So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Vajtswv Txojlus(HWB)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Vajtswv Txojlus (HWB)

1Mauxes uas yog Vajtswv tus neeg tej lus foom koob hmoov rau cov Yixalayees ua ntej nws tuag.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Vả, nầy là lời chúc phước mà Môi-se, người của Đức Chúa Trời, chúc cho dân Y-sơ-ra-ên, trước khi qua đời.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Đây là lời chúc phước mà Môi-se, người của Đức Chúa Trời, đã chúc cho dân Y-sơ-ra-ên trước khi qua đời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Ðây là những lời chúc phước mà Mô-sê, người của Ðức Chúa Trời, đã chúc phước cho dân I-sơ-ra-ên trước khi ông qua đời.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Sau đây là lời chúc phước lành của Môi-se, người của Đức Chúa Trời, đã công bố về Y-sơ-ra-ên trước khi qua đời.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Mô-se, người của Thượng Đế chúc phước như sau cho dân Ít-ra-en trước khi ông qua đời.

Vajtswv Txojlus (HWB)

2Tus TSWV nqis saum Roob Xinais los;nws sawv ib yam li lub hnub cituaj rau lub tebchaws Edoos,nws tus duab ci saum lub Roob Palastuaj rau nws haivneeg.Muaj kaum txhiab tus timtswv nrog nws,muaj nplaim taws cig lam lug ntawm nws sab tesxis.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Người bèn nói: Đức Giê-hô-va đã đến từ Si-na-i, Ngài từ Sê-i-rơ dấy lên trên dân chúng, Chiếu sáng từ núi Pha-ran, Đến từ giữa muôn vàn đấng thánh; Từ tay hữu Ngài phát ra cho họ lửa của luật pháp Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Ông nói:“Đức Giê-hô-va đến từ Si-na-i,Chiếu soi trên chúng ta từ Sê-i-rơ,Và rạng ngời từ núi Pha-ran;Ngài đến từ giữa muôn nghìn đấng thánh,Lửa luật pháp phát ra từ tay phải của Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2Ông nói,“CHÚA đã từ trên Núi Si-nai ngự xuống,Ngài như ánh bình minh từ dãy Núi Sê-i-rơ chiếu sáng trên họ,Từ trên Núi Pa-ran Ngài đã tỏa rạng ra;Ði theo Ngài có hàng vạn đấng thánh;Tay phải Ngài cầm sét chớp.

Bản Dịch Mới (NVB)

2Ông nói: “CHÚA từ Si-nai đến, Từ Sê-i-rơ Chúa là ánh bình minh soi rạng trên dân Ngài, Từ núi Pha-ran, Chúa chói sáng rực rỡ, Chúa đến với muôn vàn vị thánh, Lửa luật pháp phát ra từ tay phải Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

2Ông nói:“CHÚA đến từ núi Si-naivà mọc lên như mặt trời từ Sê-ia;từ núi Pha-ran Ngài tỏ ra sự oai nghiêm Ngài.Ngài đến với hàng ngàn người thánh,từ các núi miền Nam.

Vajtswv Txojlus (HWB)

3Tus TSWV hlub nws haivneeg thiab nws tsomkwm nws cov neeg.Peb thiaj txhos caug ntua ntawm nws kotaw,thiab ua raws li nws tej lus.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Ngài thương yêu dân sự, Các thánh của Ngài đều ở trong tay Ngài, Quì xuống chân Ngài, Đặng lãnh những lời của Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Chúa thương yêu dân Ngài,Tất cả các thánh đều ở trong tay Chúa,Phủ phục dưới chân NgàiĐể đón nhận lời Ngài chỉ dạy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Quả thật, Ngài yêu thương dân Ngài;Tất cả đấng thánh của Ngài đều ở trong tay Ngài;Họ phủ phục nơi chân Ngài chờ lệnh,Họ chờ lệnh Ngài sai phái họ đi.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Chúa yêu thương dân mình, Các thánh đều được Chúa bảo vệ trong tay Ngài, Dưới chân Chúa, họ cúi đầu phủ phục, Để tiếp nhận chỉ thị của Ngài,

Bản Phổ Thông (BPT)

3Chắc hẳn CHÚA yêu thương dân Ngàivà chăm sóc những ai thuộc về Ngài.Họ thờ lạy dưới chân Ngài,và được Ngài dạy dỗ.

Vajtswv Txojlus (HWB)

4Peb ua raws li tej Kevcai uas Mauxesqhia rau peb,tej no yog tej uas tseemceeb heev raupeb haivneeg.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Môi-se đã ban một luật pháp cho chúng tôi, Là cơ nghiệp của hội chúng Gia-cốp.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Luật pháp mà Môi-se truyền cho chúng tôiLà sản nghiệp của cộng đồng Gia-cốp.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Mô-sê truyền cho chúng ta luật pháp,Ðó là gia sản cho hội chúng của dòng dõi Gia-cốp.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Là kinh luật Môi-se đã truyền lại, Là cơ nghiệp của cộng đồng Gia-cốp.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Mô-se ban cho chúng tôi những luật lệ nầy là di sản cho dân chúng Gia-cốp.

Vajtswv Txojlus (HWB)

5Tus TSWV yuav ua Vajntxwv kavnws haivneeg Yixalayeesthaum lawv txhua xeem thiab covthawjcoj tuaj sib sau ua ke.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Khi các quan trưởng của dân sự hội hiệp Với những chi phái Y-sơ-ra-ên, Thì Ngài trở nên vua của Giê-su-run.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Ngài là vua của Giê-su-runKhi cấp lãnh đạo của dân chúng họp lạiCùng với các bộ tộc Y-sơ-ra-ên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Ngài là vua ở giữa Giê-su-run, Khi các nhà lãnh đạo của dân họp lại,Tức khi các chi tộc của I-sơ-ra-ên hiệp lại với nhau.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Chúa là Vua của Giê-su-run, Khi các cấp lãnh đạo của dân hội họp, Với các chi tộc Y-sơ-ra-ên.

Bản Phổ Thông (BPT)

5CHÚA làm vua trên Ít-ra-en khi các lãnh tụ của dân chúng nhóm họp lại,khi các chi tộc Ít-ra-en tập họp.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

6Mauxes hais txog xeem Lunpees hais tias:“Txawm yog xeem Lunpees muaj neeg tsawglos thov tsis txhob pub kom tu noob.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Nguyện Ru-bên sống, chớ thác, Dẫu số người của nó sẽ ít đông.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Cầu cho Ru-bên sống và lưu truyền mãi mãi.Dù cho số người nó không đông.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Nguyện Ru-bên vẫn sống mãi và không bị mất đi,Dầu dân số của ông ít ỏi.”

Bản Dịch Mới (NVB)

6Nguyện cho Ru-bên được sống, không bao giờ tuyệt giống, Dù Ru-bên chỉ có ít người.”

Bản Phổ Thông (BPT)

6“Nguyện cho dân Ru-bên được sống, không bị chết,nhưng dân số ít ỏi thôi.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

7Mauxes hais txog xeem Yudas hais tias:“Tus TSWV, thov koj mloog lawv tej lus thov;thov koj sau lawv rov los koom nrog lwm xeem ua ke.Tus TSWV, thov koj tuaj lawv togthiab pab lawv tawmtsam lawv cov yeebncuab.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Người chúc cho Giu-đa rằng: Hỡi Đức Giê-hô-va, cầu xin Ngài nghe tiếng của Giu-đa, Và đưa người về dân mình; Nguyện tay người binh vực chúng, Xin Chúa đến giúp người đương địch cùng kẻ thù nghịch mình!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Về Giu-đa, Môi-se nói rằng:“Lạy Đức Giê-hô-va, xin Ngài nghe tiếng của Giu-đaVà đem người về với dân mình;Dùng đôi tay tự bảo vệ mình.Xin Chúa giúp người chống lại quân thù.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Ðây là những gì ông chúc cho Giu-đa,“Lạy CHÚA, xin nghe tiếng của Giu-đa cầu khẩn,Xin đem ông về với dân của ông ta;Xin phù hộ để tay ông bảo vệ chính mình;Xin Ngài giúp đỡ ông đối phó với quân thù của ông.”

Bản Dịch Mới (NVB)

7Môi-se nói về Giu-đa như sau: “CHÚA ôi, xin nghe tiếng cầu cứu của Giu-đa, Đem người về với dân mình. Với tay mình người tự bảo vệ, Chúa ôi, xin giúp người chống lại quân thù.”

Bản Phổ Thông (BPT)

7Về dân chúng Giu-đa, Mô-se chúc như sau:“Lạy CHÚA, xin nghe lời khẩn nguyện của Giu-đa;mang họ trở về cùng dân mình.Họ dùng tay để tự vệ.Xin giúp họ đánh quân thù!”

Vajtswv Txojlus (HWB)

8Mauxes hais txog xeem Levis hais tias:“Tus TSWV, thov koj qhia xeemLevis uas yog koj cov tubtxib ncaj ncees kom paub txhaislub Ulees thiab lub Thumees. Koj twb sim lawv siab ntawm Maxasthiab koj paub lawv lub siabntawm lub qhovdej Melinpas lawm.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Người cũng chúc cho Lê-vi rằng: Thu-mim và u-rim của ngươi vốn thuộc về người tin kính của ngươi, Mà ngươi thử thách tại Ma-sa, Tranh giành với tại nước Mê-ri-ba.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Về Lê-vi, Môi-se nói rằng:“Xin ban Thu-mim cho Lê-viVà U-rim cho người tin kính Ngài.Mà Ngài đã thử thách tại Ma-sa,Cùng tranh đấu bên mạch nước Mê-ri-ba.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Về Lê-vi ông chúc,“Xin ban Thum-mim và U-rim của Ngài cho người trung thành với Ngài,Người Ngài đã thử tại Mát-sa,Người Ngài đã đối phó trong vụ nước ở Mê-ri-ba,

Bản Dịch Mới (NVB)

8Môi-se nói về Lê-vi như sau: “CHÚA bày tỏ ý muốn Ngài qua Thu-mim và U-rim, Giao cho người trung thành cất giữ, Chúa thử thách người ở Ma-sa, Và thử lòng người tại suối Mê-ri-ba.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Về dân Lê-vi, Mô-se chúc như sau:“Lạy CHÚA, Thu-mim và U-rim của Ngài thuộc về Lê-vi mà Ngài yêu.Lạy CHÚA, Ngài thử họ ở Ma-savà tranh luận với họ nơi các suối Mê-ri-ba.

Vajtswv Txojlus (HWB)

9Lawv muab siab npuab koj heev dualawv muab siab npuablawv niam lawv txiv, lawv tej kwvtij,lossis lawv tej menyuam.Lawv mloog koj lus thiab ua raws likoj tej lus cog tseg.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Lê-vi nói về cha mẹ mình rằng: Tôi không hề thấy cha mẹ; Người không nhận anh em mình, Chẳng biết đến con cái mình… Vì người gìn giữ lời Chúa, Canh chừng sự giao ước của Chúa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Lê-vi nói về cha mẹ mình rằng:‘Tôi không nhìn thấy họ,’Người không nhận anh em mình,Cũng chẳng biết con cái mình.Vì họ tuân thủ lời Chúa,Giữ gìn giao ước của Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Người đã nói về cha và mẹ của mình rằng, ‘Con thấy họ không cần đến con hơn Ngài,’Người đã quên cả thân nhân,Người đã vì Ngài mà không biết đến con cái;Vì họ mãi lo vâng theo lời Ngài,Và gìn giữ giao ước Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

9Lê-vi yêu kính CHÚA: Hơn cả cha mẹ, Anh chị em và con cái, Nhưng chỉ chú tâm vâng lời Chúa, Và gìn giữ giao ước Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

9Họ nói như sau về cha và mẹ mình,‘Tôi không biết họ.’Họ không biệt đãi anh em mìnhhay thiên vị con cái mình,khi bảo vệ lời Ngài và canh giữ giao ước Ngài.

Vajtswv Txojlus (HWB)

10Lawv yuav qhia koj haivneeg uaraws li koj tej Kevcai;Lawv yuav tua tsiaj fij rau saum kojlub thaj.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10Họ lấy mạng lịnh của Chúa dạy cho Gia-cốp, Và luật pháp Chúa cho Y-sơ-ra-ên; Họ để hương dưới mũi Ngài, Đặt của lễ thiêu trên bàn thờ Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Họ dạy mệnh lệnh của Chúa cho Gia-cốpVà luật pháp Ngài cho Y-sơ-ra-ên;Họ dâng hương trước mặt Chúa,Và tế lễ toàn thiêu trên bàn thờ Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10Họ dạy cho Gia-cốp luật lệ Ngài,Và cho I-sơ-ra-ên luật pháp Ngài;Họ lo việc dâng hương trước thánh nhan Ngài;Họ thi hành chức vụ dâng các của lễ thiêu trên bàn thờ Ngài.

Bản Dịch Mới (NVB)

10Người dạy mạng lệnh Chúa cho Gia-cốp, Và kinh luật Chúa cho Y-sơ-ra-ên, Người đốt hương trước mặt Chúa, Dâng tế lễ thiêu trên bàn thờ Ngài.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Họ dạy luật lệ cho dân Gia-cốp,và truyền lời giáo huấn Ngài cho dân Ít-ra-en.Họ thắp hương trước mặt Ngài,và dâng của lễ toàn thiêu trên bàn thờ Ngài.

Vajtswv Txojlus (HWB)

11Tus TSWV, thov pab kom lawvxeem muaj zog heev;Thov koj txaus siab rau tej haujlwm uas lawv ua.Thov rhuav lawv tej yeebncuab mus dulug;Thov tsis txhob pub cov yeebncuab ntawd sawv taus lostawmtsam lawv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Lạy Đức Giê-hô-va, xin ban phước cho của cải người, Và nhậm công việc của tay người làm. Xin bẻ nát hông của kẻ dấy nghịch và ghen ghét người, Để chúng nó không thế dấy lên nữa!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Lạy Đức Giê-hô-va, xin ban sức lực cho người,Và hài lòng về công việc của tay người.Xin đánh gãy hông của kẻ thù,Và kẻ ghen ghét, để chúng không ngóc đầu lên nổi!”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Lạy CHÚA, xin ban phước cho những gì thuộc về người ấy,Xin chấp nhận những việc do tay người ấy làm;Xin bẻ gãy lưng quân thù của người ấy,Tức lưng của những kẻ ghét người ấy,Hầu chúng không đứng dậy được nữa.”

Bản Dịch Mới (NVB)

11Lạy CHÚA, xin ban sức mới cho người, Ban phước trên mọi công việc người làm. Xin đánh bể hông kẻ nổi dậy nghịch người, Triệt hạ kẻ thù người để chúng không ngóc đầu lên được.”

Bản Phổ Thông (BPT)

11Lạy CHÚA, xin giúp họ thêm mạnh;chúc phước công việc tay họ làm.Xin hãy đánh bại những kẻ tấn công họ,và đừng để kẻ thù ngóc đầu lên được.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

12Mauxes hais txog xeem Npeenyamees hais tias:“Xeem no, yog xeem uas tus TSWV hlub thiab tsomkwm;Tus TSWV zov lawv tas hnubtas hmo thiab nrog nraim lawv nyob.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Người chúc về Bên-gia-min rằng: Người mà Đức Giê-hô-va yêu mến Sẽ được ở yên gần bên Ngài. Hằng ngày Đức Giê-hô-va sẽ che chở người, Lập nơi ở Ngài giữa hai vai người,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Về Bên-gia-min, Môi-se nói rằng:“Người được Đức Giê-hô-va yêu mến,Sẽ được sống yên lành bên Ngài.Chúa che chở người suốt đời,Và ngự giữa núi đồi của người.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Về Bên-gia-min ông nói,“Người được CHÚA thương nghỉ ngơi an toàn trong Ngài;Ngài che chở người ấy suốt ngày;Người ấy được an nghỉ giữa hai vai của Ngài.”

Bản Dịch Mới (NVB)

12Môi-se nói về Bên-gia-min như sau: “Nguyện người CHÚA yêu dấu, Được nghỉ an toàn trong Ngài Chúa che chở người suốt ngày, Phải, người Chúa yêu được ở giữa hai vai Ngài.”

Bản Phổ Thông (BPT)

12Còn về dân Bên-gia-min, Mô-se chúc như sau:“Những kẻ được CHÚA yêu sẽ sống trong cánh tay Ngài,vì CHÚA gìn giữ họ suốt ngày.Những kẻ Ngài yêu sẽ nghỉ ngơi với Ngài.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

13Mauxes hais txog xeem Yauxej hais tias:“Thov tus TSWV foom koob hmoov kom muaj nag losrau lawv lub tebchaws;Thiab muaj dej txheem hauv av tuaj ua rau av noo.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Người chúc về Giô-sép rằng: Xứ người được Đức Giê-hô-va ban phước; Từ trời Ngài giáng xuống cho người ân tứ rất báu, là sương móc, Những suối của vực thẳm có nước sâu;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Về Giô-sép, Môi-se nói rằng:“Nguyện đất của người được Đức Giê-hô-va ban phước,Với sương móc quý báu từ trời ban tặng,Và những mạch suối ngầm nằm ngay bên dưới;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Về Giô-sép ông chúc,“Ðịa phận của ông ấy được CHÚA ban phước,Bằng những ơn phước quý báu từ trời là sương móc,Bằng những ơn phước dồi dào nằm sâu trong lòng đất là sông suối,

Bản Dịch Mới (NVB)

13Môi-se nói về Giô-sép như sau: “Nguyện CHÚA ban phước cho xứ người, Với sương móc quý từ trời sa xuống, Với mạch nước phun lên từ nơi sâu thẳm,

Bản Phổ Thông (BPT)

13Mô-se nói như sau về dân chúng Giô-xép:“Nguyện CHÚA ban phước cho đất họ bằng sương móc kỳ diệu từ trời,và bằng nước từ các suối dưới đất,

Vajtswv Txojlus (HWB)

14Thov tus TSWV foom koob hmoov raulawv lub tebchaws,kom muaj tshav ntuj ua rau lawv tej txiv hmab txiv ntootxi ua nrw niab thiab siav raws caij raws nyoog.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Những huê lợi quí nhứt của mặt trời, Hoa quả cực báu của mặt trăng;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Với sản phẩm tuyệt hảo từ mặt trời,Và sự phong phú đến từ mặt trăng;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Bằng những hoa quả tốt tươi do ánh nắng mặt trời mang lại,Bằng những cây trái sai quằn lớn lên trong những đêm trăng,

Bản Dịch Mới (NVB)

14Với sản phẩm hảo hạng của mặt trời, Và những gì tốt nhất mặt trăng đem lại,

Bản Phổ Thông (BPT)

14bằng những trái cây tốt nhất mà mặt trời mang lại,cùng những cây trái tốt nhất mà mặt trăng mang đến.

Vajtswv Txojlus (HWB)

15Thov kom lawv tej toj roob hauv pesuas nyob ibtxhis thaum ub los lawm,muaj txiv hmab txiv ntoo txi puv toj puv pes.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Những vật nhứt hạng của núi xưa, Các báu lạ của mấy gò đống đời đời,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Những sản vật hàng đầu của núi xưa,Các bông trái dồi dào từ các đồi vĩnh cửu;

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Bằng những lâm sản quý báu do rừng già mang lại,Bằng những sản vật dồi dào của đồi nổng thiên thu,

Bản Dịch Mới (NVB)

15Rừng cây thơm ngát của núi ngàn xưa, Cùng hoa quả của các đồi vĩnh cửu;

Bản Phổ Thông (BPT)

15Nguyện các núi xưa sinh sản ra mùa màng tốt,và các núi đời đời sinh ra các trái cây ngon nhất.

Vajtswv Txojlus (HWB)

16Thov kom lawv lub tebchaws muajib puas tsav yam zoo,thiab tau tus TSWV uas muaj siab zoo tej koob hmoov;Tus TSWV yog tus hais lus hauvtsob ntoo uas muaj nplaim taws cig.Thov kom xeem Yauxej tau tej koob hmoov no,rau qhov Yauxej yog nws cov kwvtij tus thawjcoj.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Bửu bối của đất, và sự sung mãn nó, Nguyện ơn của Đấng hiện ra trong bụi gai Giáng xuống trên đầu Giô-sép, Và trên trán của chúa anh em người!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Với tặng phẩm quý cùng sự sung mãn của đất,Và ơn lành của Đấng ngự giữa bụi gai.Nguyện mọi phước nầy tuôn tràn trên đầu Giô-sépVà trên trán của người đứng đầu anh em mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Bằng những thổ sản tốt nhất của đất đai màu mỡ,Và bằng hồng ân của Ðấng ngự giữa bụi gai.Nguyện những phước hạnh ấy đổ trên đầu Giô-sép,Và trên đỉnh đầu của người được biệt riêng ra giữa các anh chị em mình.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Nguyện Đấng hiện ra trong bụi gai, Ban ân huệ cho đất đai trù phú, hoa lợi dồi dào. Nguyện mọi phước lành tuôn tràn trên đầu Giô-sép, Trên trán của người đứng đầu các anh em.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Nguyện toàn trái đất sinh sản ra trái cây ngon ngọt,và nguyện CHÚA là Đấng sống giữa bụi cây cháy mãn nguyện.Nguyện những phúc lành nầy ban trên đầu của Giô-xép,trên trán của hoàng tử giữa vòng anh em mình.

Vajtswv Txojlus (HWB)

17Yauxej muaj zog ib yam li tusheev nyuj, nws txwm kub yog kub nyujqus.Ib tug kub yog Manaxes uas yog ntautxhiab leej lub zog,ib tug kub yog Efalayees uas yog kaum txhiab leej lub zog.Yauxej siv ob tug kub ntawd nrau lwm haivneegkom khiav tawm mus,nws raws lawv khiav mus ti qab ntuj kawg.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Oai nghiêm người giống như con bò đực đầu lòng; Hai sừng người vốn sừng của trâu! Người lấy sừng ấy báng mọi dân, Cho đến cuối đầu của đất. Đó là hằng muôn của Ép-ra-im, Ấy là hằng ngàn của Ma-na-se.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Oai phong như con bò đực đầu lòng,Với cặp sừng dũng mãnh của bò rừng!Người dùng sừng ấy quật ngã mọi dân tộc,Cả đến các dân ở cùng trời cuối đất;Đó là hàng vạn quân Ép-ra-im,Hàng nghìn người Ma-na-se.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Quyền uy của ông mạnh như con bò mộng đầu lòng,Các sừng của ông mạnh như sức mạnh của sừng trâu;Ông dùng các sừng đó húc các dân các nước,Ðuổi chúng chạy xa đến cùng tận địa cầu;Ðó là sức mạnh của hàng vạn người Ép-ra-im,Ðó là sức mạnh của hàng ngàn người Ma-na-se.”

Bản Dịch Mới (NVB)

17Người oai nghi lẫm liệt như bò đực đầu lòng, Sừng người chính là sừng của bò rừng, Người dùng sừng báng các dân tộc, Cả những dân ở tận cùng trái đất. Đó là hàng vạn quân của Ép-ra-im, Hàng ngàn người của Ma-na-se.”

Bản Phổ Thông (BPT)

17Giô-xép có vẻ oai nghi của con bò đực đầu lòng;người mạnh như con bò rừng.Người sẽ húc các quốc gia khác,thậm chí đến các quốc gia ở xa.Đó là một vạn người Ép-ra-im,và hàng ngàn người Ma-na-xe.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

18Mauxes hais txog xeem Xenpuloos thiab xeem Ixakhas hais tias:“Thov kom xeem Xenpuloos kev ua lag ua luamhauv hiavtxwv kom lawv muaj txiag npluanuj;Thiab thov kom xeem Ixakhas muaj txiag npluanujnyob hauv vaj hauv tsev.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Người chúc về Sa-bu-lôn rằng: Hỡi Sa-bu-lôn, khá vui mừng về cuộc mình đi ra ngoài, Còn ngươi, Y-sa-ca, hãy hớn hở trong các trại mình!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Về Sa-bu-lôn, Môi-se nói rằng:“Hỡi Sa-bu-lôn, hãy vui mừng trong lúc ra đi;Còn Y-sa-ca, hãy hớn hở trong lều trại mình!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Về Xê-bu-lun ông chúc,“Hỡi Xê-bu-lun, hãy vui mừng, mỗi khi ông xuống thuyền đi viễn phương buôn bán;Hỡi I-sa-ca, nguyện ông được thành công trong các lều trại của ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Môi-se nói về Sa-bu-luân như sau: “Sa-bu-luân, hãy vui mừng khi tàu bè rời bến, Y-sa-ca hãy hớn hở trong lều trại mình.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Về dân Xê-bu-lôn, Mô-se chúc như sau:“Hỡi Xê-bu-lôn, hãy vui mừng khi ngươi đi ra.Còn Y-xa-ca ơi, hãy vui mừng trong lều trại ngươi.

Vajtswv Txojlus (HWB)

19Lawv caw lwm haivneeg tuaj rau saum lawv tej roobtua tsiaj fij raws li lawv tej kabke.Lawv muaj txiag npluanuj vim txojkev ualag ua luam hauv hiavtxwv, thiab raws ntug hiavtxwv.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Hai người sẽ gọi các dân tộc lên núi; Tại đó, dâng những của tế lễ công bình; Vì hai người sẽ hút sự dư dật của biển, Và những bửu vật lấp dưới cát.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Họ sẽ gọi các dân lên núi,Dâng sinh tế công chính tại đó;Vì họ sẽ hút tài nguyên của biểnVà những kho tàng ẩn giấu trong cát.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Họ mời gọi các dân lên núi,Tại đó họ dâng những của lễ theo đúng luật truyền. Họ đã hút lấy những tài nguyên của biển cả,Và những bửu vật ẩn giấu dưới cát vàng.”

Bản Dịch Mới (NVB)

19Anh chị em sẽ mời các dân lên núi, Và tại đó dâng tế lễ theo nghi thức Chúa dạy; Vì anh chị em hưởng tài nguyên phong phú của biển Và các kho tàng chôn vùi dưới cát.”

Bản Phổ Thông (BPT)

19Chúng sẽ gọi các dân lên núi,nơi họ dâng của lễ công bình.Họ sẽ hưởng mọi vật trong biển,và hưởng những vật quí giấu kín trong cát nơi bờ biển.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

20Mauxes hais txog xeem Khas hais tias:“Ua Vajtswv tsaug uas nws ua rau xeem Khaslub tebchaws nthuav dav.Khas tos luag kev ib yam li tus tsovntxhuav chua luag npab kom tu,lossis tev luag tawv taubhau yaws hlo.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Người chúc về Gát rằng: Đáng ngợi khen thay Đấng để Gát nơi khoảng khoát, Người nằm nghỉ như một sư tử cái, Và xé cánh tay cùng đầu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Về Gát, Môi-se nói rằng:“Tụng ca Đấng mở rộng bờ cõi Gát,Gát nằm rình như một sư tử cáiVồ xé mồi cả tay lẫn đầu.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Về Gát ông chúc,“Chúc tụng Ðấng làm cho Gát được mở rộng bờ cõi!Gát sống kiêu hùng như sư tử giữa rừng,Nó xé tay và đầu cổ con mồi.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Môi-se nói về Gát như sau: “Ca tụng Đấng mở rộng bờ cõi Gát, Gát sống như con sư tử cái, Xé nát mồi cả tay lẫn đầu.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Mô-se nói như sau về dân Gát:“Hãy ca ngợi CHÚA đã ban thêm đất cho Gát!Gát như con sư tử, xâu xé tay chân và đầu.

Vajtswv Txojlus (HWB)

21Lawv xaiv lub tebchaws uas zoo tshaj ua lawv tug;Lawv tau tej uas yog cov thawjcoj feem.Thaum cov Yixalayees cov thawjcoj tuaj ua ke, xeem Khas mloog tus TSWV tej lusthiab uas raws li nws tej kevcai.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Người đã chọn cho mình phần đầu nhứt của xứ, Bởi vì tại đó đã dành phần của đấng lập luật pháp, Và người ở đằng đầu dân sự đi đến. Người đồng lòng với Y-sơ-ra-ên làm xong công bình của Đức Giê-hô-va, Và làm theo những mạng lịnh của Ngài.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Người đã chọn phần tốt nhất cho mình.Vì trong đó có dành phần cho người lãnh đạo;Khi những nhà lãnh đạo dân chúng tụ họp lại,Gát thực thi công lý của Đức Giê-hô-vaVà các luật lệ của Ngài cho dân Y-sơ-ra-ên.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Ông chọn phần tốt nhất cho mình,Vì trong lãnh thổ của ông có phần sản nghiệp dành cho người lãnh đạo;Ông đến với các thủ lãnh của dân;Ông thi hành công lý của CHÚA,Và các luật lệ của Ngài cho I-sơ-ra-ên.”

Bản Dịch Mới (NVB)

21Người chọn cho mình phần đất tốt nhất, Là phần dành cho nhà lãnh đạo. Khi các cấp lãnh đạo nhân dân hội họp, Người sẽ thực thi ý muốn công chính của Đức Chúa Trời, Và phán quyết của Ngài cho dân Y-sơ-ra-ên.”

Bản Phổ Thông (BPT)

21Họ chọn đất tốt nhất cho mình.Họ nhận phần lớn, như phần cấp cho sĩ quan.Khi các lãnh tụ của dân chúng họp lại,thì dân Gát làm điều đẹp lòng CHÚA,và họ phân xử công minh cho dân Ít-ra-en.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

22Mauxes hais txog xeem Das hais tias:“Das yog tus thav tsov ntxhuavuas dhia tej caws qia hauv tebchaws Npasas tuaj.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Người chúc về Đan rằng: Đan là một sư tử tơ, Từ Ba-san nhảy xông đến.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Về Đan, Môi-se nói rằng:“Đan là một sư tử tơ,Từ Ba-san nhảy xông đến.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Về Ðan ông chúc,“Ðan là một sư tử tơ,Từ Ba-san phóng đến.”

Bản Dịch Mới (NVB)

22Môi-se nói về Đan như sau: “Đan là sư tử tơ, Từ Ba-san nhảy vọt tới.”

Bản Phổ Thông (BPT)

22Về dân Đan, Mô-se chúc như sau:“Đan như sư tử con nhảy ra khỏi Ba-san.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

23Mauxes hais txog xeem Nathalis hais tias:“Tus TSWV foom koob hmoov rauNathalis ntau kawg nkaus;Lawv lub tebchaws txij ntua ntawmhiavtxwv Kalilais mus ti nkaus sab qabteb.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Người chúc về Nép-ta-li rằng: Nép-ta-li hưởng ân huệ cho thỏa nguyện, Và phước lành của Đức Giê-hô-va cho đầy dẫy, Chiếm được phương tây và phương nam.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Về Nép-ta-li, Môi-se nói rằng:“Nép-ta-li ngập tràn ân phước Chúa,Chan chứa phước lành của Đức Giê-hô-vaHãy chiếm hữu phần đất phía tây và phía nam.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Về Náp-ta-li ông chúc,“Hỡi Náp-ta-li, người được no nê hồng ân,Ðầy tràn những phước hạnh của CHÚA,Hãy chiếm lấy miền tây và miền nam.”

Bản Dịch Mới (NVB)

23Môi-se nói về Nép-ta-li như sau: “Nép-ta-li ngập tràn ân huệ của CHÚA, Và đầy dẫy phước hạnh của Ngài; Người chiếm hữu cả miền tây lẫn miền nam.”

Bản Phổ Thông (BPT)

23Về dân Nép-ta-li, Mô-se chúc như sau:“Nép-ta-li vui hưởng lòng nhân từ,và ơn phước CHÚA.Ngươi sẽ nhận phần đất phía tây và phía nam.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

24Mauxes hais txog xeem Aseles hais tias:“Aseles tau koob hmoov ntau dua lwm xeem huv tibsi.Thov kom nws cov kwvtij hlub nws tshaj lwm xeem,thiab thov kom nws lub tebchawsmuaj txiv ntoo roj nplua mias.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Người chúc về A-se rằng: Nguyện cho A-se được phước giữa các con trai Y-sơ-ra-ên; Được đẹp lòng anh em mình, Và được dầm chân mình trong dầu!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24Về A-se, Môi-se nói rằng:“Nguyện A-se được phước hơn các con trai khác,Được anh em ưa chuộng,Và được dầm chân trong dầu!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24Về A-se ông chúc,“A-se là đứa con được phước nhất trong các con;Nguyện ông ấy được xem là người được các anh chị em mình ưa thích,Và nguyện dầu ô-liu do ông sản xuất nhiều đến nỗi ông có thể dùng chúng để dầm chân.

Bản Dịch Mới (NVB)

24Môi-se nói về A-se như sau: “Nguyện A-se được phước hơn các chi tộc khác, Xin cho người được anh em mến chuộng, Được dầm chân trong dầu,

Bản Phổ Thông (BPT)

24Còn về dân A-se, Mô-se chúc:“A-se là con trai được phước nhất;nguyện ngươi được các anh em yêu thích.Nguyện ngươi ngâm chân trong dầu ô liu.

Vajtswv Txojlus (HWB)

25Thov kom nws tej nroog muajroojvag hlau thaiv khov kho,thiab thov kom nws nyob tso siab lug mus ibtxhis.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Những then cửa người sẽ bằng sắt và đồng, Đời ngươi lâu bao nhiêu, sức mạnh ngươi lâu bấy nhiêu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Các then cửa làm bằng sắt và đồng,Sức mạnh dẻo dai suốt cuộc đời.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Nguyện ông được an ninh bên trong những thành có cổng gài bằng các thanh sắt và thanh đồng;Nguyện sức khỏe của ông bền bỉ theo tuổi thọ của ông.

Bản Dịch Mới (NVB)

25Các cổng thành được gài then đồng then sắt, Và sức mạnh người so bằng tuổi thọ.

Bản Phổ Thông (BPT)

25Các cổng của ngươi sẽ có các khóa sắt và đồng,ngươi sẽ mạnh mẽ suốt đời.”

Vajtswv Txojlus (HWB)

26Cov Yixalayees, tsis muaj lwm tusvajtswv zoo npaum li nej tus Vajtswv,Nws mus saum nruab ntug, nws lub hwjchim ci ntsa iab,nws nqis nroos saum cov huab los cawm kom nej dim.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Ồ Giê-su-run, không ai giống như Đức Chúa Trời, Là Đấng oai nghi, cỡi trên các từng trời, Trên những đám mây, đặng đến cứu giúp ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26“Ồ Giê-su-run, không có ai như Đức Chúa Trời,Đấng đến cứu giúp cưỡi các tầng trờiUy nghiêm trên những đám mây.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Hỡi Giê-su-run, chẳng có ai giống như Ðức Chúa Trời,Ðấng cỡi trên các tầng trời đến giúp đỡ ông,Sự huy hoàng của Ngài thể hiện trên các tầng mây.

Bản Dịch Mới (NVB)

26Nào có ai như Đức Chúa Trời của Giê-ru-sun, Đấng cỡi các từng trời đến cứu giúp ngươi, Trên các áng mây, Ngài oai nghiêm tuyệt đỉnh.

Bản Phổ Thông (BPT)

26“Không ai giống như Thượng Đế của Ít-ra-en,Ngài ngự qua các từng trời để giúp đỡ ngươi,Ngài cỡi trên các đám mây trong sự uy nghi Ngài.

Vajtswv Txojlus (HWB)

27Vajtswv yog tus uas ib txwm tsomkwm nej;nws ob txhais npab puag rawv nej mus ibtxhis.Nws ntiab nej tej yeebncuab khiav tawm ntawm nej mus,thiab nws kom nej ua rau yeebncuabpuastsuaj tu noob nrho.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Đức Chúa Trời hằng sống là nơi ở của ngươi, Ở dưới có cánh tay đời đời của Ngài. Ngài đuổi kẻ thù nghịch khỏi trước mặt ngươi, Và phán cùng ngươi rằng: Hãy diệt đi!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Đức Chúa Trời hằng hữu là nơi ẩn náu,Cánh tay đời đời của Ngài nâng đỡ chúng ta.Ngài sẽ đuổi kẻ thù khuất mắtVà phán rằng: ‘Hãy diệt chúng đi!’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27Ðức Chúa Trời đời đời là Ðấng ông nương náu;Hai tay hằng hữu của Ngài luôn ở bên dưới để đỡ nâng ông.Ngài đánh đuổi quân thù của ông đi khỏi mặt ông,Và phán, ‘Hãy tiêu diệt!’

Bản Dịch Mới (NVB)

27Đức Chúa Trời vĩnh cửu là nơi ngươi trú ẩn, Bên dưới ngươi có tay đời đời của Ngài nâng đỡ, Ngài đánh đuổi quân thù trước mặt ngươi, Rồi bảo ngươi rằng: ‘Hãy diệt chúng đi’,

Bản Phổ Thông (BPT)

27Thượng Đế hằng sống là nơi trú ẩn an toàn của ngươi,và tay Ngài sẽ nâng đỡ ngươi mãi mãi.Ngài sẽ đánh đuổi kẻ thù ngươi trước mặt ngươi và bảo rằng,‘Hãy tiêu diệt kẻ thù!’

Vajtswv Txojlus (HWB)

28Yakhauj cov xeebntxwv thiaj tau nyob kaj siab lug,lawv yuav nyob tso siab plhuav hauv lub tebchawsuas zoo nplej thiab muaj cawv txiv hmab,lub tebchaws ntawd av noo thiab ntsu lwg.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Y-sơ-ra-ên sẽ ở bình an; Suối Gia-cốp phun lên riêng ra Trong một xứ ngũ cốc và rượu; Trời của ngươi nhỏ sương móc xuống.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Nhờ vậy chỉ một mình Y-sơ-ra-ên sống trong an lành;Suối Gia-cốp phun lênTrong xứ sở của ngũ cốc và rượu,Đượm nhuần sương móc từ trời.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28Nhờ thế I-sơ-ra-ên được sống an ổn,Nơi ở của Gia-cốp là nơi an toàn nhất,Trong một xứ đầy lúa gạo và rượu ngon,Từ trời cao sương móc vẫn đều đều rơi xuống.

Bản Dịch Mới (NVB)

28Nhờ vậy Y-sơ-ra-ên sẽ sống an toàn, Gia-cốp ở riêng biệt trong một xứ, Đầy tràn hoa mầu và rượu nho mới, Xứ đượm nhuần sương móc từ trời.

Bản Phổ Thông (BPT)

28Dân Ít-ra-en sẽ nằm xuống bình yên.Suối của Gia-cốp là của ngươi.Đất đai ngươi đầy ngũ cốc và rượu mới,nơi bầu trời nhễu sương xuống.

Vajtswv Txojlus (HWB)

29Cov Yixalayees, ua cas nej yuav tau zoo ua luaj!Nej yog haivneeg uas tus TSWV cawm dim lawm;tsis muaj ib haivneeg twg uas tau zoo li nej.Tus TSWV yog nej daim thaiv hniav ntajthiab yog nej nrab ntaj uas pab kom nej kovyeej;Nej tej yeebncuab yuav tsa suab thov kom nej hlub,thiab nej yuav muab lawv tsuj nthi rau hauv av.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29Ồ! Y-sơ-ra-ên, ngươi có phước dường bao! Hỡi dân được Đức Giê-hô-va cứu rỗi, ai giống như ngươi? Ngài là cái thuẫn giúp đỡ ngươi, Thanh gươm khiến cho ngươi nên vinh hiển. Kẻ thù nghịch ngươi sẽ đến dua nịnh ngươi; Còn ngươi, ngươi sẽ lấy chân giày đạp các nơi cao của chúng nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Hỡi Y-sơ-ra-ên ngươi có phước biết bao!Một dân được Đức Giê-hô-va cứu giúp! Ai được như ngươi?Ngài là thuẫn giúp đỡ ngươi,Là thanh gươm đem vinh quang đến cho ngươi!Kẻ thù sẽ khúm núm trước ngươi,Còn ngươi sẽ giày đạp các nơi cao của chúng.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29Hỡi I-sơ-ra-ên, phước thay cho ông!Nào ai được như ông,Một dân tộc được CHÚA cứu,Ngài là thuẫn khiên để giúp đỡ ông,Và là thanh gươm để ban cho ông chiến thắng.Quân thù của ông sẽ đến phủ phục trước mặt ông;Còn ông, ông sẽ giày đạp trên những nơi cao của chúng.”

Bản Dịch Mới (NVB)

29Y-sơ-ra-ên ơi, ngươi là dân được phước, Ai giống như ngươi, Một dân được Chúa cứu? Chúa là thuẫn che chở, là Đấng cứu giúp ngươi, Là thanh gươm cho ngươi đắc thắng vẻ vang. Quân thù sẽ phủ phục trước mặt ngươi, Còn ngươi sẽ chà đạp trên lưng chúng nó.”

Bản Phổ Thông (BPT)

29Hỡi Ít-ra-en, ngươi có phúc!Không ai giống như ngươi vì ngươi là dân được CHÚA cứu.Ngài là cái thuẫn và là Đấng hỗ trợ ngươi;Ngài là gươm vinh hiển ngươi.Các kẻ thù ngươi sẽ sợ sệt ngươi,còn ngươi sẽ dẫm lên các nơi thánh của chúng nó.”