ̆ng đĭ bĕ khul boh pơtâo anai ƀơi čư̆ anŭn laih anŭn pik go̱m bĕ ƀơi anŭn hăng ia čur.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Vậy, khi các ngươi đã qua sông Giô-đanh rồi, phải dựng những bia đá nầy trên núi Ê-banh, và thoa vôi, y theo lịnh ta truyền cho các ngươi ngày nay.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Vậy khi đã ở bên kia sông Giô-đanh rồi thì anh em phải dựng các bia đá nầy trên núi Ê-banh và quét vôi như lệnh tôi truyền cho anh em ngày nay.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Vậy khi anh chị em đã qua Sông Giô-đanh, anh chị em hãy dựng lên những tảng đá ấy, tức điều tôi truyền cho anh chị em ngày nay trên Núi Ê-banh, rồi hãy dùng thạch cao mà trét chúng lại.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Sau khi đã qua sông Giô-đanh, anh chị em dựng các tảng đá đó trên núi Ê-banh và lấy hồ trát lên, như tôi truyền dạy anh chị em hôm nay.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Sau khi ngươi băng qua sông Giô-đanh, hãy dựng các tảng đá nầy trên núi Ê-banh, như ta truyền dặn ngươi hôm nay, và lấy vôi trét lên.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

5Pơdơ̆ng bĕ pơ anŭn sa kơnưl ngă yang kơ Yahweh Ơi Adai ta jing kơnưl ngă hăng boh pơtâo mơ̆ng đang hơma. Ƀing gih anăm yua ôh gơnam yua hăng pơsơi kiăng kơ khăt ƀơi khul boh pơtâo anai.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Tại nơi ấy, ngươi cũng phải lập một bàn thờ cho Giê-hô-va Đức Chúa Trời ngươi, tức là một bàn thờ bằng đá; chớ nên tra đồ bằng sắt vào nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Tại đó, anh em phải lập một bàn thờ cho Giê-hô-va Đức Chúa Trời của anh em, một bàn thờ bằng đá chưa đục đẽo với dụng cụ bằng sắt.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Anh chị em hãy xây một bàn thờ cho CHÚA, Ðức Chúa Trời của anh chị em, tại đó, một bàn thờ làm bằng những viên đá mà anh chị em không dùng các vật dụng bằng sắt để đục đẽo.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Cũng thiết lập ở đó một bàn thờ bằng đá cho CHÚA, Đức Chúa Trời của đồng bào. Đừng dùng dụng cụ bằng sắt để đẽo đá.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Dựng một bàn thờ bằng đá tại đó cho CHÚA là Thượng Đế ngươi, nhưng không được dùng dụng cụ bằng sắt để đẽo đá;

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

6Pơdơ̆ng đĭ bĕ kơnưl ngă yang Yahweh Ơi Adai ta hăng khul boh pơtâo anŭn laih anŭn pơyơr bĕ ƀơi ngŏ anŭn khul gơnam pơyơr čuh kơ Yahweh Ơi Adai ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Ngươi phải lập bàn thờ của Giê-hô-va Đức Chúa Trời ngươi bằng đá nguyên khối, và trên đó dâng những của lễ thiêu cho Giê-hô-va Đức Chúa Trời ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Anh em phải lập bàn thờ của Giê-hô-va Đức Chúa Trời bằng đá nguyên khối và dâng trên đó những tế lễ thiêu cho Giê-hô-va Đức Chúa Trời của anh em.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Anh chị em hãy xây một bàn thờ cho CHÚA, Ðức Chúa Trời của anh chị em, bằng những viên đá nguyên, rồi dâng trên đó các của lễ thiêu lên CHÚA, Ðức Chúa Trời của anh chị em,

Bản Dịch Mới (NVB)

6Anh chị em phải dựng một bàn thờ cho CHÚA, Đức Chúa Trời của anh chị em bằng đá nguyên khối và dâng tế lễ thiêu trên bàn thờ ấy cho CHÚA, Đức Chúa Trời của anh chị em.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Hãy dựng bàn thờ cho CHÚA, là Thượng Đế, dùng các tảng đá nguyên. Hãy dâng các của lễ thiêu trên đó cho CHÚA, là Thượng Đế ngươi,

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

7Ngă yang bĕ khul gơnam pơyơr tơlơi pơgop pơlir pơ anŭn, ƀơ̆ng huă laih anŭn hơ̆k mơak bĕ ƀơi anăp Yahweh Ơi Adai ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Cũng phải dâng của lễ thù ân, ăn tại đó và vui vẻ trước mặt Giê-hô-va Đức Chúa Trời ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Anh em cũng phải dâng tế lễ bình an, ăn mừng tại đó trước mặt Giê-hô-va Đức Chúa Trời của anh em.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7và dâng trên đó các của lễ cầu an; sau đó anh chị em hãy ăn các của lễ ấy tại đó, mà vui mừng trước thánh nhan CHÚA, Ðức Chúa Trời của anh chị em.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Anh chị em cũng sẽ dâng trên bàn thờ ấy tế lễ cầu an, rồi ăn mừng tại đó trước mặt CHÚA, Đức Chúa Trời của anh chị em.

Bản Phổ Thông (BPT)

7và dâng của lễ thân hữu, rồi ăn uống và vui chơi trước mặt CHÚA là Thượng Đế ngươi.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

8Laih anŭn ƀing gih khŏm čih tơbiă rơđah rơđo̱ng bĕ abih bang boh hiăp tơlơi juăt anai ƀơi khul boh pơtâo ƀing gih hơmâo pơdơ̆ng đĭ laih anŭn.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Ngươi phải ghi trên các bia đá hết thảy lời luật pháp nầy, và khắc cho thật rõ ràng.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Anh em phải khắc tất cả lời của luật pháp thật rõ ràng vào các bia đá nầy.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Anh chị em hãy khắc trên những tảng đá đó mọi lời của bộ luật nầy một cách rõ ràng.”

Bản Dịch Mới (NVB)

8Anh chị em phải viết thật rõ ràng các lời của luật pháp này trên các tảng đá anh chị em sẽ dựng lên.”

Bản Phổ Thông (BPT)

8Rồi khắc rõ ràng những lời của các luật lệ sau đây trên các tảng đá ấy.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

9Giŏng anŭn, Môseh laih anŭn ƀing khua ngă yang jing ƀing Lêwi laĭ kơ abih bang ƀing Israel, “Ơ ƀing Israel, dŏ rơiăt laih anŭn hơmư̆ bĕ! Ră anai ƀing gih hơmâo jing hĭ laih ană plei Yahweh Ơi Adai ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Môi-se và những thầy tế lễ về dòng Lê-vi nói cùng cả Y-sơ-ra-ên rằng: Hỡi Y-sơ-ra-ên hãy nín và nghe! Ngày nay, ngươi đã trở nên dân của Giê-hô-va Đức Chúa Trời ngươi;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Môi-se và những thầy tế lễ dòng Lê-vi nói với toàn thể Y-sơ-ra-ên rằng: “Hỡi Y-sơ-ra-ên hãy yên lặng và nghe đây! Hôm nay anh em đã được làm dân của Giê-hô-va Đức Chúa Trời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Bấy giờ Mô-sê và các tư tế người Lê-vi nói với toàn dân I-sơ-ra-ên rằng, “Hỡi I-sơ-ra-ên! Hãy yên lặng và lắng nghe. Hôm nay anh chị em đã trở thành dân của CHÚA, Ðức Chúa Trời của anh chị em.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Sau đó, Môi-se và các thầy tế lễ người Lê-vi nói với toàn dân Y-sơ-ra-ên: “Đồng bào Y-sơ-ra-ên yên lặng nghe đây! Bây giờ anh chị em đã trở thành dân của CHÚA, Đức Chúa Trời của anh chị em.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Rồi Mô-se và người Lê-vi là các thầy tế lễ nói với toàn thể dân Ít-ra-en như sau, “Toàn dân Ít-ra-en, hãy im lặng nghe đây! Hôm nay các ngươi đã trở thành dân của CHÚA, là Thượng Đế ngươi.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

10Tui gưt bĕ kơ Yahweh Ơi Adai ta laih anŭn đuaĭ tui bĕ khul tơlơi pơđar laih anŭn khul tơlơi pơtă Ñu, jing tơlơi kâo brơi kơ ih anai.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10vậy phải nghe theo tiếng phán của Giê-hô-va Đức Chúa Trời ngươi và giữ theo những điều răn và luật lệ của Ngài, mà ta truyền cho ngươi ngày nay.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Vì vậy, anh em phải lắng nghe tiếng phán của Giê-hô-va Đức Chúa Trời và làm theo các điều răn và luật lệ của Ngài mà tôi truyền cho anh em hôm nay.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Vậy hãy vâng lời CHÚA, Ðức Chúa Trời của anh chị em, hãy gìn giữ mọi điều răn và luật lệ của Ngài mà tôi truyền cho anh chị em ngày nay.”

Bản Dịch Mới (NVB)

10Vậy anh chị em phải vâng lời CHÚA, Đức Chúa Trời của anh chị em và làm theo các điều răn và quy luật tôi truyền hôm nay.”

Bản Phổ Thông (BPT)

10Hãy vâng lời CHÚA, là Thượng Đế ngươi và giữ mọi mệnh lệnh cùng luật lệ ta ban cho ngươi hôm nay.”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

11Ƀơi hrơi anŭn mơ̆n Môseh pơđar kơ ƀing ană plei tui anai:

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Ngày đó, Môi-se cũng truyền cho dân sự lịnh nầy:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Cũng hôm ấy, Môi-se truyền cho dân chúng mệnh lệnh nầy:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Cũng trong ngày ấy, Mô-sê hiệu triệu dân chúng rằng:

Bản Dịch Mới (NVB)

11Hôm ấy, Môi-se truyền mạng lệnh này cho dân chúng:

Bản Phổ Thông (BPT)

11Hôm đó Mô-se truyền cho dân chúng mệnh lệnh nầy:

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

12Tơdang ƀing gih hơmâo găn laih krong Yurdan, ƀing kơnung djuai Simeôn, Lêwi, Yudah, Issakhar, Yôsêp laih anŭn Benyamin či dŏ dơ̆ng ƀơi čư̆ Gerizim kiăng pơhaih khul tơlơi bơni hiam kơ ană plei.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Khi các ngươi đi qua sông Giô-đanh rồi, thì Si-mê-ôn, Lê-vi, Giu-đa, Y-sa-ca, Giô-sép, và Bên-gia-min phải đứng trên núi Ga-ri-xim, đặng chúc phước cho dân sự;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12“Sau khi anh em qua sông Giô-đanh rồi, các bộ tộc Si-mê-ôn, Lê-vi, Giu-đa, Y-sa-ca, Giô-sép và Bên-gia-min sẽ đứng trên núi Ga-ri-xim để chúc phước cho dân chúng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12“Sau khi anh chị em đã đi qua Sông Giô-đanh, các chi tộc sau đây sẽ đứng trên Núi Ghê-ri-xim để chúc phước cho dân: Si-mê-ôn, Lê-vi, Giu-đa, I-sa-ca, Giô-sép, và Bên-gia-min.

Bản Dịch Mới (NVB)

12“Sau khi anh chị em đã qua sông Giô-đanh, các chi tộc sau đây sẽ đứng trên núi Ga-ri-xim để chúc phước cho toàn dân: Si-mê-ôn, Lê-vi, Giu-đa, Y-sa-ca, Giô-sép và Bên-gia-min.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Khi ngươi băng qua sông Giô-đanh, các chi tộc sau đây sẽ đứng trên núi Ghê-ri-xim để chúc phước cho dân chúng: Xi-mê-ôn, Lê-vi, Giu-đa, Y-xa-ca, Giô-xép, và Bên-gia-min.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

13Laih anŭn ƀing kơnung djuai Reuben, Gad, Aser, Zebulun, Dan laih anŭn Naptali či dŏ dơ̆ng ƀơi čư̆ Êbal kiăng pơhaih khul tơlơi hơtŏm păh kơ ană plei.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13còn Ru-bên, Gát, A-se, Sa-bu-lôn, Đan, và Nép-ta-li phải đứng trên núi Ê-banh, đặng rủa sả.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Còn các bộ tộc Ru-bên, Gát, A-se, Sa-bu-lôn, Đan và Nép-ta-li sẽ đứng trên núi Ê-banh để nguyền rủa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Còn các chi tộc sau đây sẽ đứng trên Núi Ê-banh để nguyền rủa: Ru-bên, Gát, A-se, Xê-bu-lun, Ðan, và Náp-ta-li.

Bản Dịch Mới (NVB)

13Còn các chi tộc sau đây sẽ đứng trên núi Ê-banh để công bố các lời nguyền rủa: Ru-bên, Gát, A-se, Sa-bu-luân, Đan và Nép-ta-li.”

Bản Phổ Thông (BPT)

13Còn các chi tộc sau đây sẽ đứng trên núi Ê-banh để loan báo những lời nguyền rủa: Ru-bên, Gát, A-se, Xa-bu-ôn, Đan, và Nép-ta-li.

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

14Ƀing Lêwi khŏm pơhơdơr glaĭ kơ abih bang ană plei Israel hăng sa hiăp kraih tui anai:

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Người Lê-vi sẽ cất tiếng nói lớn lên cùng mọi người nam Y-sơ-ra-ên, mà rằng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Người Lê-vi sẽ cất tiếng nói lớn với mọi người Y-sơ-ra-ên rằng:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Bấy giờ những người Lê-vi sẽ cất tiếng lớn nói với toàn dân I-sơ-ra-ên rằng:

Bản Dịch Mới (NVB)

14Người Lê-vi sẽ lớn tiếng tuyên bố với toàn dân Y-sơ-ra-ên như sau:

Bản Phổ Thông (BPT)

14Người Lê-vi sẽ nói lớn cùng cả dân Ít-ra-en rằng:

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

15“Tơlơi hơtŏm păh či dŏ ƀơi hlơi pô treh trah rup trah ƀôdah čruih tia rup trah, jing sa tơlơi hơƀak drak kơ Yahweh, jing bruă mơ̆ng pô thâo pơkra laih anŭn pơdơ̆ng đĭ amăng tơlơi kơkuh pơpŭ hơgŏm.”Giŏng anŭn, abih bang ană plei khŏm laĭ, “Amen!”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Đáng rủa sả thay người nào làm tượng chạm hay là tượng đúc, là vật gớm ghiếc cho Đức Giê-hô-va, công việc bởi tay người thợ, --- dựng nó lên trong nơi kín nhiệm! cả dân sự phải đáp: A-men!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15‘Đáng nguyền rủa cho kẻ nào tạc tượng hay đúc tượng, là vật gớm ghiếc cho Đức Giê-hô-va, là tác phẩm của thợ thủ công, và đặt trong nơi bí mật mà thờ!’ Toàn dân phải đáp: ‘A-men!’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15‘Ðáng nguyền rủa thay là kẻ làm hình tượng hoặc đúc tượng rồi đặt trong nơi bí mật để thờ. Những hình tượng do tay thợ khéo làm ra là những gì gớm ghiếc đối với CHÚA.’Toàn dân sẽ đáp, ‘A-men!’

Bản Dịch Mới (NVB)

15“Người nào chạm hay đúc hình tượng rồi dựng lên thờ trong nơi kín phải bị nguyền rủa. CHÚA ghê tởm các hình tượng đó do tay người thợ thủ công làm ra.”

Bản Phổ Thông (BPT)

15“Ai làm hình tượng hay tượng chạm và lén lút dựng nó lên, người đó sẽ bị nguyền rủa vì CHÚA ghét các hình tượng do con người làm ra.”Toàn dân phải nói, “A-men!”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

16“Tơlơi hơtŏm păh či dŏ ƀơi hlơi pô ƀrưh mơhiăh kơ amĭ ama ñu.”Giŏng anŭn, abih bang ană plei khŏm laĭ, “Amen!”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Đáng rủa sả thay người nào khinh bỉ cha mẹ mình! cả dân sự phải đáp: A-men!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16‘Đáng nguyền rủa cho kẻ nào khinh bỉ cha mẹ mình!’ Toàn dân phải đáp: ‘A-men!’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16‘Ðáng nguyền rủa thay là kẻ bất hiếu đối cha hoặc mẹ của mình.’Toàn dân sẽ đáp, ‘A-men!’

Bản Dịch Mới (NVB)

16“Người nào khinh bỉ cha mẹ mình phải bị nguyền rủa”.

Bản Phổ Thông (BPT)

16“Ai không tôn kính cha mẹ mình sẽ bị nguyền rủa.”Toàn dân phải nói, “A-men!”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

17“Tơlơi hơtŏm păh či dŏ ƀơi hlơi pô rĭ̱ đuaĭ hĭ guai lŏn pô re̱ng gah ñu.”Giŏng anŭn, abih bang ană plei khŏm laĭ, “Amen!”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Đáng rủa sả thay người nào dời mộc giới của kẻ lân cận mình! Cả dân sự phải đáp: A-men!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17‘Đáng nguyền rủa cho kẻ nào dời ranh giới của láng giềng mình!’ Toàn dân phải đáp: ‘A-men!’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17‘Ðáng nguyền rủa thay là kẻ dời mốc ấn định ranh giới của người lân cận mình.’Toàn dân sẽ đáp, ‘A-men!’

Bản Dịch Mới (NVB)

17“Người nào dời đá làm ranh giới đất đai của láng giềng phải bị nguyền rủa”.

Bản Phổ Thông (BPT)

17“Ai dời tảng đá dùng làm ranh giới đất của người láng giềng mình sẽ bị nguyền rủa.”Toàn dân phải nói, “A-men!”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

18“Tơlơi hơtŏm păh dŏ ƀơi hlơi pô dui ba pô bum mơta jrôk jơlan.”Giŏng anŭn, abih bang ană plei khŏm laĭ, “Amen!”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Đáng rủa sả thay người nào làm cho kẻ mù lạc đường! Cả dân sự phải đáp: A-men!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18‘Đáng nguyền rủa cho kẻ nào làm cho người mù lạc đường!’ Toàn dân phải đáp: ‘A-men!’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18‘Ðáng nguyền rủa thay là kẻ dẫn người mù đi lạc đường.’Toàn dân sẽ đáp, ‘A-men!’

Bản Dịch Mới (NVB)

18“Người nào làm cho người mù đi lạc đường phải bị rủa sả”.

Bản Phổ Thông (BPT)

18“Ai dẫn người mù đi lầm đường sẽ bị nguyền rủa.”Toàn dân phải nói, “A-men!”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

19“Tơlơi hơtŏm păh či dŏ ƀơi hlơi pô mă pơđuaĭ hĭ tơlơi djơ̆ lăp mơ̆ng ƀing tuai, mơ̆ng ƀing tơhrit ama ƀôdah mơ̆ng ƀing đah kơmơi kơmai.”Giŏng anŭn, abih bang ană plei khŏm laĭ, “Amen!”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Đáng rủa sả thay người nào làm cong vạy pháp chánh của khách lạ, kẻ mồ côi, và người góa bụa! Cả dân sự phải đáp: A-men!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19‘Đáng nguyền rủa cho kẻ nào bẻ cong công lý đối với ngoại kiều, kẻ mồ côi và người góa bụa!’ Toàn dân phải đáp: ‘A-men!’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19‘Ðáng nguyền rủa thay là kẻ tước đoạt công lý của kiều dân, cô nhi, và quả phụ.’Toàn dân sẽ đáp, ‘A-men!’

Bản Dịch Mới (NVB)

19“Người nào không áp dụng công lý cho ngoại kiều, kẻ mồ côi, người góa bụa phải bị rủa sả”.

Bản Phổ Thông (BPT)

19“Ai ngăn cản công lý thi hành cho người ngoại quốc hay cô nhi quả phụ sẽ bị nguyền rủa.”Toàn dân phải nói, “A-men!”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

20“Tơlơi hơtŏm păh či dŏ ƀơi hlơi pô đih hrŏm hăng bơnai ama ñu, yuakơ ñu ƀrưh mơhiăh pơmlâo hĭ ama ñu.”Giŏng anŭn, abih bang ană plei khŏm laĭ, “Amen!”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Đáng rủa sả thay kẻ nào nằm cùng vợ kế của cha mình! Vì kẻ đó làm nhục cha mình. Cả dân sự phải đáp: A-men!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20‘Đáng nguyền rủa cho kẻ nào nằm với vợ kế của cha mình, vì kẻ đó làm nhục cha mình!’ Toàn dân phải đáp: ‘A-men!’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20‘Ðáng nguyền rủa thay là kẻ ăn nằm với vợ lẽ của cha nó, vì nó đã xúc phạm đến người chia sẻ chăn gối của cha nó.’ Toàn dân sẽ đáp, ‘A-men!’

Bản Dịch Mới (NVB)

20“Người nào ngủ với vợ kế của cha mình phải bị nguyền rủa, vì như vậy là làm nhục cha mình”.

Bản Phổ Thông (BPT)

20“Ai ăn nằm với vợ của cha mình sẽ bị nguyền rủa vì đó là điều sỉ nhục cho cha mình.”Toàn dân phải nói, “A-men!”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

21“Tơlơi hơtŏm păh či dŏ ƀơi hlơi pô đih hrŏm hăng hlô mơnơ̆ng.”Giŏng anŭn, abih bang ană plei khŏm laĭ, “Amen!”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Đáng rủa sả thay kẻ nào nằm cùng một con thú nào! Cả dân sự phải đáp: A-men!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21‘Đáng nguyền rủa cho kẻ nào nằm với một con thú!’ Toàn dân phải đáp: ‘A-men!’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21‘Ðáng nguyền rủa thay là kẻ ăn nằm với một con thú.’Toàn dân sẽ đáp, ‘A-men!’

Bản Dịch Mới (NVB)

21“Người nào ngủ với thú vật phải bị nguyền rủa”.

Bản Phổ Thông (BPT)

21“Ai ăn nằm với thú vật sẽ bị nguyền rủa.”Toàn dân phải nói, “A-men!”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

22“Tơlơi hơtŏm păh či dŏ ƀơi hlơi pô đih hrŏm hăng amai adơi ñu, jing ană đah kơmơi ama ñu ƀôdah ană đah kơmơi amĭ ñu.”Giŏng anŭn, abih bang ană plei khŏm laĭ, “Amen!”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Đáng rủa sả thay kẻ nào nằm cùng chị em mình, hoặc một cha khác mẹ, hoặc một mẹ khác cha! Cả dân sự phải đáp: A-men!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22‘Đáng nguyền rủa cho kẻ nào nằm với chị em mình, hoặc cùng cha khác mẹ hoặc cùng mẹ khác cha!’ Toàn dân phải đáp: ‘A-men!’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22‘Ðáng nguyền rủa thay là kẻ ăn nằm với chị em của nó, bất luận đó là chị em cùng cha khác mẹ hay cùng mẹ khác cha.’Toàn dân sẽ đáp, ‘A-men!’

Bản Dịch Mới (NVB)

22“Người nào ngủ với chị em mình, dù cùng cha khác mẹ hay cùng mẹ khác cha, phải bị nguyền rủa”.

Bản Phổ Thông (BPT)

22“Ai ăn nằm với chị em mình, dù cho chị em đó là con gái của cha, hay con gái của mẹ mình sẽ bị nguyền rủa.”Toàn dân phải nói, “A-men!”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

23“Tơlơi hơtŏm păh či dŏ ƀơi hlơi pô đih hrŏm hăng tơhmua ñu.”Giŏng anŭn, abih bang ană plei khŏm laĭ, “Amen!”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Đáng rủa sả thay kẻ nào nằm cùng bà gia mình! Cả dân sự phải đáp: A-men!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23‘Đáng nguyền rủa cho kẻ nào nằm với mẹ vợ mình!’ Toàn dân phải đáp: ‘A-men!’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23‘Ðáng nguyền rủa thay là kẻ ăn nằm với mẹ vợ của nó.’Toàn dân sẽ đáp, ‘A-men!’

Bản Dịch Mới (NVB)

23“Người nào ngủ với bà gia mình phải bị rủa sả”.

Bản Phổ Thông (BPT)

23“Ai ăn nằm với mẹ vợ mình sẽ bị nguyền rủa.”Toàn dân phải nói, “A-men!”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

24“Tơlơi hơtŏm păh či dŏ ƀơi hlơi pô pơdjai hĭ pô re̱ng gah ñu hăng tơlơi hơgŏm.”Giŏng anŭn, abih bang ană plei khŏm laĭ, “Amen!”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Đáng rủa sả thay kẻ nào đánh trộm người lân cận mình! Cả dân sự phải đáp: A-men!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24‘Đáng nguyền rủa cho kẻ nào bí mật đánh chết người láng giềng mình!’ Toàn dân phải đáp: ‘A-men!’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24‘Ðáng nguyền rủa thay là kẻ bí mật giết hại người lân cận của nó.’Toàn dân sẽ đáp, ‘A-men!’

Bản Dịch Mới (NVB)

24“Người nào phạm tội giết người dù không ai thấy, phải bị nguyền rủa”.

Bản Phổ Thông (BPT)

24“Ai lén lút giết người láng giềng mình sẽ bị nguyền rủa.”Toàn dân phải nói, “A-men!”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

25“Tơlơi hơtŏm păh či dŏ ƀơi hlơi pô mă tŭ gơnam plŏm ƀlŏr kiăng pơdjai hĭ mơnuih ƀu ngă soh.”Giŏng anŭn, abih bang ană plei khŏm laĭ, “Amen!”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Đáng rủa sả thay kẻ nào nhận của hối lộ để giết người vô tội! Cả dân sự phải đáp: A-men!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25‘Đáng nguyền rủa cho kẻ nào nhận của hối lộ để giết người vô tội!’ Toàn dân phải đáp: ‘A-men!’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25‘Ðáng nguyền rủa thay là kẻ nhận lấy của hối lộ để làm đổ máu người vô tội.’Toàn dân sẽ đáp, ‘A-men!’

Bản Dịch Mới (NVB)

25“Người nào nhận hối lộ để giết người vô tội phải bị nguyền rủa”.

Bản Phổ Thông (BPT)

25“Ai nhận tiền để giết người vô tội sẽ bị nguyền rủa.”Toàn dân phải nói, “A-men!”

Hră Ơi Adai Pơhiăp 2016 (JBSV)

26“Tơlơi hơtŏm păh či dŏ ƀơi hlơi pô ƀu tŭ ư ôh hăng tơlơi juăt Ơi Adai laih anŭn ƀu ngă tui ôh khul boh hiăp tơlơi juăt anŭn.”Giŏng anŭn, abih bang ană plei khŏm laĭ, “Amen!”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Đáng rủa sả thay kẻ nào không giữ các lời của luật pháp nầy để làm theo! Cả dân sự phải đáp: A-men!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26‘Đáng nguyền rủa cho kẻ nào không thực thi những quy định của luật pháp nầy!’ Toàn dân phải đáp: ‘A-men!’”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26‘Ðáng nguyền rủa thay là kẻ không gìn giữ những lời của bộ luật nầy mà làm theo.’Toàn dân sẽ đáp, ‘A-men!’

Bản Dịch Mới (NVB)

26“Người nào không giữ các lời của kinh luật này để làm theo phải bị nguyền rủa”.

Bản Phổ Thông (BPT)

26“Ai không tôn trọng và làm theo các lời của luật lệ nầy sẽ bị nguyền rủa.”Toàn dân phải nói, “A-men!”