So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Vajtswv Txojlus(HMOWSV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

1Lub ntuj 'e, cia li tig ntsej mloogkuv yuav hais,lub ntiajteb 'e, cia li mloog tej lusntawm kuv lub qhov ncauj.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Hỡi trời, hãy lắng tai, tôi sẽ nói; Và đất, hãy nghe những lời của miệng tôi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Hỡi trời hãy lắng tai, tôi sẽ nói,Hỡi đất hãy nghe những lời từ miệng tôi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1“Hỡi các tầng trời, xin hãy nghe những gì tôi sẽ nói;Hỡi trái đất, xin lắng nghe những lời của miệng tôi.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Hỡi các tầng trời, hãy nghe đây, tôi sẽ nói: Hỡi đất, xin nghe lời của miệng tôi.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Hỡi trời, hãy nghe ta nói.Hỡi đất, hãy lắng tai nghe lời ta.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

2Cia kuv tej lus qhuab qhiapoob yam nkaus li nag los,cia kuv tej lus poob los yam li lwg nias,thiab yam nkaus li nag tshauv losrau saum tej nroj tsuag mos nyoos,thiab yam li tej pluav nagrau saum tej yub zaub.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Đạo của tôi rải ra như mưa; Lời tôi sa xuống khác nào sương móc, Tợ mưa tro trên cây cỏ, Tỉ như mưa tầm tã trên đồng xanh.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Xin cho giáo huấn của tôi rơi xuống như mưa,Lời tôi nhỏ xuống như sương móc,Khác nào mưa phùn trên cỏ non,Như mưa rào trên cánh đồng xanh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Nguyện lời dạy của tôi như những giọt mưa rơi,Nguyện lời khuyên bảo của tôi tựa sương đọng lại,Như mưa lất phất rơi trên đồng cỏ,Như mưa rào đổ nhẹ xuống đồng xanh.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Xin cho huấn thị tôi rơi xuống như mưa, Lời tôi buông nhẹ như sương sa, Như mưa lất phất trên cỏ non, Như mưa tầm tã trên đồng xanh.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Lời giáo huấn của ta rơi xuống như mưa;lời ta rớt xuống như sương.Chúng giống như mưa rào trên cỏ;và đổ xuống như mưa trên cây non.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

3Rau qhov kuv yuav tshaj tawmYawmsaub lub npe.Cia li qhuas ntxhias tiaspeb tus Vajtswv loj kawg nkaus.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Vì tôi sẽ tung hô danh Giê-hô-va. Hãy tôn sự oai nghiêm cho Đức Chúa Trời chúng tôi!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Vì tôi sẽ tung hô danh Đức Giê-hô-va.Tôn cao sự oai nghiêm của Đức Chúa Trời chúng ta.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Vì tôi xưng tụng thánh danh của CHÚA,Xin hãy quy mọi sự vĩ đại về cho Ðức Chúa Trời của chúng ta.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Tôi tung hô danh CHÚA, Hãy cùng tôi ca tụng Đức Chúa Trời, Ngài vĩ đại vô cùng.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Ta sẽ loan báo danh của CHÚA.Hãy ca ngợi Thượng Đế vì Ngài cao cả!

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

4Nws yog txhib zeb,mas nws tes haujlwm zoo txhua fab,txhua yam uas nws ua kuj ncaj ncees.Vajtswv yog tus uas yeej tso siab tau,nws tsis ua ib qho txhaum li,nws txiav txim ncaj thiab ua raug cai xwb.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Công việc của Hòn Đá là trọn vẹn; Vì các đường lối Ngài là công bình. Ấy là Đức Chúa Trời thành tín và vô tội; Ngài là công bình và chánh trực.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Ngài là Vầng Đá, công việc Ngài thật toàn hảo,Vì mọi đường lối Ngài đều là công lý.Một Đức Chúa Trời thành tín và vô tội,Luôn chính trực công minh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Ngài là Vầng Ðá,Công việc của Ngài thật trác tuyệt,Mọi đường lối của Ngài thật công chính vẹn toàn.Ngài là Ðức Chúa Trời thành tín, không chút dối gian,Công chính và chính trực là Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Chúa là Vầng Đá che chở, việc Ngài làm luôn toàn hảo, Đường lối Chúa chính là công lý. Ngài là Đức Chúa Trời thành tín không hề gian dối, Ngài đời đời chính trực công minh.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Ngài như khối đá; mọi điều Ngài làm đều hoàn hảo,Ngài luôn luôn công bằng.Ngài là Thượng Đế thành tín, không bao giờ làm quấy,Ngài là Đấng chính trực công bình.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

5Lawv ua phem ua qias rau Vajtswv,lawv ua tsis tau nws li menyuam lawmvim lawv muaj kev txaug kev txhaum.Lawv yog tiam neeguas siab phem siab qias thiab siab nkhaus.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Chúng đáng mang xấu hổ, vì đã phản Ngài, Chẳng phải con trai của Ngài nữa: quả là một dòng dõi gian tà và điên đảo!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Họ đã hành động gian dối với NgàiMột dòng dõi nhuốc nhơ, ương ngạnh và gian tà,Không còn đáng làm con của Ngài nữa.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Thế nhưng con dân Ngài đã đối với Ngài thật tồi tệ;Họ đã quá hư đốn, và chẳng đáng làm con của Ngài;Họ đúng là một dòng dõi ngang bướng và gian tà.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Nhưng anh chị em hư hỏng, Nhuốc nhơ, gian dối và lừa đảo, Không xứng đáng là con Ngài nữa.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Chúng đã làm điều ác chống nghịch Ngài.Chúng không trung thành với Ngài;Chúng quanh quẹo và dối trá.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

6Haiv neeg ruam, neeg tsis txawj xav 'e,nej ua pauj Yawmsaubtshav ntuj li no xwb lov?Yawmsaub tsis yog leej txivuas tsim nej los lov,tsis yog tus uas tsim nejthiab yug nej kom hlob zoo lov?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Hỡi dân khờ dại không trí, Các ngươi báo đáp Đức Giê-hô-va như vậy sao? Ngài há chẳng phải là Cha ngươi, Đấng đã chuộc ngươi chăng? Há chẳng phải Ngài đã dựng nên ngươi, và lập ngươi sao?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Hỡi dân tộc ngu si khờ dại,Các người đền ơn Đức Giê-hô-va như vậy sao?Chẳng phải Ngài là Cha, là Đấng sáng tạo,Đã tạo dựng và lập các người thành một dân tộc sao?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Hỡi dân điên rồ và vô ơn bạc nghĩa,Anh chị em đền đáp ơn CHÚA như vậy sao?Há chẳng phải chính Ngài là cha của anh chị em,Ðấng đã dựng nên anh chị em,Ðấng đã tạo thành anh chị em và lập vững anh chị em sao?

Bản Dịch Mới (NVB)

6Hỡi dân khờ dại và thiếu suy xét, Anh chị em đền ơn Chúa cách đó sao? CHÚA là Cha, là Đấng Tạo Hóa, Đấng sáng tạo, lập anh chị em thành một dân tộc.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Các ngươi trả ơn CHÚA như thế sao,hỡi dân ngu dại và thiếu hiểu biết?Ngài là Cha và là Đấng Tạo Hoá ngươi,Đấng đã dựng nên và tạo thành ngươi.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

7Cia li nco txog yav thaum ub,cia li xav txog tej hnub nyooguas ntau tiam neeg dhau los lawd.Cia li nug nej txivmas nws yuav qhia rau nej paub,cia li nug nej cov lausmas lawv yuav piav rau nej.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Hãy nhớ lại những ngày xưa; Suy xét những năm của các đời trước; Hãy hạch hỏi cha ngươi, người sẽ dạy cho, Cùng các trưởng lão, họ sẽ nói cho.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Hãy nhớ lại những ngày xa xưa,Suy ngẫm về những thế hệ đã qua;Hãy hỏi cha mình, ông sẽ chỉ cho.Hỏi các trưởng lão, họ sẽ giãi bày.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Hãy nhớ lại những ngày xa xưa,Hãy ngẫm suy những năm của các thế hệ rất lâu về trước;Hãy hỏi cha của anh chị em, ông ấy sẽ bảo cho,Hãy hỏi các vị trưởng lão, họ sẽ nói cho anh chị em rõ.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Hãy nhớ lại những ngày xa xưa, Suy nghĩ đến các thế hệ đã qua. Hỏi thân sinh, người sẽ trả lời, Hỏi các trưởng lão, họ sẽ giải thích.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Hãy nhớ lại ngày xưa.Hãy suy nghĩ lại những năm qua.Hãy bảo cha ngươi kể cho ngươi nghe;Hỏi các bô lão, họ sẽ thuật cho ngươi biết;

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

8Thaum tus uas loj dua ntais pubqub txeeg qub teg rau ib tsoom tebchaws,thaum nws muab cov neeg faib,nws tu ciam rau cov neegraws li Yixayee cov tub.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Khi Đấng Chí Cao phân phát sản nghiệp cho muôn dân, Phân rẽ những con cái A-đam, Thì Ngài định bờ cõi của các dân, Cứ theo số dân Y-sơ-ra-ên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Khi Đấng Tối cao phân chia sản nghiệp cho muôn dân,Và phân tán con cái loài ngườiThì Ngài định biên giới cho mọi dân tộcTheo số con dân Y-sơ-ra-ên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Khi Ðấng Tối Cao chia sản nghiệp cho các dân,Khi Ngài chia thế giới ra từng vùng để nhân loại ở,Ngài ấn định bờ cõi cho các dân,Dựa theo số con cái của I-sơ-ra-ên.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Khi Đấng Chí Cao phân chia lãnh thổ cho các dân, Khi Ngài phân tán dòng dõi A-đam, Ngài ấn định ranh giới cho mọi dân tộc, Căn cứ trên dân số Y-sơ-ra-ên.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Đấng Chí Cao đã ban đất cho các dân tộc,phân chia các chủng tộc.Ngài định ranh giới cho các dân theo số của dân tộc Ít-ra-en.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

9Rau qhov Yawmsaub li feemyog nws cov neeg,Yakhauj yog Yawmsaub liqub txeeg qub teg.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Vì phần của Đức Giê-hô-va là dân Ngài, Gia-cốp là cơ nghiệp Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Vì phần của Đức Giê-hô-va là dân Ngài,Gia-cốp là sản nghiệp Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Phần của CHÚA chính là dân của Ngài,Gia-cốp là phần sản nghiệp của Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Nhưng phần của CHÚA là dân Ngài, Gia-cốp là sản nghiệp của Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

9CHÚA chọn dân Ngài làm phần mình,và chọn dân tộc Gia-cốp làm của riêng Ngài.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

10Yawmsaub ntsib lawvhauv tebchaws moj sab qhua,hauv ntuj nrag teb douas cua ntsawj vig voog.Nws thaiv ib ncig lawvthiab zov lawv tsom kwm lawvzoo yam nkaus lilawv yog nws lub ntsiab muag.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Ngài tìm được người trong một nơi rừng rú, Tại nơi vắng vẻ, giữa những tiếng hét la của đồng vắng. Ngài bao phủ người, săn sóc người, Gìn giữ người như con ngươi của mắt mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Ngài tìm được họ trong một nơi hoang vắng,Giữa những tiếng gào thét của hoang mạc.Ngài bao phủ họ, chăm sóc họ,Gìn giữ họ như con ngươi của mắt Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Ngài đã tìm thấy ông trong một vùng hoang vắng,Giữa đồng hoang gió hú thú gầm;Ngài che chở ông và chăm sóc ông,Ngài bảo vệ ông như con ngươi của mắt Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Chúa tìm thấy dân Ngài trong sa mạc, Giữa hoang dã với tiếng gào thét quạnh hiu. Chúa bao phủ, chăm sóc người, Che chở người chẳng khác gì con ngươi mắt Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Ngài tìm thấy họ trong một sa mạcđầy giông gió và hoang vu.Ngài đùm bọc họ và nuôi dưỡng họ,Bảo vệ họ như người yêu dấu.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

11Nws zoo yam nkaus li tus davuas muab nws lub zes rhuaves yuj saum nws cov menyuam.Nws nthuav tis kiag cug cov menyuamkwv rau saum phab tis.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Như phụng hoàng phấp phới giỡn ổ mình, Bay chung quanh con nhỏ mình, Sè cánh ra xớt nó, Và cõng nó trên chéo cánh mình thể nào,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Như phụng hoàng khuấy động ổ mình,Bay lượn quanh bầy conDang rộng cánh ra đỡ lấyRồi cõng con trên đôi cánh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Ngài như đại bàng lượn bay quanh tổ nó,Bay lượn bên trên, giục các con nhỏ của nó tập bay,Dang cánh ra cõng các con nó trên lưng,Ðưa chúng lên trời cao bằng đôi cánh của mình.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Như chim phụng hoàng khuấy động tổ mình, Bay lượn qua lại quanh con mình, Dang rộng cánh ra hứng đỡ, Rồi cõng chim con trên hai cánh.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Ngài như chim ưng xây tổ và vỗ cánh trên các chim con.Nó giương cánh ra đỡ các chim convà mang chúng trên cánh mình.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

12Yawmsaub tib leeg coj lawv los,tsis muaj lwm lub tebchaws li dabnrog lawv nyob.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Thì một mình Đức Giê-hô-va đã dẫn dắt người thể ấy, Không có thần nào khác ở cùng người…

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Chỉ một mình Đức Giê-hô-va dẫn dắt dân NgàiKhông có thần lạ nào khác ở bên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12CHÚA là Ðấng duy nhất dẫn dắt ông;Không có thần ngoại bang nào ở bên ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Một mình CHÚA hướng dẫn dân Ngài, Không có thần nào khác.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Chỉ một mình CHÚA dẫn dắt họ,không có thần ngoại quốc nào giúp đỡ Ngài.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

13Yawmsaub pub lawv caijsau tej chaw siab hauv ntiajteb,pub lawv noj tej qoob loo hauv liaj teb,pub lawv ntxais zib ntabntawm tej pob tsuas,thiab noj roj ntawm tej roob pob zebuas tawv tawv,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Ngài đã khiến người cỡi trên các nơi cao của xứ, Y-sơ-ra-ên đã ăn hoa quả của đồng ruộng, Ngài khiến người hút mật của hòn đá, Dầu của hòn đá cứng hơn hết,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Ngài khiến họ cưỡi trên các nơi cao của xứ,Ăn hoa quả của ruộng đồng,Cho họ nếm mật ong từ vầng đá,Và dầu phun ra từ đá hoa cương;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Ngài đặt ông ở những địa vị quyền thế trong xứ; Ngài nuôi ông bằng sản phẩm của ruộng đồng;Ngài cho ông ăn mật ong từ các tổ ong trong kẽ đá.Ông dùng dầu ô-liu trồng trong các rẫy đầy những đá hoa cương;

Bản Dịch Mới (NVB)

13Ngài cho anh chị em định cư trên vùng cao nguyên, Nuôi anh chị em với hoa lợi của ruộng nương. Cho ăn mật ong lấy từ vầng đá, Từ đá lửa Chúa làm chảy ra dầu.

Bản Phổ Thông (BPT)

13CHÚA mang họ lên các đỉnh cao của xứvà dùng trái cây trong đồng nuôi dưỡng họ.Ngài cho họ ăn mật ong nơi tảng đá,Lấy dầu ra từ tảng đá cứng.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

14thiab haus kua mis nyeem ntawm tej nyujthiab kua mis ntawm tej tshis,thiab noj roj ntawm tej menyuam yajthiab txiv yaj,thiab noj tej nyuj Npasas thiab tshisthiab tej mog uas zoo zoo.Nej tau haus tej txiv hmab li ntshav ua cawv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Và nút mỡ sữa bò và sữa chiên. Ngài ban cho người mỡ chiên con, Chiên đực sanh tại Ba-san, và dê đực, Cùng bột lọc nhứt hạng của lúa mạch; Người có uống huyết của nho như rượu mạnh.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Ăn sữa đông từ bò, sữa tươi từ chiên,Với mỡ chiên con và chiên đựcTừ bầy bò và dê miền Ba-san,Chung với lúa mì thượng hạng.Anh em sẽ uống rượu nho nguyên chất đỏ như máu.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Ông ăn sữa chua từ đàn bò,Ông uống sữa tươi từ đàn chiên và đàn dê,Ông ăn thịt những chiên con và chiên đực mập béo;Ông ăn thịt bò của Ba-san và thịt dê hảo hạng,Ông hưởng lúa mì loại ngon thượng hạng;Ông uống những thứ rượu ngon nhất thời bấy giờ.

Bản Dịch Mới (NVB)

14Đàn bò và chiên dê cho anh chị em sữa và sữa chua, Anh chị em ăn thịt béo của chiên con, Chiên đực, dê đực vùng Ba-san. Anh chị em ăn lúa mì thượng hạng. Uống rượu nho nguyên chất đỏ như máu.

Bản Phổ Thông (BPT)

14Họ có sữa đông do bò cái sản xuấtvà sữa ra từ bầy gia súc;có chiên và dê mập béo.Có chiên và dê từ Ba-san cùng lúa mì tốt nhất.Các ngươi uống rượu nho.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

15Yesulu rog tuaj ces kuj fav xeeb,nej rog heev, nqaij tuab, ceev nrees.Lawv muab Vajtswv uas tsim lawv tso tseg,thiab saib tsis taus txhib zebuas cawm lawv dim.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Giê-su-run đã mập mạp và cất đá, --- Người trở nên mập, lớn và béo tròn. --- Người đã lìa bỏ Đức Chúa Trời, là Đấng dựng nên người, Và khinh dể Hòn Đá của sự chửng cứu người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Giê-su-run khi mập ra thì đã tung cú đá,— Anh em cũng to béo, mập tròn —Lìa bỏ Đức Chúa Trời, Đấng dựng nên mìnhVà khinh thường Vầng Đá cứu chuộc mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Giê-su-run được mập béo, rồi lại giơ chân đá ngược;Anh chị em đã mập, béo, và phì ra rồi!Ông đã bỏ Ðức Chúa Trời, Ðấng đã dựng nên ông;Ông đã khinh khi Vầng Ðá giải cứu ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Vừa mập béo Giê-su-run đã tung chân đá, Khi anh chị em béo tốt, mập mạp, no tròn, Anh chị em lìa bỏ ngay CHÚA, là Đấng dựng nên mình, Khinh dể Ngài, là Vầng Đá Cứu Tinh.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Ít-ra-en trở nên mập béo và đạp đá lung tung;chúng mập mạp và rắn chắc.Chúng rời bỏ Thượng Đế là Đấng dựng nên mìnhvà từ bỏ Tảng Đá đã cứu mình.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

16Lawv teev luag tej dabua rau Yawmsaub khib,lawv ua tej kev qias vuab tsuabzes ua kom nws chim.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Chúng nó trêu ghẹo Ngài phân bì, bởi sự cúng thờ những thần khác, Chọc giận Ngài vì các sự gớm ghiếc;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Họ thờ lạy những thần xa lạ khiến Ngài phải ghen tứcLàm những việc ghê tởm để chọc giận Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Họ đã làm cho Ngài ghen tức với các thần xa lạ;Họ đã dùng những việc gớm ghiếc chọc giận Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Họ đem thần lạ trêu chọc Đấng kỵ tà, Làm Chúa giận với hình tượng Ngài ghê tởm.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Chúng dùng các thần ngoại quốc để khiến Thượng Đế ghen tứcvà nổi giận với những tượng chạm đáng ghê tởm.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

17Lawv tua tsiaj xyeem rau tej dabuas tsis yog Vajtswv,yog xyeem rau tej dabuas lawv tsis tau paub dua,thiab xyeem rau tej dabuas nyuam qhuav muaj nimno,yog tej uas nej tej poj koob yawm txwvtsis tau hwm thiab ntshai.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Tế lễ những ma quỉ chẳng phải là Đức Chúa Trời, Quì lạy các thần mà mình chưa hề biết, Tức là các thần mới vừa đến ít lâu, Mà tổ phụ các ngươi không kính sợ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Dâng sinh tế cho ma quỷ, không phải là Đức Chúa Trời,Quỳ lạy các thần mà mình chưa từng biết,Là các thần mới vừa xuất hiện ít lâu,Mà tổ phụ anh em không bao giờ khiếp sợ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Họ đã cúng tế cho các quỷ chứ nào phải dâng hiến lên Ðức Chúa Trời;Thần của họ là những thần họ không biết;Tức những thần khi vào trong xứ rồi họ mới phát hiện,Chúng là những thần mà tổ tiên anh chị em không sợ.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Họ dâng tế lễ cho quỷ, không phải là Đức Chúa Trời, Thờ thần họ chưa hề hay biết, Thần xa lạ từ đâu vừa xuất hiện, Là những thần tổ phụ chẳng nể kiêng.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Chúng dâng sinh tế cho yêu quỉ,không phải cho Thượng Đế,cho những thần chúng không hề biết,những thần từ các xứ quanh đó,thần mà tổ tiên chúng nó không sợ.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

18Nej tsis nco txog txhib zeb uas yug nej los,nej tsis nco qab Vajtswv uas yug nej.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Ngươi không kể đến Hòn Đá sanh mình, Và quên Đức Chúa Trời đã tạo mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Anh em không quan tâm đến Vầng Đá đã sinh ra mìnhVà quên Đức Chúa Trời Đấng ban sự sống.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Anh chị em đã làm ngơ với Vầng Ðá đã sinh ra mình;Anh chị em đã quên hẳn Ðức Chúa Trời, Ðấng đã tạo ra mình.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Ngươi chối bỏ Vầng Đá là Cha ngươi, Quên bẵng đi Đức Chúa Trời, Đấng sinh thành.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Các ngươi đã bỏ Thượng Đế là Khối Đá, Cha các ngươi,và quên Thượng Đế Đấng đã sinh các ngươi ra.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

19Yawmsaub pom mas tsis yuav lawv lawmrau qhov nws tej tub tej ntxhaisua rau nws chim.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Đức Giê-hô-va có thấy điều đó, nên trong cơn thạnh nộ. Ngài đã từ bỏ các con trai và con gái mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Đức Giê-hô-va thấy điều đó và từ bỏ họVì các con trai con gái Ngài đã chọc giận Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19CHÚA thấy thế, Ngài chán ngán họ,Ngài ẩn mặt khỏi các con trai và các con gái của Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

19CHÚA thấy cả nên Ngài nổi giận, Từ bỏ cả con trai lẫn con gái.

Bản Phổ Thông (BPT)

19CHÚA thấy điều nầy và từ bỏ chúng;các con trai con gái Ngài đã chọc giận Ngài.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

20Mas Yawmsaub thiaj hais tias,“Kuv yuav fee plhu ntawm lawv,kuv yuav tos saibthaum kawg lawv yuav zoo li cas,rau qhov lawv yog tiam neeguas ua nkhib nkhaus,yog cov menyuam uas tsis xib rau kuv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Ngài có phán: Ta sẽ giấu mặt ta, Để xem sự cuối cùng của chúng nó ra sao; Vì là một dòng dõi gian tà, Là những con cái không có lòng trung tín.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Ngài phán: “Ta sẽ giấu mặt điĐể xem cuối cùng họ sẽ ra sao,Vì họ là dòng dõi gian tà,Là những đứa con bất trung.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Ngài phán, ‘Ta sẽ ẩn mặt Ta khỏi chúng;Ðể Ta xem, đến cuối cùng chúng sẽ ra sao;Vì bọn chúng là giống nòi tráo trở,Những đứa con không tình nghĩa trung thành.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Chúa phán: “Ta giấu mặt Ta, không nhìn họ,” “Để xem rút cuộc chúng ra sao, Họ chỉ là dòng dõi gian tà, Là đứa con không có lòng trung tín.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Ngài bảo, “Ta sẽ quay mặt khỏi chúng nó để xem chúng nó ra sao.Chúng nó là dân gian ác,là con cái phản nghịch.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

21Lawv twb teev tej uas tsis yog Vajtswvua rau kuv khib,lawv twb muaj dab mlomzes kom kuv chim.Mas kuv yuav siv tej neeguas tsis yog haiv neeg ua rau lawv khib,kuv yuav siv ib haiv neeg ruamua rau lawv chim.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Chúng nó giục ta phân bì, vì cúng thờ thần chẳng phải là Đức Chúa Trời, Lấy sự hư không mà chọc giận ta; Ta cũng vậy, lấy một dân tộc hèn mà trêu sự phân bì của chúng nó, Lấy một nước ngu dại mà chọc giận chúng nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Họ chọc Ta ghen tức với thần chẳng phải là Đức Chúa Trời,Làm cho Ta tức giận vì sự hư không của họ;Ta cũng khiến họ ghen tức với một dân không phải là dân,Và khiến họ tức giận vì một dân tộc ngu dốt.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Chúng đã làm cho Ta phải ghen với những gì không phải là thần thánh;Chúng chọc giận Ta bằng các thần tượng chúng thờ.Vì thế Ta sẽ làm cho chúng phải ghen tức với một dân không ra hồn ra dáng,Dùng một dân ngu si khiến chúng phải tức tối bực mình.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Chúng chọc Ta ghen tức với thần không giá trị, Làm Ta giận với tượng hình chẳng ra chi. Vậy Ta sẽ làm chúng ghen với một dân hèn kém, Chọc chúng giận bởi một nước dại khờ.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Chúng dùng những vật không phải là thần để làm ta ganh tức,dùng những tượng chạm không ra gì để chọc giận ta.Cho nên ta sẽ dùng những người không phải là dân tađể khiến chúng nó ganh tức;Ta sẽ dùng một dân không hiểu biếtđế khiến chúng tức giận.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

22Rau qhov kuv lub siab chim chimtawm hluavtaws kub mus txog ntuati nkaus qab thu hauv tub tuag teb,thiab kub ntiajteb thiab tej qoob loothiab kub tej lag zeb uas pua tiag tej roob.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Vì có lửa nổi phừng trong cơn giận ta, Cháy cho đến đáy sâu âm phủ, Thiêu nuốt đất và thổ sản, Cùng cháy đốt nền các núi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Vì lửa thịnh nộ đã bừng lên trong Ta,Cháy cho đến tận đáy âm phủ,Thiêu hủy đất đai và mùa màng,Đốt cháy tận nền các núi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Vì lửa giận của Ta đã phừng lên nghịch lại chúng;Lửa ấy đã cháy bùng đến tận vực sâu của âm phủ;Lửa ấy thiêu đốt đất đai và hoa màu sinh ra trên đất;Lửa ấy cháy tận nền các núi non hùng vĩ.

Bản Dịch Mới (NVB)

22Lửa giận Ta đã cháy phừng phừng, Lửa thiêu luôn cho đến tận âm ti. Lửa nuốt cả đất đai và thổ sản, Lửa thiêu núi, cháy tận đến nền.

Bản Phổ Thông (BPT)

22Cơn giận ta đã bốc lửa,cháy phừng xuống đến tận chỗ kẻ chết ở.Ta sẽ thiêu đốt đất đai và mùa màng,Ta sẽ đốt chân núi.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

23Kuv yuav sau xwm txheej phemrau saum lawvthiab tso kuv tej xub hneev los tua lawv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Ta sẽ chất những tai vạ trên mình chúng nó, Bắn chúng nó hết các tên ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Ta sẽ chất tai ương trên họ,Bắn hết các mũi tên vào họ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Ta sẽ đổ chồng chất các tai vạ trên chúng;Ta sẽ bắn các mũi tên của Ta vào chúng:

Bản Dịch Mới (NVB)

23Tai vạ trên chúng, Ta chồng chất, Bắn vào chúng, Ta không chừa một mũi tên.

Bản Phổ Thông (BPT)

23Ta sẽ chồng chất khốn khổ lên trên đầu chúngvà bắn các mũi tên vào chúng.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

24Lawv yuav tshaib tshaib yuag zuj zus,thiab lawv yuav puam tsuajvim yog muaj mob kub heev thiab mob kis.Kuv yuav tsokaus hniav tsiaj nyaum los tom lawvthiab tso tej uasmuaj taug nkag hauv av los tom lawv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Chúng nó sẽ bị đói hao mòn, bị rét tiêu đi, Và một thứ dịch hạch độc dữ ăn nuốt. Ta sẽ khiến răng thú rừng, Và nọc độc của loài bò dưới bụi đến hại chúng nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Họ sẽ bị hao mòn vì đói,Kiệt quệ vì nắng cháy,Tiêu tan vì dịch bệnh thảm khốc.Ta sẽ sai răng dã thú,Và nọc độc của loài rắn trong bụi đất đến hãm hại họ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Nạn đói sẽ khiến chúng hao mòn,Khí hậu nóng cháy khô khan sẽ làm chúng kiệt quệ,Ôn dịch sẽ khiến chúng tang thương,Răng của thú dữ do Ta sai đến sẽ cắn xé chúng,Nọc của rắn độc bò trong bụi đất sẽ gây chết chóc cho chúng.

Bản Dịch Mới (NVB)

24Ta sai nạn đói làm chúng tiêu hao, Đem nóng cháy khiến chúng kiệt quệ, Sai bệnh dịch đến gây chết chóc. Sai thú rừng đến nhe răng cắn xé, Sai rắn độc bò đến gieo tử vong.

Bản Phổ Thông (BPT)

24Chúng sẽ chết đói và bệnh hoạn,bị các dịch lệ tiêu diệt.Ta sẽ sai ác thú đến với chúngvà rắn độc cũng lướt tới.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

25Nraum tshav puam los hniav ntaj hniav riamyuav ua rau neeg ua ntsuag,hauv tsev los yuav muaj kev ntshai heev,ua rau cov tub hluas ntxhais hluasthiab cov menyuam uas tseem noj misthiab cov laus uas dawb hau paug puam tsuaj.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Ngoài thì gươm dao, Trong thì kinh khủng Sẽ làm cho trai trẻ, gái đồng trinh, Và con đương bú, luôn với người già bạc Đều bị diệt vong.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Ngoài thì gươm đao tàn sát con cái,Trong thì nỗi kinh hoàngLàm cho cả thanh niên thanh nữ,Và trẻ con đang bú cùng với người đầu bạc đều bị diệt vong.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Ngoài đường gươm giáo sẽ gây nên tang tóc,Còn trong nhà sẽ đầy nỗi kinh hoàng,Trai tráng hay thiếu nữ thanh xuân cũng vậy,Trẻ thơ còn đang bú hay người già tóc đã bạc phơ đều chẳng được miễn trừ.

Bản Dịch Mới (NVB)

25Ngoài đường phố, gươm tàn sát con cái, Còn trong nhà là cảnh khiếp sợ triền miên. Thanh niên, thiếu nữ, người già, con trẻ, Cũng đều bị diệt vong.

Bản Phổ Thông (BPT)

25Trong phố sẽ có gươm giáo;trong nhà chúng sẽ có sự kinh hoàng.Thanh niên, thiếu nữ sẽ chết,Hài nhi và người già cả cũng đồng chung số phận.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

26Kuv twb hais lawm tias,‘Kuv yuav ua rau lawv tawg ri sua mus deb,yuav rhuav lawv lub npeua kom tsis muaj leejtwg nco tau.’

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Ta nói rằng: Ta sẽ lấy hơi thở ta quét sạch chúng nó đi, Diệt kỷ niệm chúng nó khỏi loài người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Ta định: ‘Ta sẽ phân tán họ khắp nơi,Xóa sạch kỷ niệm họ khỏi loài người.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Ta đã nghĩ, Ta sẽ rải chúng ra khắp bốn phương trên đất,Ta sẽ xóa chúng khỏi trí nhớ của loài người;

Bản Dịch Mới (NVB)

26Ta phán: Ta sẽ phân tán họ, Xóa sạch kỷ niệm họ khỏi loài người.

Bản Phổ Thông (BPT)

26Ta sẽ phân tán chúng ra như ta nói,sẽ không còn ai nhớ tới chúng nữa.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

27Tiamsis kuv ntshai tsamtej yeeb ncuab thuam kuv,ntshai tsam tej yeeb ncuabho xav yuam kev,tsam ces lawv ho hais tias,‘Yog peb txhais tes kov yeej,tsis yog Yawmsaub ua txhua yam no.’ ”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Song sợ thù nghịch nhiếc nhóc, Kẻ cừu địch chúng nó lầm hiểu, La rằng: Tay chúng tôi đã tỏ sức cao cường, Chớ chẳng phải Đức Giê-hô-va có làm mọi điều ấy đâu!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Nhưng Ta ngại kẻ thù khiêu khích,Đối phương hiểu lầm,Cho rằng: ‘Chiến thắng về tay chúng ta,Chứ Đức Giê-hô-va có làm mọi điều ấy đâu!’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27Nhưng Ta ngại làm như thế quân thù của chúng sẽ được thêm khích lệ,Quân thù của chúng có thể sẽ hiểu lầm và bảo, “Chúng ta đắc thắng là nhờ sức lực của tay mình,Chiến thắng nầy không phải tất cả là CHÚA đã làm đâu.”

Bản Dịch Mới (NVB)

27Nhưng e ngại kẻ thù kia chế nhạo, Và cừu địch cũng sẽ hiểu lầm, Cho rằng: ‘Nhờ tay ta nên ta đắc thắng, Chứ CHÚA đâu có nhúng tay vào.’ ”

Bản Phổ Thông (BPT)

27Nhưng ta không muốn kẻ thù chúng huênh hoang;vì kẻ thù chúng sẽ lầm tưởng và khoe khoang rằng,‘Chúng ta đã thắng rồi!CHÚA không có đóng vai trò gì trong việc nầy cả.’

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

28Lawv yog ib haiv neeguas tsis paub qabhau,yog neeg tsis thoob tsib.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Vì là một dân mất trí, Trong lòng không có thông minh!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Vì họ là một dân kém khôn ngoan,Thiếu hiểu biết.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28Thật vậy, bọn chúng là một dân không trí tuệ;Chúng chẳng có khả năng phán đoán nghĩ suy.

Bản Dịch Mới (NVB)

28Anh chị em là một dân không hiểu biết, Thiếu sáng suốt.

Bản Phổ Thông (BPT)

28Ít-ra-en không hiểu biết;chúng chẳng có trí hiểu gì.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

29Yog lawv ntselos lawv yuav nkag siab tej nothiab lawv yuav paub txoglawv lub neej thaum kawg.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29Chớ chi họ khôn ngoan và hiểu được, Ước gì nghĩ đến sự cuối cùng vẫn đợi họ!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Nếu khôn ngoan họ sẽ hiểu điều nầy,Và ý thức được đến cuối cùng mình sẽ ra sao.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29Nếu chúng có chút khôn ngoan, chúng đã nghĩ ra điều ấy;Chúng có thể suy ra kết cuộc sẽ thế nào.

Bản Dịch Mới (NVB)

29Nếu khôn ngoan, anh chị em đã hiểu điều này Và ý thức chung cuộc ra sao.

Bản Phổ Thông (BPT)

29Ta ước gì chúng khôn ngoan và hiểu điều nầy;Ước gì chúng có thể thấy số phận chúng ra sao.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

30Ib leeg yuav ua li casntiab tau ib txhiab leej khiav,ob leeg yuav ua li casntiab tau ib vam leej khiav?Twb yog lawv txhib zebtwb muab lawv muag lawmthiab Yawmsaub twb tso lawv tseg lawm.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30Nhược bằng Hòn Đá không có bán chúng nó, Và Giê-hô-va không giao nộp chúng nó, Thì làm sao một người rượt nổi ngàn người, Và hai người đuổi mười ngàn người trốn đi?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30Làm sao một người đuổi được nghìn người,Và hai người làm cho mười nghìn người tháo chạy,Nếu Vầng Đá không bán chúng đi,Và Đức Giê-hô-va không giao nộp chúng?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30Làm sao một người có thể rượt đuổi cả ngàn người,Còn hai người có thể làm cho vạn người chạy trốn,Trừ phi Vầng Ðá của họ đã bán bỏ họ,Tức CHÚA của họ đã lìa bỏ họ rồi?

Bản Dịch Mới (NVB)

30Làm sao một người đuổi cả ngàn, Hai người rượt mười ngàn người trốn chạy, Nếu CHÚA là vầng đá không bán anh chị em, Không nạp anh chị em cho kẻ thù?

Bản Phổ Thông (BPT)

30Một người không đánh đuổi nổi một ngàn người,hai người không đánh đuổi nổi mười ngàn ngườivì Khối Đá của chúng bán đứng chúng,và vì CHÚA từ bỏ chúng.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

31Cov yeeb ncuab txhib zebtsis thooj li peb txhib zeb,cov yeeb ncuab los yeej paub li ntawd.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

31Vì hòn đá chúng nó chẳng phải như Hòn Đá chúng ta, Thù nghịch chúng ta cũng xét đoán như vậy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

31Chính kẻ thù chúng ta cũng phải thừa nhậnVầng đá của chúng không sánh nổi với Vầng Đá chúng ta.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

31Vì vầng đá của chúng chẳng giống như Vầng Ðá của chúng ta;Quân thù của chúng ta đều biết rõ điều ấy.

Bản Dịch Mới (NVB)

31Chính quân thù cũng phải thú nhận: Hòn đá che chở chúng nó đâu sánh nổi Vầng Đá chúng ta.

Bản Phổ Thông (BPT)

31Khối đá của các dân đó không phải như Khối Đá của chúng ta;các kẻ thù chúng ta cũng công nhận như thế.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

32Lawv lub hauv paus txiv hmabyog ncau ntawm txij hmab Xaudoo,thiab tuaj hauv Kaumaula vaj txiv hmab tuaj.Lawv tej txiv hmab yog tshuaj lom,lawv tej tauv txiv hmab kuj iab kawg.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

32Cây nho chúng nó vốn là chồi của Sô-đôm, Và do đất của Gô-mô-rơ. Trái nho chúng nó vốn là độc, Và chùm nho vốn là đắng;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

32Cây nho của chúng lấy giống từ Sô-đôm,Từ cánh đồng Gô-mô-rơ;Nên trái nho của chúng là trái độc,Chùm nho đầy trái đắng cay.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

32Nho của chúng lấy ra từ giống nho ở Sô-đôm,Từ vườn nho ở Gô-mô-ra;Trái nho của chúng là trái nho độc,Chùm nho của chúng chỉ có toàn trái đắng.

Bản Dịch Mới (NVB)

32Quân thù là cây nho mọc ở Sô-đôm, Trong cánh đồng Gô-mô-rơ. Trái nho họ chứa đầy chất độc, Chùm nho họ toàn những đắng cay.

Bản Phổ Thông (BPT)

32Dây nho của chúng là từ Xô-đôm mà ra,và đồng ruộng chúng như Gô-mô-rơ.Trái nho chúng đầy nọc độc;Chùm nho chúng rất đắng.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

33Lawv tej cawv txiv hmab yog taug nab,yog nab raj kub sai li taug heev.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

33Rượu nho chúng nó là nọc độc con rắn, Một thứ nọc độc rất dữ của rắn hổ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

33Rượu nho của chúng là nọc rắn độc,Nọc độc chết người của rắn hổ mang.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

33Rượu của chúng đều là nọc của rắn độc, Nọc độc chết người của rắn bành mang.

Bản Dịch Mới (NVB)

33Rượu nho họ là nọc rắn, Nọc độc chết người của rắn hổ mang.

Bản Phổ Thông (BPT)

33Rượu chúng như nọc rắn,như nọc độc rắn hổ mang.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

34“Kuv tsis tau muabqhov uas kuv yuav ua no khaws cia,thiab muab kaw ceev ciarau hauv kuv lub txhab lov?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

34Những việc như thế làm sao ta quên được? Ta đã niêm phong nó vào trong kho ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

34Việc như thế làm sao Ta quên được?Ta đã niêm phong nó trong kho tàng của Ta.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

34Việc đoán phạt nầy Ta há đã không giữ trong kho,Niêm phong nó trong kho báu của Ta sao?

Bản Dịch Mới (NVB)

34CHÚA phán: “Này Ta ghi nhớ mọi sự, Và giữ trong kho báu của Ta?

Bản Phổ Thông (BPT)

34Ta đã để dành điều nầy,và khóa cất trong kho ta.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

35Qhov uas ua pauj thiab qhov uas teem tximyog kuv li feem tos ciatxog thaum lawv plam kotaw,rau qhov hnub uas lawv yuav puam tsuajtwb los yuav txog,thiab lawv lub khuabtwb yuav los raug lawv sai sai no.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

35Khi chân chúng nó xiêu tó, Sự báo thù sẽ thuộc về ta, phần đối trả sẽ qui về ta. Vì ngày bại hoại của chúng nó hầu gần, Và những tai họa buộc phải xảy ra cho chúng nó đến mau.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

35Sự trả thù thuộc về Ta, Ta sẽ báo ứng,Vào lúc chân của chúng trượt ngã;Vì ngày hoạn nạn của chúng đã gần,Ngày tận số của chúng đang vội vàng tiến đến.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

35Sự báo thù thuộc về Ta, Ta sẽ báo trả;Sắp đến lúc chân chúng sẽ thình lình trượt ngã,Bởi vì ngày hoạn nạn của chúng đã gần,Những điều ấy sẽ xảy đến rất nhanh cho chúng.’

Bản Dịch Mới (NVB)

35Vì báo ứng là phần của Ta, Ta sẽ báo đáp, Đúng thời điểm chân chúng nó ngả nghiêng, Ngày tai họa của chúng đã gần, Cảnh diệt vong vụt đến rất nhanh.”

Bản Phổ Thông (BPT)

35Ta sẽ trừng phạt những kẻ làm quấy,ta sẽ báo trả chúng.Trước sau bước chân chúng sẽ vấp ngã,vì ngày khốn đốn chúng đã gần kề,và sự hình phạt chúng sẽ đến rất nhanh.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

36Yawmsaub yuav feeb cairau nws cov neeg,nws yuav khuvleej nws cov tub qherau thaum nws pom tias lawv zog tag lawm,thiab tsis muaj leejtwg tshuav nyob lawmtsis hais cov uas ua qhevthiab cov uas tsis ua qhev.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

36Phải, khi Đức Giê-hô-va thấy sức lực của dân sự mình hao mòn, Và không còn lại tôi mọi hay là tự chủ cho chúng nó, Thì Ngài sẽ đoán xét công bình cho chúng nó, Và thương xót tôi tớ Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

36Nhưng khi Đức Giê-hô-va thấy sức lực của dân Ngài hao mòn,Người nô lệ, kẻ tự do cũng biến mất,Thì Ngài sẽ xét xử công minh cho họVà xót thương đầy tớ Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

36CHÚA sẽ minh oan cho dân Ngài,Ngài sẽ thương xót các đầy tớ Ngài,Khi Ngài thấy sức lực của họ chẳng còn nữa,Khi kẻ nô lệ hay người tự do đều chẳng còn ai.

Bản Dịch Mới (NVB)

36CHÚA sẽ xét xử dân Ngài, Xót thương các tôi tớ Ngài, Khi Chúa thấy sức họ kiệt quệ, Nô lệ, tự chủ chẳng còn lại một ai.

Bản Phổ Thông (BPT)

36CHÚA sẽ bênh vực dân Ngàivà tỏ lòng nhân ái đối với tôi tớ Ngài.Ngài sẽ khiến cho sức mạnh nó tiêu tan,không còn ai sống sót,từ tôi mọi đến người tự do.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

37Mas Yawmsaub yuav hais tias,“Lawv tej dab dua twg lawm,txhib zeb uas lawv nraim cev ntawddua twg lawm?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

37Ngài sẽ phán: Các thần chúng nó, Những hòn đá chúng nó nhờ cậy,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

37Bấy giờ Ngài sẽ hỏi: “Các thần của họNhững vầng đá họ ẩn thân,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

37Bấy giờ Ngài sẽ hỏi, ‘Các thần của chúng,Những vầng đá nơi chúng nương náu,

Bản Dịch Mới (NVB)

37Chúa sẽ hỏi: “Nào thần chúng nó ở đâu? Vầng đá chúng nó trú ẩn,

Bản Phổ Thông (BPT)

37Rồi Ngài sẽ hỏi,“Các thần chúng nó đâu?Tảng đá mà chúng ỷ lại đâu rồi?

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

38Yog cov uas noj tej tsiajuas muab tua xyeem li rojthiab haus tej cawv txiv hmabuas lawv muab hliv xyeem.Cia tej dab ntawd sawv tsees los pab nej,cia lawv tsom kwm nej los maj.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

38Các thần hưởng mỡ của hi sinh, Và uống rượu của lễ quán chúng nó, đều ở đâu? Các thần ấy hãy đứng dậy, giúp đỡ Và che phủ cho các người!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

38Các thần ăn mỡ sinh tếVà uống rượu lễ quán đâu cả rồi?Kêu chúng dậy giúp đỡVà bảo bọc các ngươi đi!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

38Những kẻ hưởng các phần béo tốt nhất của các con vật hiến tế chúng dâng,Những kẻ uống rượu chúng hiến qua các lễ quán đâu rồi?Hãy để những kẻ ấy trỗi dậy và giúp đỡ các ngươi!Hãy để chúng bảo vệ các ngươi!

Bản Dịch Mới (NVB)

38Các thần ăn mỡ lễ vật chúng nó dâng lên, Và uống rượu lễ quán, bây giờ đâu cả? Sao không đứng lên giúp đỡ, Sao không che chở bảo toàn?

Bản Phổ Thông (BPT)

38Ai là kẻ ăn mỡ từ các của lễ chúnghoặc uống rượu từ của lễ uống của chúng?Các thần đó hãy đến giúp ngươi đi!Hãy nhờ chúng bảo vệ ngươi đi!

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

39“Saib maj, kuv yeej yog tus ntawd ntag,dhau kuv lawm tsis muaj lwm tus Vajtswv.Kuv tua kom tuag thiab kuv tsa kom sawv,kuv ua kom mob kom tothiab kuv kho kom zoo,tsis muaj leejtwg yuav pabkom dim tau hauv kuv txhais tes.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

39Bây giờ, hãy xem ta là Đức Chúa Trời, Ngoài ta chẳng có Đức Chúa Trời nào khác. Ta khiến cho chết và cho sống lại, Làm cho bị thương và chữa cho lành, Chẳng có ai giải cứu khỏi tay ta được.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

39Bây giờ, hãy xem, chính Ta là Đức Chúa TrờiNgoài Ta chẳng có thần nào khác;Ta khiến cho chết và cho sống lại,Làm cho bị thương và chữa cho lànhChẳng ai giải cứu khỏi tay Ta được.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

39Này, bây giờ, khá biết rằng ấy là Ta, chính Ta là Ðấng ấy;Chẳng có thần nào khác ngoài Ta. Ta có quyền làm chết, và Ta làm sống lại;Ta khiến cho bị thương, và Ta chữa lành;Không ai có thể thoát khỏi tay Ta.

Bản Dịch Mới (NVB)

39Hãy nhìn xem, chính Ta là Đức Chúa Trời, Ngoài Ta ra, không có thần nào khác. Ta khiến chết, Ta bảo tồn mạng sống, Ta đánh bị thương và Ta cũng chữa lành, Nào có ai giải thoát khỏi tay Ta.

Bản Phổ Thông (BPT)

39Bây giờ ngươi sẽ biết rằng ta là Thượng Đế duy nhất!Không có thần nào khác ngoài ta.Ta sai sự sống và sự chết đến;Ta làm cho bị thương, rồi ta chữa lành.Không ai thoát khỏi tay ta.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

40Kuv tsa tes rau saum ntuj twv hais tias,Kuv yeej muaj txojsia nyobib txhis tsis kawg,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

40Vì ta giơ tay chỉ trời Mà thề rằng: Ta quả thật hằng sống đời đời,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

40Ta giơ tay lên trờiVà công bố: ‘Ta sống vĩnh hằng!’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

40Ta đưa tay Ta lên trời mà thề rằng:Như Ta hằng sống đời đời,

Bản Dịch Mới (NVB)

40Ta đưa tay chỉ trời và công bố: ‘Thật như Ta hằng sống đời đời,’

Bản Phổ Thông (BPT)

40Ta giơ tay lên trời và thề quyết như sau:Vì rằng ta hằng sống,

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

41thaum kuv hov kuv rab ntajkom ntse ci nplas,thiab kuv txhais tes tuav rawv kev txiav txim,kuv yuav ua pauj rau kuv cov yeeb ncuabthiab ua pauj rau cov uas ntxub kuv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

41Khi ta mài lưỡi sáng của gươm ta, Và tay ta cầm sự đoán xét, Thì ta sẽ báo thù kẻ cừu địch ta, Cùng đối trả những kẻ nào ghét ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

41Khi Ta mài lưỡi gươm lấp lánh,Và tay cầm sự phán xétThì Ta sẽ báo thù các đối thủ Ta,Báo ứng những kẻ ghét Ta.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

41Ta sẽ mài lưỡi gươm bóng láng của Ta cho sắc bén,Tay Ta sẽ cầm lấy nó để thi hành sự đoán phạt;Ta sẽ báo thù những kẻ chống nghịch Ta;Ta sẽ báo trả những kẻ ghét Ta.

Bản Dịch Mới (NVB)

41Khi đã mài lưỡi gươm sáng loà, Tay nắm gươm Ta ngồi toà xét xử, Báo ứng thù nghịch, Báo trả những ai vẫn thù ghét Ta.

Bản Phổ Thông (BPT)

41Ta sẽ mài gươm sáng loáng của ta,ta sẽ cầm gươm trong tay mà phân xử.Ta sẽ trừng phạt kẻ thù tavà báo trả kẻ ghét ta.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

42Kuv yuav ua rau kuv rab xubhaus ntshav qaugthiab kuv rab ntaj yuav noj nqaij,yog cov uas raug tua tuagthiab cov uas raug ntes li ntshavuas los ntawm tej yeeb ncuab li taubhau.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

42Ta sẽ làm cho các mũi tên ta say huyết; Lưỡi gươm ta ăn thịt, Tức là huyết của kẻ bị giết và của phu tù, Thịt của đầu các tướng thù nghịch.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

42Ta sẽ làm cho các mũi tên say máu,Lưỡi gươm nuốt thịt,Tức là huyết của các tù nhân và kẻ bị thương vong,Đầu của các tướng lãnh quân thù.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

42Ta sẽ cho những mũi tên của Ta uống máu,Và lưỡi gươm của Ta sẽ ăn thịt quân thù,Tức máu của quân thù ngã chết nơi chiến trận và của tàn quân bại trận;Ðầu của những kẻ để tóc dài thề chống Ta đến cùng thảy đều bị rơi.’

Bản Dịch Mới (NVB)

42Mũi tên Ta say máu, Lưỡi gươm Ta ăn thịt, Máu của thương binh lẫn tù nhân, Chặt đầu tóc dài của quân địch.”

Bản Phổ Thông (BPT)

42Máu của chúng sẽ dính đầy các mũi tên ta;gươm ta sẽ ăn thịt chúng.Huyết sẽ chảy từ những kẻ bị giết và kẻ bị bắt làm tù.Các lãnh tụ của kẻ thù sẽ bị chém đầu.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

43Ib tsoom tebchaws 'e,cia li qhuas Yawmsaub cov neeg,rau qhov Yawmsaub yuav paujnws cov tub qhe tej ntshavthiab ua pauj rau nws cov yeeb ncuab,thiab ntxuav nws cov neegthiab lub tebchaws kev txhaum.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

43Hỡi các nước! hãy vui mừng với dân Ngài, Vì Đức Chúa Trời sẽ báo thù huyết của tôi tớ Ngài, Trả thù kẻ cừu địch Ngài, Và tha tội cho xứ và cho dân của Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

43Hỡi các nước! Hãy vui mừng với dân Chúa,Vì Ngài rửa hận cho huyết của các đầy tớ Ngài,Báo thù các đối thủ Ngài,Và tha tội cho xứ sở và cho dân của Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

43Hỡi các dân các nước, hãy cùng với dân Ngài dâng lời ca ngợi,Hãy thờ phượng Ngài, hỡi tất cả các ngươi, Vì Ngài sẽ bắt chúng đền nợ máu các tôi tớ Ngài,Ngài sẽ báo thù những kẻ chống nghịch Ngài,Ngài sẽ báo trả những kẻ ghét Ngài, Và Ngài sẽ xá tội cho xứ và cho dân Ngài.”

Bản Dịch Mới (NVB)

43Muôn nước ơi! Hãy vui lên cùng dân Chúa, Chúa sẽ báo trả huyết của tôi tớ Ngài, Chúa sẽ báo ứng quân thù, Tha tội cho dân Chúa và cho lãnh thổ Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

43Hãy vui lên, hỡi các dân,cùng với dân Ngàivì Ngài sẽ trả thù các ngươi về huyết của các tôi tớ Ngài.Ngài sẽ trừng phạt các kẻ thù mình,và Ngài sẽ cất tội lỗi của đất và của dân Ngài.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

44Mauxe thiab Noo tus tub Yausua tuaj piav txhua lo lus hauv zaj nkauj no rau cov pejxeem lub qhov ntsej hnov.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

44Vậy, Môi-se cùng Giô-suê, con trai của Nun, đến đọc hết các lời bài ca nầy cho dân sự nghe.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

44Môi-se đã cùng đến với Giô-suê, con trai của Nun, đọc cho dân chúng nghe tất cả các lời của bài ca nầy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

44Mô-sê cùng với Giô-sua con của Nun đến và nói tất cả những lời của bài ca ấy cho dân nghe.

Bản Dịch Mới (NVB)

44Môi-se và Giô-suê, con trai của Nun, đọc tất cả những lời của bài ca này cho toàn dân nghe.

Bản Phổ Thông (BPT)

44Mô-se và Giô-suê con của Nun phổ biến mọi lời của bài ca nầy cho dân chúng nghe.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

45Thaum Mauxe piav txhua lo lus no rau cov Yixayee sawvdaws mloog tag lawd,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

45Khi Môi-se đã đọc xong các lời nầy tại trước mặt cả Y-sơ-ra-ên,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

45Khi đã đọc xong các lời nầy cho toàn dân Y-sơ-ra-ên,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

45Khi Mô-sê nói xong tất cả những lời ấy cho toàn dân I-sơ-ra-ên,

Bản Dịch Mới (NVB)

45Sau khi đọc xong các lời này cho cả cộng đồng Y-sơ-ra-ên,

Bản Phổ Thông (BPT)

45Sau khi Mô-se nói những lời đó cho toàn thể dân Ít-ra-en xong,

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

46nws kuj hais rau lawv tias, “Cia li khaws tej lus uas hnub no kuv hais kom nej ua rau nruab siab, xwv nej thiaj qhia tau rau nej tej tub ki kom lawv thiaj li paub ceev faj ua raws li tej lus hauv txoj kevcai no huvsi.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

46thì người nói cùng chúng rằng: Hãy để lòng chăm chỉ về hết thảy lời ta đã nài khuyên các ngươi ngày nay, mà truyền cho con cháu mình, để chúng nó cẩn thận làm theo các lời của luật pháp nầy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

46Môi-se căn dặn họ: “Hãy chú tâm vào tất cả những lời mà hôm nay tôi đã cảnh báo anh em, và truyền lại cho con cháu anh em để chúng cẩn thận làm theo mọi lời của luật pháp nầy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

46ông nói với họ, “Hãy ghi lòng tạc dạ tất cả những lời tôi làm chứng giữa anh chị em ngày nay. Anh chị em hãy truyền những lời ấy lại cho con cháu mình, để chúng cũng hết lòng vâng giữ mọi lời của bộ luật pháp nầy.

Bản Dịch Mới (NVB)

46Môi-se căn dặn họ: “Anh chị em phải nhớ nằm lòng những lời tôi long trọng công bố với anh chị em hôm nay, để anh chị em có thể dạy bảo con cái cẩn thận làm theo mọi lời của kinh luật này.

Bản Phổ Thông (BPT)

46thì ông bảo họ: “Hãy ghi tạc mọi lời ta nói với các ngươi hôm nay, và dặn con cái các ngươi vâng giữ mọi luật lệ nầy.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

47Tej no tsis yog tej nyuag dog dig rau nej, tej no yeej yog nej txojsia ntag, thiab yog nej ua raws li tej no nej yuav muaj txoj siav loj siav ntev rau hauv lub tebchaws uas nej tabtom yuav hla tus dej Yaladee mus txeeb ua nej tug ntawd.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

47Vì chẳng phải một lời nói vô giá cho các ngươi đâu, nhưng nó là sự sống của các ngươi; nhờ lời nói nầy, các ngươi sẽ ở lâu ngày trên đất mà các ngươi sẽ đi nhận lấy, khi qua sông Giô-đanh.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

47Vì đây không phải là lời nói vô ích đối với anh em đâu, nhưng là sự sống của anh em. Nhờ lời nầy anh em sẽ được sống lâu trên đất mà anh em sắp chiếm hữu sau khi qua sông Giô-đanh.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

47Ðây chẳng phải là việc không có giá trị gì đối với anh chị em, nhưng chính là sự sống còn của anh chị em, vì nhờ nó anh chị em mới có thể sống lâu trong xứ mà anh chị em sẽ đi qua Sông Giô-đanh để chiếm lấy.”

Bản Dịch Mới (NVB)

47Đây không phải là những lời nói suông, nhưng là sự sống còn của anh chị em. Nhờ lời này anh chị em có thể sống lâu trong xứ anh chị em sắp chiếm hữu sau khi qua sông Giô-đanh.”

Bản Phổ Thông (BPT)

47Đây không phải là những lời tầm thường mà là những lời sống cho các ngươi! Nhờ những lời nầy các ngươi sẽ sống lâu trong xứ mà ngươi sẽ nhận làm sản nghiệp sau khi băng qua sông Giô-đanh.”

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

48Hnub ntawd Yawmsaub hais rau Mauxe tias,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

48Trong ngày đó, Đức Giê-hô-va phán cùng Môi-se rằng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

48Cũng trong ngày đó, Đức Giê-hô-va phán với Môi-se:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

48Chính ngày hôm đó CHÚA nói với Mô-sê,

Bản Dịch Mới (NVB)

48Cùng ngày hôm ấy, CHÚA bảo Môi-se:

Bản Phổ Thông (BPT)

48Cùng ngày đó CHÚA lại nói cùng Mô-se như sau,

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

49“Koj cia li nce mus pem lub roob Anpali no mus kom txog lub roob Nenpau uas nyob hauv Mau‑a tebchaws uas ncaj lub moos Yelikhau es tsa muag ntsia lub tebchaws Khana‑as uas kuv muab pub rau cov Yixayee yuav ua lawv tug.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

49Hãy đi lên núi A-ba-rim, trên đỉnh Nê-bô, ở trong xứ Mô-áp, đối ngang Giê-ri-cô; rồi nhìn xứ Ca-na-an mà ta ban cho dân Y-sơ-ra-ên làm sản nghiệp.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

49“Con hãy lên núi A-ba-rim, đỉnh Nê-bô trong xứ Mô-áp, đối diện Giê-ri-cô, và nhìn về đất Ca-na-an là đất mà Ta ban cho dân Y-sơ-ra-ên làm sản nghiệp.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

49“Ngươi hãy đi lên rặng Núi A-ba-rim nầy, đến Núi Nê-bô, trong xứ Mô-áp, đối ngang Giê-ri-cô, và hãy nhìn vào xứ Ca-na-an, nơi Ta sẽ ban cho dân I-sơ-ra-ên làm sản nghiệp.

Bản Dịch Mới (NVB)

49“Con lên núi Nê-bô, thuộc rặng núi A-ba-rim trong xứ Mô-áp, đối diện Giê-ri-cô, để quan sát xứ Ca-na-an, là xứ Ta sắp ban cho dân Y-sơ-ra-ên làm cơ nghiệp.

Bản Phổ Thông (BPT)

49“Hãy lên núi A-ba-rim, đến ngọn núi Nê-bô trong xứ Mô-áp, đối ngang Giê-ri-cô. Hãy nhìn toàn xứ Ca-na-an mà ta sẽ ban cho dân Ít-ra-en làm sản nghiệp.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

50Koj yuav tu siav rau saum lub roob uas koj nce mus ntawd es mus nrog koj tej poj koob yawm txwv nyob, ib yam nkaus li uas koj tus tijlaug Aloo tuag saum lub roob Hau es mus nrog nws tej poj koob yawm txwv nyob,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

50Vả, ngươi sẽ chết trên núi mà ngươi lên đó, và sẽ được tiếp về cùng dân ngươi, y như A-rôn, anh ngươi, đã chết trên núi Hô-rơ, và đã được tiếp về cùng dân của người,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

50Con sẽ qua đời trên núi mà con vừa lên đó và sẽ được sum họp với dân tộc con như anh con là A-rôn đã qua đời trên núi Hô-rơ và đã được sum họp với dân tộc mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

50Ngươi sẽ qua đời tại đó, tức trên núi ngươi sẽ đi lên, rồi ngươi sẽ được đem về với tổ tiên ngươi, như A-rôn anh ngươi đã qua đời trên Núi Hô-rơ và đã được đem về với tổ tiên của ông ấy vậy,

Bản Dịch Mới (NVB)

50Con sẽ qua đời trên núi con sắp leo lên và được đem về với dân con, như A-rôn anh con đã qua đời trên núi Hô-rơ và được tiếp về với dân người.

Bản Phổ Thông (BPT)

50Ngươi sẽ qua đời và về cùng tổ tiên trên ngọn núi mà ngươi sẽ leo lên như anh ngươi là A-rôn đã chết trên núi Hô-rơ và về cùng tổ tiên.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

51vim yog neb ob leeg tsis ua ncaj rau kuv tab meeg cov Yixayee ntawm qhov dej Melinpa Khade hauv tebchaws moj sab qhua Xee. Neb tsis hwm kuv ua tus uas dawb huv rau hauv cov Yixayee.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

51bởi vì tại giữa dân Y-sơ-ra-ên, các ngươi đã phạm tội cùng ta, nơi nước Mê-ri-ba tại Ca-đe, trong đồng vắng Xin, và vì các ngươi không tôn ta thánh giữa dân Y-sơ-ra-ên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

51Vì cả hai anh em con đã thất tín với Ta trước mặt dân Y-sơ-ra-ên tại mạch nước Mê-ri-ba ở Ca-đe, trong hoang mạc Sin, và vì các con không tôn thánh Ta giữa dân Y-sơ-ra-ên,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

51bởi vì ở giữa dân I-sơ-ra-ên, các ngươi đã không tin Ta trong vụ nước ở Mê-ri-ba Ca-đe trong Ðồng Hoang Xin, và bởi vì hai ngươi đã không tôn thánh Ta giữa dân I-sơ-ra-ên.

Bản Dịch Mới (NVB)

51Lý do là vì anh con và con đã thất tín với Ta trước mặt dân Y-sơ-ra-ên tại suối nước Mê-ri-ba vùng Ca-đê, trong sa mạc Xin, và vì hai con không tôn thánh Ta giữa dân Y-sơ-ra-ên.

Bản Phổ Thông (BPT)

51Cả hai ngươi đã phạm tội cùng ta trong các suối Mê-ri-ba Ca-đe trong sa mạc Xin, còn ngươi không tôn thánh ta trước mặt dân Ít-ra-en.

Vajtswv Txojlus (HMOWSV)

52Vim li no koj yuav tuaj deb ntsia pom lub tebchaws tiamsis koj yuav tsis tau nkag mus rau hauv lub tebchaws uas kuv muab pub rau cov Yixayee.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

52Quả thật, ngươi sẽ thấy xứ ở trước mặt mình, nhưng không được vào trong xứ ấy mà ta ban cho dân Y-sơ-ra-ên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

52cho nên con chỉ được thấy đất ấy từ đằng xa chứ không được vào đất đó, là đất mà Ta ban cho con dân Y-sơ-ra-ên.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

52Vậy, ngươi có thể trông thấy xứ ấy từ xa, nhưng ngươi sẽ không vào xứ ấy, tức xứ Ta ban cho dân I-sơ-ra-ên.”

Bản Dịch Mới (NVB)

52Vì vậy, con chỉ được nhìn xem từ đằng xa nhưng không được vào xứ Ta sắp ban cho dân Y-sơ-ra-ên.”

Bản Phổ Thông (BPT)

52Bây giờ ngươi chỉ được nhìn xứ đó từ đàng xa mà thôi. Ngươi sẽ không được vào đất mà ta sẽ ban cho dân Ít-ra-en.”