So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


和合本修订版(RCUVSS)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

和合本修订版 (RCUVSS)

1“我们转回,从红海的路往旷野去,正如耶和华所吩咐我的。我们在西珥山绕行了许多日子。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Đoạn, chúng ta trở lại đi vào đồng vắng về hướng Biển Đỏ, y như Đức Giê-hô-va đã phán dặn ta, và chúng ta đi vòng lâu ngày quanh núi Sê-i-rơ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1“Sau đó chúng ta quay lại, đi vào hoang mạc về hướng Biển Đỏ như lời Đức Giê-hô-va đã phán dặn tôi, và chúng ta đi lòng vòng khá lâu ngày chung quanh vùng đồi núi Sê-i-rơ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Sau đó, anh chị em đã quay lại và đi vào đồng hoang, về hướng Hồng Hải, như CHÚA đã truyền cho tôi, và chúng ta đã đi lòng vòng quanh Núi Sê-i-rơ nhiều ngày.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Sau đó chúng ta quay lại, đi vào sa mạc theo con đường dẫn về hướng Biển Đỏ, như CHÚA đã phán dạy tôi. Chúng ta đi vòng quanh vùng đồi núi Sê-i-rơ trong một thời gian rất lâu.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Rồi chúng ta quay lại, đi theo đường vào sa mạc, về hướng Hồng hải như CHÚA dặn ta. Chúng ta băng qua vùng núi Ê-đôm trong nhiều ngày.

和合本修订版 (RCUVSS)

2耶和华对我说:

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Đức Giê-hô-va có phán cùng ta mà rằng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Rồi Đức Giê-hô-va phán với tôi:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Sau đó CHÚA phán với tôi,

Bản Dịch Mới (NVB)

2CHÚA bảo tôi:

Bản Phổ Thông (BPT)

2Sau đó CHÚA bảo ta,

和合本修订版 (RCUVSS)

3‘你们绕行这山已经够久了,要转向北方。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Các ngươi đi vòng núi nầy cũng đã lâu rồi, hãy trở lên hướng bắc.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3‘Dân chúng đi lòng vòng núi nầy đã lâu rồi, bây giờ hãy quay về hướng bắc.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3‘Các ngươi đã đi lòng vòng quanh vùng cao nguyên nầy khá lâu. Hãy đi về hướng bắc,

Bản Dịch Mới (NVB)

3“Dân chúng đi vòng quanh xứ đồi núi này đủ rồi, bây giờ hãy di chuyển về hướng bắc.

Bản Phổ Thông (BPT)

3“Các ngươi đã đi qua vùng núi nầy khá lâu rồi. Thôi bây giờ hãy quay sang hướng Bắc,

和合本修订版 (RCUVSS)

4你要吩咐百姓说:你们弟兄以扫的子孙住在西珥,你们要经过他们的边界。他们必惧怕你们,但你们要分外谨慎。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Hãy truyền lịnh nầy cho dân sự: Các ngươi sẽ trải qua địa phận của anh em mình, tức là con cháu Ê-sau, ở tại Sê-i-rơ, và chúng nó sẽ sợ các ngươi. Nhưng hãy giữ lấy mình,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Con hãy truyền lệnh nầy cho dân chúng: Các ngươi sắp đi ngang qua địa phận của anh em mình là con cháu Ê-sau, đang sống tại Sê-i-rơ. Chúng sẽ sợ các ngươi, nhưng các ngươi phải cẩn thận.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4và truyền cho dân chúng như sau: Các ngươi sắp sửa đi qua lãnh thổ của bà con các ngươi, dòng dõi của Ê-sau, sống ở vùng Sê-i-rơ. Chúng sẽ sợ các ngươi. Tuy nhiên, các ngươi hãy cẩn thận,

Bản Dịch Mới (NVB)

4Con truyền cho họ mạng lệnh này: ‘Các ngươi sẽ đi qua lãnh thổ của anh em mình là dân Mô-áp, con cháu Ê-sau, đang sinh sống trong xứ Sê-i-rơ. Họ sẽ sợ các ngươi, nhưng các ngươi phải hết sức cẩn thận,

Bản Phổ Thông (BPT)

4và ra chỉ thị nầy cho dân chúng: ‘Nay mai đây các ngươi sẽ đi qua xứ của thân nhân các ngươi, tức con cháu Ê-sau đang sống ở Ê-đôm. Họ sẽ sợ các ngươi nhưng các ngươi phải thận trọng.

和合本修订版 (RCUVSS)

5不可向他们挑战;他们的地,连脚掌可踏之处,我都不给你们,因我已将西珥山赐给以扫为业。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5chớ có tranh cùng chúng nó, vì ta sẽ không cho các ngươi xứ của chúng nó đâu, dầu đến đỗi một thẻo đất bằng bàn chân cũng không cho. Ta đã ban cho Ê-sau núi Sê-i-rơ làm sản nghiệp.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Đừng khiêu chiến với chúng vì Ta sẽ không cho các ngươi xứ của chúng, dù chỉ là một miếng đất bằng bàn chân. Ta đã ban cho Ê-sau núi Sê-i-rơ làm sản nghiệp rồi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5chớ giao chiến với chúng, vì Ta sẽ không cho các ngươi xứ sở của chúng, dù là một thẻo đất đặt bàn chân cũng không, vì Ta đã ban cho Ê-sau Núi Sê-i-rơ làm sản nghiệp.

Bản Dịch Mới (NVB)

5đừng khiêu chiến với họ, vì Ta không ban cho các ngươi phần đất nào trong lãnh thổ của họ, dù một chút đất vừa lọt bàn chân cũng không cho. Ta đã ban cho Ê-sau vùng đồi núi Sê-i-rơ làm sản nghiệp.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Chớ nên gây chiến với họ. Ta sẽ không cho các ngươi miếng đất nào của họ dù miếng đất lớn bằng bàn chân đi nữa, vì ta đã cấp núi Ê-đôm cho Ê-sau làm sản nghiệp.

和合本修订版 (RCUVSS)

6你们要用钱向他们买粮吃,也要用钱向他们买水喝。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Các ngươi sẽ dùng bạc tiền mà mua lương thực của chúng nó mà ăn, nước mà uống.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Các ngươi sẽ dùng tiền bạc mà mua lương thực của chúng để ăn, nước để uống.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Các ngươi phải dùng tiền để mua bánh của chúng mà ăn, và các ngươi phải dùng tiền để mua nước của chúng mà uống.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Các ngươi phải lấy bạc để mua thức ăn và nước uống.’ ”

Bản Phổ Thông (BPT)

6Khi các ngươi dùng thức ăn hay nước uống của họ, nhớ phải trả tiền.’”

和合本修订版 (RCUVSS)

7因为耶和华─你的上帝在你手里所做的一切事上已赐福给你。你走这大旷野,他都知道。这四十年,耶和华─你的上帝与你同在,因此你一无所缺。’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Vì Giê-hô-va Đức Chúa Trời ngươi đã ban phước cho mọi công việc làm của tay ngươi; Ngài đã biết cuộc đi đường ngươi ngang qua đồng vắng lớn lao nầy. Trong bốn mươi năm nầy, Giê-hô-va Đức Chúa Trời ngươi vẫn ở cùng ngươi; ngươi không thiếu chi hết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Vì Giê-hô-va Đức Chúa Trời đã ban phước cho mọi công việc của tay các ngươi. Ngài biết hành trình xuyên qua hoang mạc mênh mông nầy của các ngươi. Trong bốn mươi năm qua, Giê-hô-va Đức Chúa Trời vẫn ở với các ngươi; các ngươi không thiếu thốn gì cả.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Vì CHÚA, Ðức Chúa Trời của các ngươi, đã ban phước cho các ngươi trong mọi việc các ngươi làm. Ngài biết các ngươi phải đi qua đồng hoang mênh mông nầy, nên trong bốn mươi năm ấy, CHÚA, Ðức Chúa Trời của các ngươi, hằng ở với các ngươi; các ngươi chẳng thiếu thốn gì.’

Bản Dịch Mới (NVB)

7CHÚA, Đức Chúa Trời của anh chị em đã ban phước cho mọi công việc tay anh chị em làm. Suốt cuộc hành trình trong sa mạc mênh mông, Ngài vẫn chăm nom săn sóc anh chị em. CHÚA, Đức Chúa Trời của anh chị em đã ở với anh chị em trong bốn mươi năm qua và anh chị em không thiếu thốn gì cả.

Bản Phổ Thông (BPT)

7CHÚA đã ban phước cho các ngươi rất nhiều. Ngài đã gìn giữ các ngươi trong khi đi qua sa mạc bao la nầy. CHÚA là Thượng Đế đã ở với các ngươi trong bốn mươi năm qua, cấp cho các ngươi mọi thứ cần dùng.

和合本修订版 (RCUVSS)

8“于是,我们经过我们弟兄以扫子孙所住的西珥,从亚拉巴的路,经过以拉他以旬.迦别,转向摩押旷野的路去。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Vậy, chúng ta có đi ngang qua cách xa anh em ta, là con cháu Ê-sau, ở tại Sê-i-rơ, và bắt đi về hướng đồng vắng Mô-áp, đặng tránh con đường đồng bằng, cùng Ê-lát và Ê-xi-ôn-Ghê-be.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Vậy chúng ta tránh đi ngang bờ cõi của anh em chúng ta là con cháu Ê-sau. Họ đang sống trong vùng đồi núi Sê-i-rơ. Chúng ta chuyển về hướng hoang mạc Mô-áp để tránh con đường xuyên qua vùng cao nguyên A-ra-ba, tránh xa con đường từ Ê-lát và Ê-xi-ôn Ghê-be đến Biển Chết.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Vậy chúng ta đi ngang qua xứ của bà con chúng ta, tức các con cháu của Ê-sau sống tại Sê-i-rơ, bỏ lại sau lưng con đường đi A-ra-ba, bỏ lại sau lưng Ê-lát và Ê-xi-ôn Ghê-be. Khi chúng ta chuyển hướng, đi theo con đường dọc Ðồng Hoang Mô-áp,

Bản Dịch Mới (NVB)

8Vậy chúng ta đi cách xa các anh em chúng ta là con cháu Ê-sau đang ở trong xứ Sê-i-rơ. Chúng ta rời đường A-ra-ba, là con đường từ Ê-lát và Ê-xi-ôn Ghê-be đi lên Biển Chết, mà đi theo con đường vào sa mạc Mô-áp.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Cho nên chúng ta đi qua xứ của thân nhân chúng ta tức con cháu Ê-sau đang sinh sống ở Ê-đôm. Chúng ta rẽ qua con đường thung lũng sông Giô-đanh chạy từ các thị trấn Ê-lát và Ê-xi-ôn Ghê-be rồi đi dọc theo đường đến Mô-áp.

和合本修订版 (RCUVSS)

9耶和华对我说:‘不可侵犯摩押,也不可向他们挑战。他们的地,我不赐给你为业,因我已将亚珥赐给罗得的子孙为业。’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Đức Giê-hô-va bèn phán cùng ta rằng: Chớ đương địch và chớ chiến trận với dân Mô-áp; vì ta không cho ngươi chi trong xứ dân ấy làm sản nghiệp đâu, bởi ta đã ban A-rơ cho con cháu Lót làm sản nghiệp.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Đức Giê-hô-va lại phán với tôi: ‘Đừng gây hấn hay khiêu chiến với dân Mô-áp là con cháu của Lót, vì Ta sẽ không cho con một phần nào trong đất của họ để làm sản nghiệp đâu. Ta đã ban A-rơ cho con cháu Lót làm sản nghiệp.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9CHÚA phán với tôi, ‘Ðừng ỷ thế lấy mạnh hiếp yếu đối với Mô-áp hoặc gây sự để giao tranh với chúng, vì Ta sẽ không ban một phần đất nào trong xứ của chúng cho các ngươi làm sản nghiệp đâu, bởi Ta đã ban Thành A-rơ làm sản nghiệp cho dòng dõi của Lót.” (

Bản Dịch Mới (NVB)

9CHÚA phán dạy tôi: “Đừng quấy rối người Mô-áp cũng đừng gây hấn với họ, vì Ta không cho các ngươi một phần nào trong lãnh thổ của họ. Ta đã ban A-rơ cho dòng dõi Lót làm cơ nghiệp.”

Bản Phổ Thông (BPT)

9Sau đó CHÚA bảo ta, “Đừng đụng chạm đến dân Mô-áp. Đừng gây chiến với họ vì ta sẽ không cho các ngươi mảnh đất nào của họ. Ta đã cấp vùng đất A-rơ cho con cháu Lót làm tài sản.”

和合本修订版 (RCUVSS)

10先前,以米人住在那里,百姓又大又多,像亚衲人一样高大。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10(Lúc trước, dân Ê-mim ở tại đó. Ấy là một dân lớn, đông, hình giềnh giàng như dân A-na-kim vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10(Trước kia người Ê-mim ở tại đó. Họ là một dân lớn, đông, cao to như người A-na-kim vậy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Dân Ê-mim, một dân có vóc dáng to lớn, đông đúc, và cao lớn như dân A-na-kim, trước kia đã sống ở đó.

Bản Dịch Mới (NVB)

10(Trước kia người Ê-mim ở trong vùng đó. Họ là một dân mạnh và đông, cao lớn như người A-na-kim.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Người Ê-mít trước kia sống ở A-rơ là những người hùng mạnh và rất đông đảo. Họ cao lớn như dân A-nác.

和合本修订版 (RCUVSS)

11他们跟亚衲人一样,也算是利乏音人,但摩押人却称他们为以米人。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Người ta cũng cho dân nầy là dân giềnh giàng như dân A-na-kim; nhưng dân Mô-áp gọi họ là Ê-mim.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Như người A-na-kim, họ cũng được xem là người Rê-pha-im, nhưng dân Mô-áp gọi họ là Ê-mim.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Giống như dân A-na-kim, họ thường được xem là những người khổng lồ, dầu người Mô-áp gọi họ là dân Ê-mim.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Họ cũng được gọi là dân Rê-pha-im như người A-na-kim, nhưng người Mô-áp gọi họ là dân Ê-mim.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Dân Ê-mít có lẽ thuộc gốc dân Rê-pha-ít, giống như người A-nác nhưng dân Mô-áp gọi họ là dân Ê-mít.

和合本修订版 (RCUVSS)

12从前,何利人也住在西珥,但以扫的子孙把他们除灭,占领了他们的地,接续他们在那里居住,如同以色列在耶和华赐给他们为业之地所做的一样。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Dân Hô-rít lúc trước cũng ở tại Sê-i-rơ; song con cháu Ê-sau diệt dân ấy, đoạt lấy xứ họ và ở thế cho, y như Y-sơ-ra-ên làm trong xứ mà Đức Giê-hô-va đã ban cho người làm sản nghiệp.)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Dân Hô-rít lúc trước cũng ở tại Sê-i-rơ nhưng con cháu Ê-sau trục xuất họ, tiêu diệt và chiếm đoạt xứ sở họ, như Y-sơ-ra-ên đã làm tại xứ mà Đức Giê-hô-va đã ban cho họ làm sản nghiệp.)

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Ngoài ra, dân Hô-rim trước kia đã sống ở Sê-i-rơ, nhưng các con cháu của Ê-sau đã đuổi họ đi, tiêu diệt họ, và chiếm lấy xứ của họ, như dân I-sơ-ra-ên đã làm đối với những dân trong xứ mà CHÚA ban cho họ làm sản nghiệp.)

Bản Dịch Mới (NVB)

12Người Hô-rít trước kia ở trong vùng Sê-i-rơ, nhưng con cháu Ê-sau đánh đuổi và tiêu diệt họ, rồi định cư ở đó, cũng như dân Y-sơ-ra-ên chiếm cứ và định cư trong xứ CHÚA ban cho họ làm cơ nghiệp.)

Bản Phổ Thông (BPT)

12Người Hô-rít trước kia cũng sống ở Ê-đôm nhưng con cháu Ê-sau đánh đuổi họ đi và tiêu diệt họ, lấy đất họ như dân Ít-ra-en đã chiếm đất mà CHÚA cấp cho họ.

和合本修订版 (RCUVSS)

13‘现在,起来,过撒烈溪!’于是我们过了撒烈溪

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Bây giờ, hãy đứng dậy, đi ngang qua khe Xê-rết. Vậy, chúng ta có đi ngang khe Xê-rết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13‘Bây giờ hãy đứng dậy và vượt qua khe Xê-rết.’ Vậy chúng ta đã vượt qua khe Xê-rết.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13“Vậy bây giờ, hãy tiến qua Suối Xê-rết.’ Thế là chúng ta đã tiến qua Suối Xê-rết.

Bản Dịch Mới (NVB)

13CHÚA phán dạy: “Các ngươi đứng dậy, đi băng qua khe Xê-rết.” Vậy chúng ta đi băng qua đó.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Rồi CHÚA bảo ta, “Bây giờ hãy lên đường băng qua thung lũng Xê-rết.” Nên chúng ta băng qua thung lũng đó.

和合本修订版 (RCUVSS)

14从离开加低斯.巴尼亚到渡过撒烈溪,这段时期共三十八年,直到这一代的战士都从营中灭尽,正如耶和华向他们所起的誓。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Vả, thì giờ về các cuộc đi đường của chúng ta, từ khi lìa khỏi Ca-đe-Ba-nê-a, tới lúc đi ngang qua khe Xê-rết, cộng là ba mươi tám năm, cho đến chừng các người chiến sĩ về đời ấy đã diệt mất khỏi trại quân, y như Đức Giê-hô-va đã thề cùng các người đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Thời gian từ khi chúng ta rời Ca-đe Ba-nê-a đến khi vượt qua khe Xê-rết là ba mươi tám năm. Trong thời gian đó, các chiến binh thuộc thế hệ ấy đã bị tiêu diệt khỏi trại quân, như Đức Giê-hô-va đã thề với họ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Thời gian chúng ta đã đi, từ khi rời khỏi Ca-đe Ba-nê-a cho đến khi băng qua Suối Xê-rết là ba mươi tám năm, tức cho đến khi toàn thể thế hệ chiến sĩ đời trước đều lần lượt qua đời khỏi doanh trại, như CHÚA đã thề với họ.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Thời gian từ lúc chúng ta rời Ka-đe Ba-nê-a cho đến lúc chúng ta đi băng qua khe Xê-rết là ba mươi tám năm. Đến lúc đó cả một thế hệ vào lứa tuổi chiến sĩ đã chết hết, đúng theo lời CHÚA đã thề với họ.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Từ khi chúng ta rời Ca-đe Ba-nê-a cho đến khi băng qua thung lũng Giê-rết là ba mươi tám năm. Đến lúc đó thì các chiến sĩ trong các ngươi đều đã qua đời theo như CHÚA báo trước.

和合本修订版 (RCUVSS)

15耶和华的手也攻击他们,将他们从营中除灭,直到灭尽。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Vả lại, tay Đức Giê-hô-va cũng tra vào họ đặng diệt họ khỏi trại quân, cho đến chừng nào họ đều tiêu diệt hết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Thật, tay của Đức Giê-hô-va đã chống lại họ để tiêu diệt họ khỏi trại quân, cho đến khi không còn một ai cả.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Thật vậy, chính tay CHÚA đã chống lại họ, để nhổ họ ra khỏi doanh trại, cho đến khi hết thảy họ đều qua đời.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Tay CHÚA đã đưa ra chống nghịch họ cho đến khi Ngài đã tiêu trừ họ khỏi doanh trại.

Bản Phổ Thông (BPT)

15CHÚA tiếp tục tiêu diệt họ khỏi doanh trại cho đến khi tất cả đều chết hết.

和合本修订版 (RCUVSS)

16“百姓中所有的战士灭尽死亡以后,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Xảy khi các người chiến sĩ đã bị tiêu diệt và chết mất khỏi dân sự,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Khi tất cả các chiến sĩ trong dân chúng đã chết

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Vừa khi tất cả những chiến sĩ của thế hệ trước đều qua đời khỏi đoàn dân,

Bản Dịch Mới (NVB)

16Khi tất cả các chiến sĩ trong dân đã chết,

Bản Phổ Thông (BPT)

16Khi người chiến sĩ cuối cùng trong đám họ đã chết,

和合本修订版 (RCUVSS)

17耶和华吩咐我说:

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17thì Đức Giê-hô-va phán cùng ta mà rằng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17thì Đức Giê-hô-va phán với tôi:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17CHÚA phán với tôi,

Bản Dịch Mới (NVB)

17CHÚA phán dạy ta:

Bản Phổ Thông (BPT)

17thì CHÚA bảo ta,

和合本修订版 (RCUVSS)

18‘你今日要经过摩押的边界亚珥

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Ngày nay ngươi sẽ đi ngang qua A-rơ, bờ cõi của Mô-áp,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18‘Hôm nay con sẽ đi ngang qua lãnh thổ của dân Mô-áp, gần thành A-rơ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18‘Hôm nay các ngươi sẽ băng qua biên giới của Mô-áp gần Thành A-rơ.

Bản Dịch Mới (NVB)

18“Hôm nay các ngươi phải đi ngang qua bờ cõi của Mô-áp ở A-rơ.

Bản Phổ Thông (BPT)

18“Hôm nay các ngươi sẽ đi băng qua biên giới Mô-áp ở A-rơ.

和合本修订版 (RCUVSS)

19走到亚扪人之地。不可侵犯他们,也不可向他们挑战。亚扪人的地,我不赐给你们为业,因我已将那地赐给罗得的子孙为业。’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19và đến gần con cháu Am-môn. Chớ đương địch và chớ chiến trận cùng chúng nó; vì ta không cho ngươi chi hết của xứ con cháu Am-môn làm sản nghiệp, bởi ta đã ban xứ đó cho con cháu của Lót làm sản nghiệp.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Khi đến gần con cháu Am-môn, con chớ gây hấn hay tấn công chúng, vì Ta sẽ không ban đất của người Am-môn cho con làm sản nghiệp đâu. Ta đã ban đất đó cho con cháu Lót làm sản nghiệp rồi.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Khi các ngươi đến đầu biên giới của dân Am-môn, đừng ỷ thế lấy mạnh hiếp yếu mà đối với chúng, và cũng đừng kiếm cớ gây sự để giao tranh với chúng, vì Ta sẽ không ban xứ của dân Am-môn cho các ngươi làm sản nghiệp, bởi Ta đã ban xứ đó làm sản nghiệp cho dòng dõi của Lót rồi.’ (

Bản Dịch Mới (NVB)

19Khi đến gần đất của người Am-môn, các ngươi đừng quấy rối cũng đừng gây hấn với họ, vì Ta không ban cho các ngươi lãnh thổ của người Am-môn đâu. Ta đã ban lãnh thổ ấy cho con cháu Lót làm cơ nghiệp.”

Bản Phổ Thông (BPT)

19Khi các ngươi đến gần dân A-môn đừng khiêu khích hay gây chiến với họ vì ta sẽ không cấp mảnh đất nào của họ cho các ngươi đâu. Ta đã cấp đất ấy cho con cháu Lót làm tài sản.”

和合本修订版 (RCUVSS)

20那地也算是利乏音人之地,因为先前利乏音人住在那里,亚扪人称他们为散送冥人。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20(Nguyên xứ nầy gọi là xứ Rê-pha-im. Xưa kia dân Rê-pha-im ở đó, dân Am-môn gọi là Xam-xu-mim;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20(Đất nầy cũng được xem là đất của người Rê-pha-im. Trước kia người Rê-pha-im ở đó, dù người Am-môn gọi họ là Xam-xu-mim.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Xứ đó vốn được gọi là xứ của người khổng lồ, vì những người khổng lồ trước kia đã sống ở đó, mặc dù dân Am-môn gọi họ là Xam-xum-mim;

Bản Dịch Mới (NVB)

20(Lãnh thổ này cũng được coi là đất của người Rê-pha-im, vì trước kia dân này sống ở đấy, nhưng người Am-môn gọi họ là dân Xam-xu-mim.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Đất đó trước kia người ta đoán là của dân Rê-pha-ít vì dân nầy trước đây sống ở đó nhưng dân Am-môn gọi họ là dân Giam-gium.

和合本修订版 (RCUVSS)

21那里的百姓又大又多,像亚衲人一样高大,但耶和华从亚扪人面前除灭他们,亚扪人就占领他们的地,接续他们在那里居住。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21ấy là một dân lớn, đông, hình giềnh giàng như dân A-na-kim. Nhưng Đức Giê-hô-va diệt dân Rê-pha-im trước mặt dân Am-môn; dân Am-môn đoạt lấy xứ của họ và ở thế cho.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Họ là một dân lớn, đông, cao to như người A-na-kim. Nhưng Đức Giê-hô-va đã tiêu diệt họ trước mặt người Am-môn. Người Am-môn trục xuất dân ấy rồi vào ở thế chỗ họ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21đó là một giống dân mạnh mẽ, đông đúc, và cao lớn như dân A-na-kim, nhưng CHÚA đã tiêu diệt chúng trước mặt dân Am-môn, để họ có thể đuổi chúng đi và chiếm lấy xứ của chúng.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Họ là một dân mạnh mẽ, đông đúc và cao lớn như người A-na-kim. CHÚA tiêu diệt họ trước mặt người Am-môn. Người Am-môn đánh đuổi họ và định cư trong xứ của họ.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Họ rất mạnh bạo và đông đảo. Người nào cũng cao lớn như dân A-nác. CHÚA tiêu diệt dân Giam-gium, rồi dân Am-môn đánh đuổi họ ra để chiếm lấy đất.

和合本修订版 (RCUVSS)

22这正如耶和华从前为住在西珥以扫子孙,将何利人从他们面前除灭,使他们得了何利人的地,接续他们在那里居住,直到今日一样。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Ấy Ngài đã làm cho con cháu Ê-sau, ở tại Sê-i-rơ, là như vậy, khi Ngài hủy diệt dân Hô-rít trước mặt con cháu Ê-sau; họ chiếm lấy xứ dân ấy và ở thế vào chỗ cho đến ngày nay.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Ngài cũng làm như vậy cho con cháu Ê-sau tại Sê-i-rơ khi Ngài tiêu diệt dân Hô-rít trước mặt con cháu Ê-sau. Con cháu Ê-sau cũng trục xuất dân ấy rồi vào ở thế chỗ họ cho đến ngày nay.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Ngài cũng làm như thế cho con cháu của Ê-sau, sống ở Sê-i-rơ, bằng cách tiêu diệt dân Hô-rim trước mặt họ, để họ có thể đuổi chúng đi và chiếm lấy ở cho đến ngày nay.

Bản Dịch Mới (NVB)

22CHÚA cũng làm như thế cho dòng dõi của Ê-sau ở Sê-i-rơ, khi Ngài tiêu diệt dân Hô-rít trước mặt họ. Họ đánh đuổi dân này và định cư ở đó cho đến ngày nay.

Bản Phổ Thông (BPT)

22CHÚA cũng làm như thế cho dòng dõi Ê-sau sống ở Ê-đôm, khi Ngài tiêu diệt dân Hô-rít. Người Ê-đôm đánh đuổi và chiếm lấy đất của họ và sinh sống ở đó cho đến ngày nay.

和合本修订版 (RCUVSS)

23亚卫人先前住在乡村直到迦萨;从迦斐托出来的迦斐托人将亚卫人除灭,接续他们在那里居住。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Còn dân A-vim, ở trong những làng cho đến Ga-xa, dân Cáp-tô-rim ở từ Cáp-tô ra hủy diệt họ, và ở thế vào cho.)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Còn người A-vim, trước kia ở trong các làng mạc xa tận Ga-xa, cũng bị dân Cáp-tô-rim, từ Cáp-tô đến, tiêu diệt và vào ở thế chỗ họ.)

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Còn dân A-vim, những kẻ đã định cư ở các miền phụ cận của Ga-xa, đã bị dân Cáp-tô-rim, những kẻ từ Cáp-tô đến, tiêu diệt và chiếm lấy xứ của chúng.)

Bản Dịch Mới (NVB)

23Còn dân A-vim, trước kia ở trong các làng mạc xa đến tận Ga-xa, đã bị dân Cáp-tô-rim từ Cáp-tô đến tiêu diệt và chiếm hữu đất đai.)

Bản Phổ Thông (BPT)

23Người Cơ-rết đến từ đảo Cơ-rết, tiêu diệt dân A-vít vốn sống ở những thị trấn chạy dài đến tận Ga-xa; người Cơ-rết tiêu diệt họ và chiếm lấy đất của họ.

和合本修订版 (RCUVSS)

24你们起来往前去,过亚嫩谷。看,我已将亚摩利希实本西宏和他的地交在你手中,你要开始去得他的地为业,向他挑战。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Hãy đứng dậy đi ngang qua khe Ạt-nôn. Kìa, ta đã phó Si-hôn, vua Hết-bôn, là người A-mô-rít, cùng xứ người vào tay ngươi; hãy khởi chiếm lấy và giao chiến cùng người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24‘Hãy đứng dậy, tiếp tục hành trình, vượt qua sông Ạt-nôn. Kìa, Ta đã phó Si-hôn, vua Hết-bôn là người A-mô-rít, và xứ sở người vào tay các con. Hãy bắt đầu chiếm đất và tranh chiến với vua ấy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24‘Hãy tiếp tục cuộc hành trình và đi qua Suối Ạc-nôn. Nầy Ta sẽ trao Vua Si-hôn người A-mô-ri trị vì ở Hếch-bôn và xứ sở của nó vào tay ngươi. Hãy khởi sự giao chiến với nó và chiếm lấy xứ sở của nó.

Bản Dịch Mới (NVB)

24“Bây giờ các ngươi lên đường băng qua sông cạn Ạt-nôn. Kìa, Ta đã trao vào tay các ngươi Si-hôn người A-mô-rít, vua Hết-bôn và xứ của người. Các ngươi tiến đánh và chiếm lấy đất đai.

Bản Phổ Thông (BPT)

24CHÚA bảo, “Hãy ngồi dậy băng qua hố Ạc-nôn. Nầy, ta ban cho các ngươi sức mạnh để đánh bại Si-hôn, người A-mô-rít, vua Hết-bôn, và ta ban cho các ngươi đất ấy. Vậy hãy đánh chiếm đất của người.

和合本修订版 (RCUVSS)

25从今日起,我要让天下万民惊慌惧怕你,听见你的名声,就因你发颤伤恸。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Ngày nay, ta khởi rải trên các dân tộc trong thiên hạ sự sợ hãi và kinh khủng về danh ngươi, đến đỗi khi nghe nói về ngươi, các dân tộc đó sẽ run rẩy và bị sự kinh khủng áp hãm trước mặt ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Chính hôm nay Ta bắt đầu làm cho các dân tộc trong thiên hạ kinh khiếp và sợ hãi các con. Khi nghe nói đến các con, các dân tộc đó sẽ run rẩy và khiếp đảm trước mặt các con.’”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Hôm nay Ta sẽ bắt đầu giáng sự sợ hãi và kinh hoảng về các ngươi xuống các dân tộc khắp nơi dưới bầu trời, đến nỗi khi nghe báo cáo về các ngươi, chúng sẽ sợ run và khổ não vì sợ các ngươi.’

Bản Dịch Mới (NVB)

25Hôm nay Ta bắt đầu làm cho các dân dưới trời kinh khiếp sợ hãi các ngươi. Họ sẽ nghe báo cáo về các ngươi và sẽ run rẩy, khốn khổ.”

Bản Phổ Thông (BPT)

25Hôm nay, ta sẽ làm cho mọi dân trên đất đều sợ các ngươi. Khi nghe nói về các ngươi, họ sẽ run rẩy và kinh hoàng.”

和合本修订版 (RCUVSS)

26“我从基底莫的旷野派遣使者到希实本西宏那里,用和平的话说:

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Bấy giờ, từ đồng vắng Kê-đê-mốt, ta sai sứ giả đến Si-hôn, vua Hết-bôn, lấy lời hòa hảo đặng nói cùng người rằng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26“Vậy, từ hoang mạc Kê-đê-mốt tôi phái sứ giả đến gặp Si-hôn, vua Hết-bôn, dùng lời hòa dịu nói với vua ấy:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Vậy tôi phái các sứ giả từ đồng hoang Kê-đê-mốt đến gặp Vua Si-hôn ở Hếch-bôn với những lời lẽ ôn hòa như sau:

Bản Dịch Mới (NVB)

26Từ sa mạc Kê-đê-mốt, tôi sai các sứ giả đến gặp Si-hôn vua Hết-bôn đề nghị hòa bình với vua:

Bản Phổ Thông (BPT)

26Ta đã sai sứ giả từ sa mạc Kê-đê-mốt tới Si-hôn vua Hết-bôn để nghị hòa rằng:

和合本修订版 (RCUVSS)

27‘求你让我穿越你的地,我走路的时候,只走大路,不偏左右。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Xin cho phép tôi đi ngang qua xứ vua; tôi đi theo đường cái luôn luôn, không xây qua bên hữu hay bên tả.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27‘Xin cho tôi đi ngang qua đất của vua. Tôi sẽ chỉ đi trên đường cái, không quay qua bên phải hay bên trái.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27‘Xin ngài cho phép tôi đi ngang qua xứ của ngài. Tôi sẽ chỉ đi trên đường cái. Tôi sẽ không tẻ qua bên phải hoặc bên trái.

Bản Dịch Mới (NVB)

27“Xin vua để chúng tôi đi băng ngang qua lãnh thổ của vua. Chúng tôi sẽ đi trên đường cái và không quay qua bên phải hay bên trái.

Bản Phổ Thông (BPT)

27“Nếu vua cho chúng tôi đi ngang qua xứ, chúng tôi chỉ đi trên đường chính, không quẹo phải hay trái.

和合本修订版 (RCUVSS)

28你可以卖粮给我吃,卖水给我喝;只要让我步行过去,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Vua sẽ nhận lấy bạc bán lương thực cho, để tôi có mà ăn; sẽ nhận lấy bạc bán nước, để tôi có mà uống. Chỉ hãy để cho tôi đi ngang qua luôn,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Vua sẽ bán cho chúng tôi thức ăn, nước uống để đổi lấy bạc. Chỉ xin cho chúng tôi được đi ngang qua xứ của vua,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28Ngài sẽ bán thức ăn cho tôi và lấy tiền để tôi có thể ăn; ngài sẽ bán nước cho tôi và lấy tiền để tôi có thể uống. Chỉ xin ngài cho tôi được đi ngang qua xứ của ngài,

Bản Dịch Mới (NVB)

28Xin vua bán cho chúng tôi thức ăn nước uống và chúng tôi sẽ trả đúng giá bằng bạc. Chỉ xin vua cho chúng tôi đi bộ băng qua xứ vua,

Bản Phổ Thông (BPT)

28Khi dùng thức ăn hay nước uống chúng tôi sẽ trả tiền. Chúng tôi chỉ muốn đi ngang qua xứ vua mà thôi.

和合本修订版 (RCUVSS)

29就如住在西珥以扫子孙和住在亚珥摩押人待我一样,等我过了约旦河,进入耶和华-我们上帝所赐给我们的地。’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29cũng như con cháu Ê-sau ở tại Sê-i-rơ, và dân Mô-áp ở tại A-rơ đã cho phép vậy, --- cho đến chừng nào tôi đi qua Giô-đanh, đặng vào xứ mà Giê-hô-va Đức Chúa Trời tôi ban cho tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29như con cháu Ê-sau ở Sê-i-rơ và dân Mô-áp ở A-rơ đã cho phép chúng tôi, cho đến khi chúng tôi vượt qua sông Giô-đanh để vào xứ mà Giê-hô-va Đức Chúa Trời chúng tôi ban cho chúng tôi.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29giống như con cháu của Ê-sau sống ở Sê-i-rơ đã làm cho tôi, và giống như dân Mô-áp sống ở A-rơ đã làm cho tôi, cho đến khi tôi qua Sông Giô-đanh để vào trong xứ mà CHÚA, Ðức Chúa Trời của chúng tôi, ban cho chúng tôi.’

Bản Dịch Mới (NVB)

29như các con cháu Ê-sau ở Sê-i-rơ và như dân Mô-áp ở A-rơ đã cho phép chúng tôi cho đến khi chúng tôi đi ngang qua sông Giô-đanh để vào xứ CHÚA, Đức Chúa Trời của chúng tôi hứa ban cho chúng tôi.”

Bản Phổ Thông (BPT)

29Con cháu Ê-sau ở Ê-đôm và người Mô-áp ở A-rơ đã cho chúng tôi đi ngang qua xứ họ. Chúng tôi chỉ muốn băng qua sông Giô-đanh để vào xứ mà CHÚA là Thượng Đế đã ban cho chúng tôi mà thôi.”

和合本修订版 (RCUVSS)

30希实本西宏不肯让我们从他那里经过,因为耶和华-你的上帝使他性情顽梗,内心刚硬,为要把他交在你手中,像今日一样。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30Nhưng Si-hôn, vua Hết-bôn, không khứng chúng ta đi ngang qua địa phận người; vì Giê-hô-va Đức Chúa Trời ngươi đã khiến cho tánh người ngoan ngạnh, lòng người cứng cỏi, để phó người vào tay ngươi, y như điều đã xảy đến ngày nay.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30Nhưng Si-hôn, vua Hết-bôn, không muốn chúng ta đi ngang qua địa phận của vua ấy. Vì Giê-hô-va Đức Chúa Trời anh em đã khiến cho tâm tính vua ấy ương ngạnh, lòng dạ cứng cỏi để phó vua ấy vào tay anh em như hôm nay anh em đã thấy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30Nhưng Vua Si-hôn ở Hếch-bôn không muốn chúng ta đi ngang qua xứ của ông, vì CHÚA, Ðức Chúa Trời của anh chị em, đã làm cho tâm linh ông cứng cỏi và lòng ông chai lỳ, hầu trao ông vào tay anh chị em như anh chị em đã thấy ngày nay.

Bản Dịch Mới (NVB)

30Nhưng Si-hôn vua Hết-bôn từ chối không cho chúng ta đi qua, vì CHÚA, Đức Chúa Trời chúng ta đã làm cho vua có tinh thần ương ngạnh và tấm lòng cứng cỏi để trao vua này vào tay anh chị em. Đó là điều Chúa đã làm.

Bản Phổ Thông (BPT)

30Nhưng vua Si-hôn không chịu, vì CHÚA là Thượng Đế đã làm vua ngoan cố. CHÚA muốn các ngươi đánh bại Si-hôn, và việc đó đã xảy ra.

和合本修订版 (RCUVSS)

31耶和华对我说:‘看,我已开始把西宏和他的地交给你了,你要开始得他的地为业。’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

31Đức Giê-hô-va phán cùng ta rằng: Kìa, từ bây giờ, ta phó Si-hôn và xứ người cho ngươi. Hãy khởi chiếm lấy xứ người đặng làm cơ nghiệp.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

31Đức Giê-hô-va lại phán với tôi: ‘Nầy, từ nay Ta phó Si-hôn và xứ sở nó cho con. Hãy bắt đầu tiến chiếm đất nó làm sản nghiệp.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

31CHÚA phán với tôi, ‘Nầy, Ta bắt đầu ban Si-hôn và xứ sở của nó cho ngươi. Hãy chiếm lấy xứ sở của nó.’

Bản Dịch Mới (NVB)

31CHÚA bảo tôi: “Hãy xem, Ta khởi sự trao cho các ngươi Si-hôn và đất đai của người. Bây giờ các ngươi bắt đầu chiếm hữu đất đó đi.”

Bản Phổ Thông (BPT)

31CHÚA bảo ta rằng, “Nầy, ta đã bắt đầu trao Si-hôn và xứ người cho các ngươi. Hãy chiếm lấy đất cho mình.”

和合本修订版 (RCUVSS)

32西宏和他的众百姓出来迎击我们,在雅杂与我们交战。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

32Vậy, Si-hôn và cả dân sự người ra đón chúng ta, đặng giao chiến tại Gia-hát.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

32Si-hôn đem toàn dân ra nghênh chiến với chúng ta tại Gia-hát.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

32Vì thế khi Si-hôn kéo quân ra tấn công chúng ta, tức khi ông và toàn thể quân đội của ông ra giao tranh ở trận Gia-ha,

Bản Dịch Mới (NVB)

32Khi Si-hôn và đạo quân của vua kéo ra giao chiến với chúng ta ở Gia-hát,

Bản Phổ Thông (BPT)

32Si-hôn kéo toàn quân ra đánh chúng ta tại Gia-hát,

和合本修订版 (RCUVSS)

33耶和华-我们的上帝把他交给我们,我们就杀了他和他的众儿子,以及他所有的百姓。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

33Nhưng Giê-hô-va Đức Chúa Trời chúng ta phó người cho chúng ta, và chúng ta đánh bại người, các con trai cùng cả dân sự của người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

33Nhưng Giê-hô-va Đức Chúa Trời chúng ta đã phó Si-hôn cho chúng ta, và chúng ta đã đánh bại vua ấy, cùng các con trai và tất cả dân chúng của vua.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

33CHÚA, Ðức Chúa Trời của chúng ta, đã trao ông vào tay chúng ta. Chúng ta đã đánh ông ngã chết, cùng với các con ông, và toàn thể quân đội của ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

33CHÚA, Đức Chúa Trời chúng ta đã trao vua cho chúng ta và chúng ta đã đánh giết vua, cùng với các con trai và toàn thể đạo quân của vua.

Bản Phổ Thông (BPT)

33nhưng CHÚA là Thượng Đế trao họ vào tay chúng ta. Chúng ta đánh bại vua, các con trai cùng cả đoàn quân của vua.

和合本修订版 (RCUVSS)

34那时,我们夺了他一切的城镇,毁灭各城的男人、女人、孩子,没有留下一个幸存者。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

34trong lúc đó, ta chiếm hết các thành người, khấn vái diệt hết các thành, cả người nam, người nữ, và các con trẻ, không chừa lại một ai.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

34Bấy giờ chúng ta chiếm tất cả các thành và tiêu diệt cả đàn ông, đàn bà lẫn con trẻ, không để một ai sống sót.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

34Lúc đó, chúng ta đã chiếm lấy tất cả các thành của ông. Trong mỗi thành, chúng ta đã tận diệt hoàn toàn, nam, nữ, và trẻ em. Chúng ta chẳng chừa ai sống sót,

Bản Dịch Mới (NVB)

34Chúng ta chiếm hết mọi thành của họ và tiêu diệt cả đàn ông, đàn bà và trẻ con, không để một người nào sống sót.

Bản Phổ Thông (BPT)

34Chúng ta chiếm lấy, tận diệt các thành và giết hết mọi người, kể cả đàn ông, đàn bà và con nít, không chừa một ai.

和合本修订版 (RCUVSS)

35只有牲畜和所夺各城的财物,我们都取为自己的掠物。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

35Chúng ta chỉ có cướp lấy cho phần mình súc vật và hóa tài của các thành mình đã thắng được.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

35Chúng ta chỉ giữ lại cho mình gia súc và các chiến lợi phẩm cướp được từ các thành vừa chiếm đoạt.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

35ngoại trừ các súc vật. Chúng ta đã chừa chúng lại để làm chiến lợi phẩm cho mình. Chúng ta đã tước đoạt những của cải trong các thành mà chúng ta đã đánh bại.

Bản Dịch Mới (NVB)

35Nhưng chúng ta thâu đoạt và mang đi các bầy súc vật và chiến lợi phẩm từ các thành đó.

Bản Phổ Thông (BPT)

35Nhưng chúng ta giữ lại các gia súc và những vật quí giá cho mình.

和合本修订版 (RCUVSS)

36亚嫩谷旁的亚罗珥和谷中的城,直到基列,没有一座城是高得我们不能攻取的;耶和华-我们的上帝把它们全都交给我们了。

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

36Từ A-rô-e, ở trên mé khe Ạt-nôn, và cái thành ở trong trũng, cho đến Ga-la-át, chẳng có một thành nào lấy làm kiên cố quá cho chúng ta; Giê-hô-va Đức Chúa Trời chúng ta đã phó các thành đó cho chúng ta hết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

36Từ A-rô-e trên bờ sông Ạt-nôn, và từ thành trong thung lũng đến tận Ga-la-át không có một thành nào quá kiên cố đối với chúng ta. Giê-hô-va Đức Chúa Trời chúng ta đã phó mọi thứ cho chúng ta rồi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

36Từ A-rô-e bên Suối Ạc-nôn, kể luôn cái thành ở bên bờ suối, cho đến Ghi-lê-át, không có thành trì nào là quá cao đối với chúng ta. CHÚA, Ðức Chúa Trời của chúng ta, đã ban mọi sự cho chúng ta.

Bản Dịch Mới (NVB)

36Từ thành A-rô-e trên mé khe Ạt-nôn và từ thành trong trũng đến tận Ga-la-át, không có thành nào kiên cố quá cho chúng ta, vì CHÚA, Đức Chúa Trời của chúng ta đã ban tất cả các thành đó cho chúng ta.

Bản Phổ Thông (BPT)

36Chúng ta đánh bại thành A-rô-e gần ven hố Ạc-nôn, và chúng ta đánh bại thị trấn trong hố, cho đến tận Ghi-lê-át. Không thị trấn nào quá mạnh đối với chúng ta, vì CHÚA trao cho chúng ta tất cả các thành đó.

和合本修订版 (RCUVSS)

37只有亚扪人之地,雅博河沿岸,以及山区的城镇,你没有挨近,这全是耶和华-我们上帝所吩咐的。”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

37Chỉn ngươi không có lại gần xứ của con cháu Am-môn, ở dọc khắp mé khe Gia-bốc, hoặc các thành trên núi hay là chỗ nào Giê-hô-va Đức Chúa Trời chúng ta cấm không cho chúng ta chiếm lấy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

37Tuy nhiên, chúng ta không được đụng đến đất đai của con cháu Am-môn nằm dọc suốt sông Gia-bốc và các thành trên vùng đồi núi hoặc những chỗ mà Giê-hô-va Đức Chúa Trời chúng ta đã cấm chúng ta.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

37Tuy nhiên anh chị em đã không xâm phạm vào xứ của dân Mô-áp, đã tránh toàn vùng nằm trên thượng lưu Suối Gia-bốc, cùng tất cả các thành trên miền cao nguyên, y như CHÚA, Ðức Chúa Trời của chúng ta, đã truyền.

Bản Dịch Mới (NVB)

37Nhưng vâng theo lệnh của CHÚA, anh chị em không xâm phạm đến đất của người Am-môn, đất dọc theo mé sông Gia-bốc hay các thành trên đồi núi.

Bản Phổ Thông (BPT)

37Nhưng các ngươi không đến gần vùng đất dân Am-môn, dọc bờ sông Gia-bốc, hay các thành trên núi, theo như CHÚA là Thượng Đế truyền dặn.