So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


和合本修訂版(RCUV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

和合本修訂版 (RCUV)

1耶和華在何烈山以色列人立約以外,這是耶和華在摩押地吩咐摩西以色列人立約的話。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Nầy là các lời của sự giao ước mà Đức Giê-hô-va dặn biểu Môi-se lập cùng dân Y-sơ-ra-ên, trong xứ Mô-áp, ngoài sự giao ước Ngài đã lập cùng chúng tại Hô-rếp.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Đây là những lời trong giao ước mà Đức Giê-hô-va truyền dạy Môi-se lập với dân Y-sơ-ra-ên trong xứ Mô-áp, ngoài giao ước mà Ngài đã lập với họ tại Hô-rếp.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Ðây là những lời của giao ước mà CHÚA đã truyền cho Mô-sê để lập với dân I-sơ-ra-ên trong đất Mô-áp, ngoài giao ước mà Ngài đã lập với họ tại Hô-rếp.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Sau đây là các điều khoản của giao ước CHÚA truyền dạy Môi-se lập với dân Y-sơ-ra-ên trong xứ Mô-áp, ngoài giao ước Chúa đã lập với họ tại Hô-rếp.

Bản Phổ Thông (BPT)

1CHÚA truyền dặn Mô-se lập một giao ước với dân Ít-ra-en trong xứ Mô-áp ngoài giao ước Ngài đã lập với họ ở núi Si-nai. Sau đây là lời của giao ước đó.

和合本修訂版 (RCUV)

2摩西召全以色列來,對他們說:「耶和華在埃及地,在你們眼前向法老和他眾臣僕,以及他的全地所做的一切事,你們都看見了,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Vậy, Môi-se gọi cả Y-sơ-ra-ên mà nói rằng: Các ngươi đã thấy mọi điều Đức Giê-hô-va làm trong xứ Ê-díp-tô dưới mắt các ngươi cho Pha-ra-ôn, quần thần và cả xứ người,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Môi-se triệu tập toàn dân Y-sơ-ra-ên và nói: “Anh em đã tận mắt thấy mọi điều mà Đức Giê-hô-va đã làm tại Ai Cập cho Pha-ra-ôn, quần thần và cả xứ sở của vua ấy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Mô-sê triệu tập toàn dân I-sơ-ra-ên lại và nói với họ, “Anh chị em đã chứng kiến tất cả những gì CHÚA đã làm trước mắt anh chị em trong đất Ai-cập, đối với Pha-ra-ôn, đối với quần thần của ông ấy, và đối với cả nước của ông ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Môi-se triệu tập toàn dân Y-sơ-ra-ên và nói với họ: Anh chị em đã thấy tận mắt tất cả những việc CHÚA đã làm trong xứ Ai-cập cho vua, cho toàn thể quần thần và toàn xứ đó.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Mô-se triệu tập tất cả dân Ít-ra-en lại và bảo họ rằng: Ngươi đã thấy mọi điều CHÚA làm trước mắt các ngươi cho vua Ai-cập và các quần thần người và toàn thể xứ đó.

和合本修訂版 (RCUV)

3就是你親眼看見的大考驗,那些神蹟和大奇事。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3tức là những sự thử thách lớn lao, dấu kỳ, phép lạ mà mắt ngươi đã thấy;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Chính mắt anh em đã thấy những thử thách lớn lao, là những dấu lạ, phép mầu phi thường.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Chính mắt anh chị em đã thấy những cuộc đọ sức kinh hồn, những dấu kỳ và phép lạ lớn lao.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Anh chị em cũng đã thấy tận mắt những tai vạ khủng khiếp, những dấu kỳ phép lạ vĩ đại đó.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Chính mắt ngươi trông thấy những tai họa lớn, những dấu kỳ và các phép lạ.

和合本修訂版 (RCUV)

4但耶和華到今日還沒有使你們心能明白,眼能看見,耳能聽見。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4nhưng cho đến ngày nay Đức Giê-hô-va không ban cho các ngươi một tấm lòng để biết, mắt để thấy hay là tai để nghe.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Nhưng cho đến ngày nay Đức Giê-hô-va chưa ban cho anh em tấm lòng để biết, con mắt để thấy hay lỗ tai để nghe.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Dầu vậy đến ngày nay CHÚA vẫn chưa cho anh chị em một tâm trí có khả năng nhận biết, hay đôi mắt có khả năng nhìn thấy, hay đôi tai có khả năng nghe thấu.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Nhưng cho đến nay CHÚA chưa cho anh chị em trí để hiểu biết, mắt để thấy hay tai để nghe.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Nhưng cho đến hôm nay Ngài chưa ban cho ngươi trí tuệ; ngươi chưa thực sự hiểu điều mắt mình thấy và tai mình nghe.

和合本修訂版 (RCUV)

5我領你們在曠野四十年,你們身上的衣服沒有穿破,腳上的鞋也沒有穿壞;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Ta đã dẫn dắt các ngươi bốn mươi năm trong đồng vắng, áo xống không cũ trên mình ngươi, giày không mòn dưới chân ngươi;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Ngài phán: ‘Ta đã dẫn dắt các ngươi bốn mươi năm trong hoang mạc, áo các ngươi mặc không rách, dép các ngươi mang không mòn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5‘Ta đã dẫn dắt các ngươi bốn mươi năm trong đồng hoang. Áo quần trên người các ngươi không rách, giày dép nơi chân các ngươi không mòn,

Bản Dịch Mới (NVB)

5Suốt bốn mươi năm tôi dẫn anh chị em đi qua sa mạc, áo xống anh chị em không sờn rách, giầy dép không hư mòn.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Ta đã dẫn ngươi qua sa mạc trong bốn mươi năm, trong suốt thời gian đó áo ngươi không cũ, giày ngươi không mòn.

和合本修訂版 (RCUV)

6你們沒有吃餅,也沒有喝清酒烈酒,好讓你們知道『我-耶和華是你們的上帝』。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6các ngươi không có ăn bánh, uống rượu hay là vật chi say, để cho biết rằng ta, Giê-hô-va, là Đức Chúa Trời của các ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Các ngươi không ăn bánh, uống rượu hay thức uống có men để các ngươi biết rằng Ta là Giê-hô-va Đức Chúa Trời của các ngươi.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6thức ăn của các ngươi không phải là bánh, thức uống của các ngươi không phải là rượu thường và rượu mạnh, để các ngươi biết rằng Ta là CHÚA, Ðức Chúa Trời của các ngươi.’

Bản Dịch Mới (NVB)

6Anh chị em không ăn bánh cũng không uống rượu nho hay thức uống có men nào khác. Chúa cung cấp cho anh chị em cách đặc biệt để anh chị em biết Ngài là CHÚA, Đức Chúa Trời của anh chị em.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Ngươi không ăn bánh hay uống rượu hoặc thức gì say. Như thế để cho ngươi biết ta là CHÚA và là Thượng Đế ngươi.

和合本修訂版 (RCUV)

7你們來到這地方,希實本西宏巴珊出來迎擊我們,與我們交戰,我們擊敗了他們,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Khi các ngươi đến chốn nầy, Si-hôn, vua Hết-bôn, và Óc, vua Ba-san, đi ra đón đặng giao chiến cùng chúng ta; chúng ta có đánh bại họ,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Khi anh em đến nơi nầy, Si-hôn vua Hết-bôn và Óc vua Ba-san đã ra nghênh chiến với chúng ta và chúng ta đã đánh bại họ,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Khi anh chị em đến nơi nầy, Vua Si-hôn của Hếch-bôn và Vua Óc của Ba-san đã kéo ra dàn trận đánh chúng ta, nhưng chúng ta đã đánh bại họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Khi anh chị em đi đến chỗ này, Si-hôn vua Hết-bôn và Óc vua Ba-san đem quân ra đánh chúng ta nhưng chúng ta đã đánh bại họ,

Bản Phổ Thông (BPT)

7Khi ngươi đi đến đây, Xi-hôn vua Hết-bôn và Óc, vua của Ba-san đi ra đánh chúng ta nhưng chúng ta đánh bại chúng.

和合本修訂版 (RCUV)

8取了他們的地,給呂便支派、迦得支派和瑪拿西半支派為業。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8chiếm xứ họ và ban cho chi phái Ru-bên, Gát, và nửa chi phái Ma-na-se, làm sản nghiệp.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8chiếm đất đai của họ rồi cấp cho bộ tộc Ru-bên, Gát và phân nửa bộ tộc Ma-na-se làm sản nghiệp.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Chúng ta đã chiếm lấy lãnh thổ của họ và ban nó làm sản nghiệp cho chi tộc Ru-bên, chi tộc Gát, và phân nửa chi tộc Ma-na-se.

Bản Dịch Mới (NVB)

8chiếm lấy xứ của họ và chia cho chi tộc Ru-bên, chi tộc Gát và phân nửa chi tộc Ma-na-se làm cơ nghiệp.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Chúng ta chiếm xứ chúng và cấp đất đó cho các chi tộc Ru-bên, Gát, và phân nửa chi tộc Ma-na-xe miền đông làm sản nghiệp.

和合本修訂版 (RCUV)

9所以你們要謹守這約的話,遵行它們,好使你們在一切所做的事上亨通。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Vậy, các ngươi khá gìn giữ làm theo những lời của sự giao ước nầy, hầu cho các ngươi được may mắn trong mọi việc mình làm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Vậy anh em phải tuân giữ và thực hành những lời của giao ước nầy để anh em được thành công trong mọi việc anh em làm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Vậy hãy hết lòng vâng giữ những lời của giao ước nầy, hầu anh chị em có thể thành công trong mọi việc anh chị em làm.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Anh chị em phải cẩn thận làm theo các điều khoản của giao ước này để anh chị em được thành công trong mọi việc mình làm.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Ngươi phải cẩn thận vâng theo mọi điều trong giao ước nầy để ngươi thành công trong mọi việc mình làm.

和合本修訂版 (RCUV)

10「今日你們全都要站在耶和華-你們的上帝面前,就是各領袖、族長、長老、官長、以色列所有的男子、

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Hết thảy các ngươi, nào trưởng tộc, các chi phái, nào các trưởng lão, nào các quan cai, nào mọi người nam của Y-sơ-ra-ên,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Hôm nay, tất cả anh em gồm trưởng các bộ tộc, các trưởng lão, các quan chức, mọi người nam trong Y-sơ-ra-ên,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Hôm nay tất cả anh chị em tập họp về đây, đứng trước thánh nhan CHÚA, Ðức Chúa Trời của anh chị em –nào những người lãnh đạo các chi tộc, các trưởng lão, các viên chức, và mọi người nam của I-sơ-ra-ên,

Bản Dịch Mới (NVB)

10Ngày nay, toàn thể anh chị em đang đứng trước sự hiện diện của CHÚA, Đức Chúa Trời của anh chị em, gồm có các chi tộc trưởng, các trưởng lão, các viên chức, tất cả nam công dân Y-sơ-ra-ên,

Bản Phổ Thông (BPT)

10Hôm nay tất cả các ngươi đứng đây trước mặt CHÚA là Thượng Đế ngươi, gồm các lãnh tụ và người có chức phận, các bô lão, các sĩ quan, cùng các người khác trong Ít-ra-en,

和合本修訂版 (RCUV)

11你們的妻子兒女、你營中寄居的,從為你砍柴到為你挑水的人,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11những con trẻ và vợ các ngươi, nào kẻ khách lạ ở trong trại quân ngươi, từ người chặt củi cho đến người xách nước, ngày nay hãy đến chầu trước mặt Giê-hô-va Đức Chúa Trời ngươi,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11cùng với đàn bà con trẻ của anh em, các kiều dân ở trong trại của anh em, từ người chặt củi đến người xách nước cho anh em, đang đứng trước mặt Giê-hô-va Đức Chúa Trời,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11nào các con nhỏ, các phụ nữ, và các kiều dân sống trong doanh trại của anh chị em, từ những người đốn củi cho anh chị em cho đến những người xách nước cho anh chị em–

Bản Dịch Mới (NVB)

11cùng với vợ con anh chị em, ngay cả các ngoại kiều sống chung trong doanh trại, từ người đốn củi đến người xách nước.

Bản Phổ Thông (BPT)

11vợ con các ngươi cùng những người ngoại quốc sống giữa các ngươi để đốn củi và xách nước cho các ngươi.

和合本修訂版 (RCUV)

12為要使你進入耶和華-你上帝的約,就是耶和華-你上帝今日向你起誓所立的;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12đặng vào trong sự giao ước của Giê-hô-va Đức Chúa Trời ngươi, và vào trong lời thề mà Giê-hô-va Đức Chúa Trời ngươi lập cùng ngươi ngày nay,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12để bước vào giao ước của Giê-hô-va Đức Chúa Trời và lời thề mà Ngài lập với anh em,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12để tuyên thệ bước vào giao ước với CHÚA, Ðức Chúa Trời của anh chị em, tức là giao ước mà CHÚA, Ðức Chúa Trời của anh chị em, lập với anh chị em hôm nay,

Bản Dịch Mới (NVB)

12Anh chị em đứng đây để bước vào một giao ước với CHÚA, Đức Chúa Trời của anh chị em, là giao ước CHÚA sẽ lập với anh chị em hôm nay và anh chị em thề hứa làm trọn những quy định trong giao ước,

Bản Phổ Thông (BPT)

12Hôm nay ngươi có mặt ở đây để lập giao ước và cam kết với CHÚA là Thượng Đế ngươi, giao ước mà CHÚA là Thượng Đế lập với ngươi hôm nay.

和合本修訂版 (RCUV)

13這樣,他今日要立你作他的子民,他作你的上帝,是照他向你所應許的,又照他向你列祖亞伯拉罕以撒雅各所起的誓。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13hầu cho ngày nay Ngài lập ngươi lên làm dân của Ngài, và Ngài làm Đức Chúa Trời ngươi, y như Ngài đã phán cùng ngươi, và thề cùng tổ phụ ngươi, là Áp-ra-ham, Y-sác, và Gia-cốp.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13để hôm nay Ngài xác nhận anh em là dân của Ngài và chính Ngài sẽ là Đức Chúa Trời của anh em như Ngài đã phán với anh em và thề hứa với tổ phụ anh em là Áp-ra-ham, Y-sác và Gia-cốp.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13để ngày nay Ngài có thể lập anh chị em làm dân của Ngài, hầu Ngài có thể làm Thần của anh chị em như Ngài đã hứa với anh chị em và đã thề với tổ tiên anh chị em, tức với Áp-ra-ham, I-sác, và Gia-cốp.

Bản Dịch Mới (NVB)

13để hôm nay Ngài xác nhận anh chị em là dân Chúa và Ngài là Đức Chúa Trời của anh chị em như Ngài đã hứa với anh chị em và đã thề với các tổ tiên anh chị em là Áp-ra-ham, Y-sác và Gia-cốp.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Giao ước nầy sẽ khiến ngươi trở thành dân của CHÚA hôm nay. Ngài sẽ là Thượng Đế ngươi như Ngài đã bảo ngươi và như Ngài đã hứa cùng tổ tiên ngươi là Áp-ra-ham, Y-sác, và Gia-cốp.

和合本修訂版 (RCUV)

14我不單單與你們立這約,起這誓,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Chẳng phải chỉ với các ngươi mà ta lập giao ước và lời thề nầy thôi;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Không phải tôi chỉ lập giao ước và lời thề nầy với anh em thôi đâu,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Tôi lập giao ước nầy và lời tuyên thệ nầy không phải chỉ với anh chị em, những người đứng đây hôm nay trước thánh nhan CHÚA, Ðức Chúa Trời của chúng ta mà thôi,

Bản Dịch Mới (NVB)

14CHÚA kêu gọi anh chị em hứa làm tròn những điều quy định trong giao ước này mà Ngài lập, chẳng những với anh chị em thôi đâu,

Bản Phổ Thông (BPT)

14Nhưng không phải ta chỉ lập giao ước và hứa những lời nầy với ngươi

和合本修訂版 (RCUV)

15就是今日與我們一同站在耶和華-我們上帝面前的,而且也包括今日不在我們這裏的人。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15nhưng lập với người nào ngày nay đứng tại đây cùng chúng ta, trước mặt Giê-hô-va Đức Chúa Trời chúng ta, luôn với những người nào không có cùng chúng ta trong ngày nay.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15nhưng cả với người nào hôm nay đang đứng đây với chúng ta trước mặt Giê-hô-va Đức Chúa Trời chúng ta, cũng như với những người không có mặt tại đây với chúng ta hôm nay.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15nhưng cũng lập với những người không có mặt với chúng ta hôm nay nữa.

Bản Dịch Mới (NVB)

15nghĩa là chẳng những với tất cả chúng ta hiện đang đứng đây hôm nay trước mặt CHÚA, Đức Chúa Trời chúng ta mà còn với tất cả những con cháu chúng ta hiện chưa có mặt tại đây hôm nay nữa.

Bản Phổ Thông (BPT)

15là những người có mặt tại đây trước mặt CHÚA là Thượng Đế ngươi mà còn với những người không có mặt ở đây nữa.

和合本修訂版 (RCUV)

16「你們知道,我們曾住過埃及地,也經過列國,從他們中間穿越。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Các ngươi biết sự kiều ngụ của chúng ta trong xứ Ê-díp-tô, và chúng ta đi ngang qua các nước là làm sao. Đương khi đi ngang địa phận chúng nó,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Anh em biết chúng ta đã kiều ngụ trong xứ Ai Cập như thế nào và chúng ta đi ngang qua địa phận các nước ra làm sao.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Chắc anh chị em biết chúng ta đã sống ở đất Ai-cập như thế nào, và khi chúng ta đi qua các nước, anh chị em đã nhìn thấy những gì.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Chính anh chị em đã biết rõ chúng ta sống trong xứ Ai-cập như thế nào và con đường chúng ta đi ngang qua các nước cho đến chỗ này.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Ngươi đã biết chúng ta sống như thế nào ở Ai-cập và chúng ta đi qua các xứ khác ra sao khi chúng ta đến đây.

和合本修訂版 (RCUV)

17你們也見過他們的可憎之物,他們木、石、金、銀的偶像。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17các ngươi đã thấy sự gớm ghiếc của chúng nó, và những tà thần quái gở bằng cây, bằng đá, bằng bạc, và bằng vàng ở nơi chúng nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Anh em đã thấy ở giữa họ các vật gớm ghiếc và những thần tượng bằng gỗ, đá, bạc, vàng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Anh chị em đã trông thấy những thứ đáng gớm ghiếc, tức những thần tượng bằng gỗ, đá, bạc, và vàng trong các nước đó rồi.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Anh chị em thấy các dân tộc đó thờ hình tượng đáng ghê tởm bằng gỗ, đá, bạc và vàng.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Ngươi thấy những tượng chạm đáng gớm ghiếc của chúng làm bằng gỗ, đá, bạc và vàng.

和合本修訂版 (RCUV)

18惟恐你們中間有人,或男或女,或宗族或支派,今日心裏偏離耶和華-我們的上帝,去事奉那些國的神明,又怕你們中間有根長出苦菜和茵蔯來。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Trong các ngươi, chớ có người nam, người nữ, họ hàng hay là chi phái nào ngày nay trở lòng bỏ Giê-hô-va Đức Chúa Trời chúng ta, đặng đi hầu việc các thần của những dân tộc ấy; trong các ngươi cũng chớ có rễ sanh ra vật độc và ngải cứu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Hôm nay, nhất quyết không có một người nào trong anh em, dù nam hay nữ, dù gia tộc hay bộ tộc nào được thay lòng đổi dạ với Giê-hô-va Đức Chúa Trời chúng ta mà đi thờ cúng các thần của những dân tộc đó. Trong anh em cũng đừng có rễ sinh ra trái độc và quả đắng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Có thể lắm ở giữa anh chị em đã có một người nam hay một người nữ, một gia đình hay một chi tộc nào đó, mà trong lòng đã muốn lìa bỏ CHÚA, Ðức Chúa Trời của chúng ta, để phục vụ các thần của các dân đó rồi. Có thể lắm rễ độc và đắng đã bắt đầu đâm ra rồi.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Phải nhất quyết không một người nào, dù đàn ông hay đàn bà, không một chi tộc hay gia tộc nào có mặt hôm nay sẽ trở lòng lìa bỏ CHÚA, Đức Chúa Trời của đồng bào để đi thờ phượng thần của các dân tộc đó; phải nhất quyết đừng để rễ cay đắng độc hại đó đâm ra trong vòng anh chị em.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Hãy làm sao để không có đàn ông, đàn bà, họ hàng, hay chi tộc nào trong vòng các ngươi rời bỏ CHÚA là Thượng Đế ngươi để đi thờ thần của các dân tộc khác. Chúng sẽ như cây ra trái đắng và độc hại cho ngươi.

和合本修訂版 (RCUV)

19這樣的人聽見這詛咒的話,心裏還慶幸,說:『我雖然隨着頑固的心行事,卻還是平安無事。』以致有水的和無水的都消滅了。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Ai nghe các lời của sự thề nầy, chớ có tự khoe nơi lòng rằng: Ta sẽ được bình an, dẫu khi ta đi theo sự cứng lòng ta, --- đến đỗi vật được tưới với vật bị khô, đều cùng hư nát.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Người nào nghe được các lời thề ước nầy thì đừng có tự mãn trong lòng rằng: ‘Ta sẽ được bình an dù ta có cứng lòng đi theo đường lối riêng của mình’, như thể đất bùn cũng bị trôi đi như đất bụi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Tất cả những kẻ đã nghe những lời thệ nguyện nầy mà còn chúc phước cho mình và trong lòng nghĩ rằng, ‘Chúng ta sẽ vẫn bình an vô sự mặc dù chúng ta cứ đi theo các đường lối bướng bỉnh của lòng mình.’ Thái độ như thế chỉ mang đến tai họa, bất kể mưa dầm hay nắng ráo, mà thôi.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Khi nghe các điều quy định trong giao ước này, đừng ai tự chúc phước cho mình, thầm nghĩ rằng: “Ta cứ tiếp tục đi theo đường lối riêng, ta sẽ bình an, không hề gì.” Thái độ đó chỉ mang tai họa đến trên đất được nhuần tưới cũng như trên đất khô.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Đó là những kẻ nghe lời nguyền rủa nầy mà tự trấn an, “Chúng ta sẽ bình yên dù cho chúng ta tiếp tục làm theo ý mình đi nữa.” Đó là những kẻ sẽ tiêu hủy hết đất đai của ngươi, cả đất ướt và khô.

和合本修訂版 (RCUV)

20耶和華必不願饒恕他;耶和華的怒氣與妒忌必向他如煙冒出,將這書上所寫的一切詛咒都加在他身上,耶和華也要從天下塗去他的名。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Đức Giê-hô-va không khứng tha tội cho người, nhưng bấy giờ, cơn giận và sự kỵ tà của Đức Giê-hô-va nổi lên cùng người, và hết thảy sự rủa sả ghi trong sách nầy sẽ chất nặng trên mình người; Đức Giê-hô-va sẽ xóa tên người khỏi dưới trời,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Đức Giê-hô-va sẽ không tha thứ cho người ấy đâu nhưng cơn giận và sự kỵ tà của Đức Giê-hô-va sẽ đốt cháy người ấy. Tất cả các lời nguyền rủa chép trong sách nầy sẽ đổ xuống trên nó và Đức Giê-hô-va sẽ xóa tên nó trong thiên hạ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20CHÚA sẽ không tha thứ cho những kẻ ấy đâu, nhưng cơn giận của CHÚA và cơn ghen của Ngài sẽ nổi phừng lên nghịch lại chúng. Tất cả những lời nguyền rủa đã ghi trong sách nầy sẽ đổ xuống trên chúng, và CHÚA sẽ xóa tên chúng khỏi dưới trời.

Bản Dịch Mới (NVB)

20CHÚA sẽ không bao giờ tha thứ cho người ấy, nhưng cơn thịnh nộ và kỵ tà của Ngài sẽ cháy bùng lên nghịch với người ấy. Tất cả các lời nguyền rủa chép trong sách này sẽ giáng trên người và CHÚA sẽ xóa tên người ấy khỏi dưới trời.

Bản Phổ Thông (BPT)

20CHÚA sẽ không tha thứ chúng. Cơn thịnh nộ của Ngài sẽ như lửa thiêu đốt chúng, và mọi điều nguyền rủa ghi trong sách nầy sẽ đến với chúng. CHÚA sẽ hủy diệt mọi kỷ niệm về chúng khỏi mặt đất.

和合本修訂版 (RCUV)

21耶和華又必照着寫在律法書上,約中的一切詛咒,將他從以色列眾支派中分別出來,使他遭受禍害。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21và biệt người ra khỏi các chi phái Y-sơ-ra-ên, để bị tai họa, chiếu theo hết các lời trù ẻo của giao ước đã ghi trong sách luật pháp nầy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Ngài sẽ tách người ấy khỏi các bộ tộc Y-sơ-ra-ên để chịu tai họa, theo mọi lời nguyền rủa của giao ước đã được ghi trong sách luật pháp nầy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21CHÚA sẽ tách riêng chúng ra khỏi mọi chi tộc của I-sơ-ra-ên để giáng họa, theo như mọi lời nguyền rủa của giao ước đã ghi trong sách luật pháp nầy.

Bản Dịch Mới (NVB)

21CHÚA sẽ tách rời người ấy khỏi các chi tộc Y-sơ-ra-ên để hứng lấy tai họa, theo các lời nguyền rủa của giao ước được ghi chép trong Sách Kinh Luật này.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Ngài sẽ tách chúng ra khỏi các chi tộc trong Ít-ra-en để trừng phạt chúng. Tất cả những điều nguyền rủa trong Giao Ước ghi trong Sách Luật nầy sẽ xảy đến với chúng.

和合本修訂版 (RCUV)

22你們的後代,就是接續你們興起的子孫,和遠方來的外邦人,看見這地的災禍,以及耶和華所降於這地的疾病,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Đời sau, con cháu sanh ra sau các ngươi, và người khách ở phương xa đến, --- khi thấy những tai vạ và chứng bịnh mà Đức Giê-hô-va đã hành hại xứ nầy,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Con cháu tiếp nối anh em trong các thế hệ tương lai và người nước ngoài từ phương xa đến sẽ thấy những tai ương mà Đức Giê-hô-va đã giáng trên đất cũng như các dịch bệnh mà Ngài dùng để trừng phạt xứ nầy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Thế hệ kế tiếp, tức những con cháu sẽ dấy lên sau anh chị em và những người ngoại quốc từ những nước xa xăm đến, khi thấy những tai họa trong xứ và những bịnh tật CHÚA giáng trên nó,

Bản Dịch Mới (NVB)

22Dòng dõi anh chị em trong các thế hệ hậu lai và người ngoại quốc từ các xứ xa đến sẽ thấy các tai ương và các bệnh tật CHÚA đã dùng để hành hại xứ này.

Bản Phổ Thông (BPT)

22Con cái các ngươi sinh ra sau ngươi, cũng như người ngoại quốc từ các xứ xa, sẽ thấy những đại họa đến cho xứ nầy và bệnh tật mà CHÚA mang đến. Chúng sẽ bảo,

和合本修訂版 (RCUV)

23遍地都被硫磺和鹽所侵蝕,不能耕種,沒有出產,連草都長不出來,好像耶和華在怒氣和憤怒中所傾覆的所多瑪蛾摩拉押瑪洗扁一樣,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23khi thấy toàn xứ chỉ diêm, muối và cháy tiêu, không giống gieo, không sản vật chi hết, chẳng một thứ cỏ nào mọc, giống như sự hủy hoại của Sô-đôm và Gô-mô-rơ, Át-ma và Sê-bô-im bị Đức Giê-hô-va phá diệt trong cơn thạnh nộ Ngài, ---

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Toàn xứ chỉ là đồng khô cỏ cháy với diêm sinh và muối, không gieo trồng, không canh tác, không có cây cối đâm chồi, không có rau cỏ mọc lên, giống như cảnh điêu tàn của Sô-đôm và Gô-mô-rơ, Át-ma và Sê-bô-im là các thành đã bị Đức Giê-hô-va tiêu diệt trong cơn thịnh nộ kinh khiếp của Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23tức diêm sinh, muối, và lửa; cả xứ đều không gieo trồng chi được, không chi mọc lên được, ngay cả cỏ cũng không lớn lên được, giống như cảnh tàn phá của Sô-đôm và Gô-mô-ra, Át-ma và Xê-boi-im, những nơi CHÚA đã tiêu diệt trong cơn thịnh nộ của Ngài,

Bản Dịch Mới (NVB)

23Họ sẽ thấy toàn xứ điêu tàn, chỉ có muối và lưu hoàng, đất đai không trồng trọt, không nứt mầm, không một thứ cây cỏ nào mọc, giống như Sô-đôm và Gô-mô-rơ, như Át-ma và Sê-bô-im là những thành CHÚA đã tiêu diệt trong cơn thịnh nộ kinh khiếp của Ngài,

Bản Phổ Thông (BPT)

23“Đất nầy không còn gì ngoài than cháy đỏ và muối. Không trồng trọt gì được, không có gì mọc, không có gì ra bông. Giống như Xô-đôm và Gô-mô-rơ, như Ách-ma và Xê-bô-im mà CHÚA tiêu diệt trong cơn giận Ngài.”

和合本修訂版 (RCUV)

24萬國必說:『耶和華為甚麼向此地這樣做呢?為甚麼要大發烈怒呢?』

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24thì chúng nó và các nước sẽ hỏi rằng: Sao Đức Giê-hô-va đãi xứ nầy như thế? Căn cớ của sự thạnh nộ lớn lao nầy là làm sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Tất cả các nước sẽ hỏi rằng: ‘Tại sao Đức Giê-hô-va đã làm như thế cho xứ nầy? Tại sao lại có cơn thịnh nộ kinh khiếp như vậy?’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24thì đàn hậu bối ấy và mọi dân sẽ tự hỏi, ‘Tại sao CHÚA đã làm như vậy trong xứ ấy? Nguyên do gì đã gây nên sự biểu lộ cơn thịnh nộ kinh khủng như thế?’

Bản Dịch Mới (NVB)

24mọi dân tộc sẽ đặt câu hỏi: “Tại sao CHÚA làm cho xứ ra thế này? Tại sao có cơn thịnh nộ kinh khiếp như vậy?”

Bản Phổ Thông (BPT)

24Các dân tộc khác sẽ hỏi, “Tại sao CHÚA đã làm thế nầy cho xứ? Tại sao Ngài nổi giận như vậy?”

和合本修訂版 (RCUV)

25人必說:『這是因為這地的人離棄了耶和華-他們列祖的上帝領他們出埃及地的時候與他們所立的約,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Người ta sẽ đáp rằng: Ấy vì họ bội giao ước mà Giê-hô-va, Đức Chúa Trời của tổ phụ họ, đã lập cùng họ, khi dẫn họ ra khỏi xứ Ê-díp-tô;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Người ta sẽ trả lời rằng: ‘Vì họ đã chối bỏ giao ước mà Giê-hô-va Đức Chúa Trời của tổ phụ họ đã lập với họ khi Ngài đem họ ra khỏi Ai Cập.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Rồi họ sẽ kết luận, ‘Ðó là vì họ đã lìa bỏ giao ước của CHÚA, Ðức Chúa Trời của tổ tiên họ, mà Ngài đã lập với họ khi Ngài đem họ ra khỏi đất Ai-cập.

Bản Dịch Mới (NVB)

25Câu trả lời sẽ là: “Vì dân này đã phản bội giao ước CHÚA, Đức Chúa Trời của tổ tiên họ đã thiết lập với họ khi Ngài đem họ ra khỏi xứ Ai-cập.

Bản Phổ Thông (BPT)

25Người ta sẽ trả lời, “Tại vì dân chúng đã vi phạm giao ước của CHÚA, Thượng Đế của tổ tiên họ mà Ngài đã lập cùng họ khi Ngài mang họ ra khỏi xứ Ai-cập.

和合本修訂版 (RCUV)

26去事奉別神,敬拜他們所不認識的神明,這是耶和華未曾允許的。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Ấy vì họ đi hầu việc và thờ lạy các thần mà mình chưa hề biết, và Ngài không phân phát cho.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Họ đi thờ phượng và quỳ lạy các thần khác là những thần mà họ chưa từng biết và Ngài cũng không cho phép họ thờ lạy.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Họ đã lìa bỏ Ngài mà phục vụ các thần khác; họ thờ phượng các thần ấy, những thần họ không biết và những thần Ngài không cho phép họ thờ.

Bản Dịch Mới (NVB)

26Họ đi thờ phượng các thần khác, quỳ lạy các thần ấy, là thần họ chưa hề biết và Chúa cũng không cho phép họ thờ.

Bản Phổ Thông (BPT)

26Họ đi thờ các thần khác và cúi lạy các thần mà họ không hề biết. CHÚA không cho phép chuyện đó

和合本修訂版 (RCUV)

27所以耶和華的怒氣向這地發作,將這書上所寫的一切詛咒都降在這地上。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Cơn thạnh nộ của Đức Giê-hô-va đã nổi phừng lên cùng xứ nầy, đặng giáng trên nó các sự rủa sả ghi trong sách nầy,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Vì vậy, Đức Giê-hô-va đã trút cơn thịnh nộ trên xứ nầy và giáng trên nó mọi lời nguyền rủa ghi trong sách nầy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27Vì thế cơn giận của CHÚA đã nổi lên nghịch lại xứ ấy, mang đến cho xứ ấy mọi lời nguyền rủa đã ghi trong sách nầy.

Bản Dịch Mới (NVB)

27Vì vậy, cơn giận của CHÚA cháy bùng lên nghịch đất này và Ngài giáng trên xứ tất cả sự nguyền rủa ghi chép trong sách này.

Bản Phổ Thông (BPT)

27cho nên Ngài nổi giận cùng xứ và mang đến những điều nguyền rủa cho đất là những lời đã được ghi trong sách nầy.

和合本修訂版 (RCUV)

28耶和華在怒氣、憤怒、大惱恨中將他們從本地拔出來,扔到別的地上,像今日一樣。』

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28và trong cơn thạnh nộ, hờn giận, và nổi nóng, Đức Giê-hô-va đã rút dân nầy khỏi đất họ, và ném vào một xứ khác, như điều đó hiện có ngày nay.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Trong cơn thịnh nộ, lôi đình và vô cùng tức giận Đức Giê-hô-va đã trục xuất dân nầy khỏi đất họ và ném họ vào một xứ khác, như điều đang có ngày nay.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28CHÚA đã bứng họ ra khỏi xứ ấy trong cơn lôi đình, nóng giận, và thịnh nộ dữ dội của Ngài, rồi Ngài quăng họ vào xứ khác, như đã thấy ngày nay.’

Bản Dịch Mới (NVB)

28Trong cơn giận dữ dội và cơn thịnh nộ kinh khiếp, CHÚA đã nhổ họ khỏi đất này và ném họ qua đất khác, như tình cảnh hiện nay.”

Bản Phổ Thông (BPT)

28Vì CHÚA đã nổi thịnh nộ cùng họ cho nên Ngài ném họ ra khỏi quê hương và đày họ qua một xứ khác là nơi họ hiện sống.”

和合本修訂版 (RCUV)

29「隱祕的事是屬耶和華-我們上帝的,但明顯的事是永遠屬我們和我們子孫的,為要叫我們遵行這律法上的一切話。」

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29Những sự bí mật thuộc về Giê-hô-va Đức Chúa Trời chúng ta; song những sự bày tỏ thuộc về chúng ta, và con cháu chúng ta đời đời, để chúng ta làm theo mọi lời của luật pháp nầy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Những điều huyền nhiệm thuộc về Giê-hô-va Đức Chúa Trời chúng ta, nhưng những điều được mặc khải thuộc về chúng ta và con cháu chúng ta đến đời đời, để chúng ta làm theo mọi lời của luật pháp nầy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29Có những điều bí mật mà CHÚA, Ðức Chúa Trời của chúng ta, vẫn giữ kín riêng cho Ngài; tuy nhiên những điều nầy đã được mặc khải cho chúng ta để chúng ta và con cháu chúng ta mãi mãi về sau sẽ vâng giữ mọi lời trong bộ luật pháp nầy.

Bản Dịch Mới (NVB)

29Những điều huyền nhiệm chỉ có CHÚA, Đức Chúa Trời chúng ta biết. Nhưng những điều đã được khải thị, là những lời trong kinh luật này, thuộc về chúng ta và con cháu chúng ta đời đời, để chúng ta vâng giữ và làm theo.

Bản Phổ Thông (BPT)

29Có một số điều CHÚA là Thượng Đế chúng ta giữ kín, nhưng cũng có một số điều Ngài cho chúng ta biết. Những điều đó thuộc về chúng ta và con cái chúng ta mãi mãi để chúng ta làm theo mọi điều luật nầy.