So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Ging-Sou(IUMINR)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Ging-Sou (IUMINR)

1Nqa'haav mbuo huin hungx jienv Mbaasaan mingh. Mbaasaan Deic nyei Okc Hungh, caux ninh nyei zuangx baeng ziouc cuotv daaih taux E^nden^i Zingh caux mbuo mborqv jaax.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Bấy giờ, chúng ta trở lại bắt đường Ba-san đi lên. Óc, vua Ba-san, và cả dân sự người ra đón chúng ta, đặng giao chiến tại Ếch-rê-i.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1“Khi chúng ta chuyển sang con đường đi lên Ba-san thì Óc, vua Ba-san, đem toàn quân ra nghênh chiến với chúng ta tại Ếch-rê-i.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Khi chúng ta lên đường tiến về hướng Ba-san, Vua Óc của Ba-san –ông và toàn thể quân đội của ông– đi ra đón đánh chúng ta ở trận Ết-rê.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Sau đó, chúng ta quay qua theo con đường đi lên về hướng Ba-san và Óc, vua Ba-san kéo toàn lực ra nghênh chiến với chúng ta tại Ếch-rê-i.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Khi chúng ta rẽ sang và lên đường tiến về Ba-san, thì vua Ba-san là Óc kéo toàn quân ra nghênh chiến tại Ết-rê-i.

Ging-Sou (IUMINR)

2Ziouv gorngv mbuox yie, “Maiv dungx gamh nziex ninh, weic zuqc yie zorqv ninh caux ninh nyei zuangx baeng caux ninh nyei deic-bung jiu bun yiem meih mbuo nyei buoz-ndiev mi'aqv. Oix zuqc zoux bun ninh hnangv meih mbuo zoux bun yiem Hetv^mbon wuov dauh Aa^mo^lai Mienh nyei hungh, Si^honx, wuov nor.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Đức Giê-hô-va phán cùng ta rằng: ngươi chớ sợ, vì ta đã phó người, cả dân sự và xứ người vào tay ngươi; ngươi sẽ làm cho người như ngươi đã làm cho Si-hôn, vua A-mô-rít, ở tại Hết-bôn.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Đức Giê-hô-va phán với tôi: ‘Đừng sợ vua ấy vì Ta đã phó cả vua cùng dân chúng và lãnh thổ vua ấy vào tay con. Con sẽ xử vua ấy như đã xử Si-hôn, vua A-mô-rít, ở Hết-bôn.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2CHÚA phán với tôi, ‘Chớ sợ nó, vì Ta đã quyết định trao nó vào tay ngươi, cùng với dân của nó và xứ sở của nó. Hãy làm cho nó như ngươi đã làm cho Vua Si-hôn của dân A-mô-ri, kẻ trị vì tại Hếch-bôn.’

Bản Dịch Mới (NVB)

2CHÚA phán dạy tôi: “Đừng sợ vua ấy vì Ta đã trao vua cùng với toàn thể đạo quân và lãnh thổ của vua cho các ngươi. Các ngươi phải đối xử với vua ấy theo cách đã đối xử với Si-hôn vua dân A-mô-rít ở Hết-bôn.”

Bản Phổ Thông (BPT)

2CHÚA bảo ta, “Đừng sợ vua Óc, vì ta sẽ giao người, toàn quân cùng cả xứ vào tay ngươi. Hãy làm cho hắn như các ngươi đã làm cho Si-hôn, vua dân A-mô-rít cai trị tại Hết-bôn.”

Ging-Sou (IUMINR)

3Ziouv, mbuo nyei Tin-Hungh, yaac zorqv Mbaasaan nyei Okc Hungh, caux ninh nyei zuangx baeng jiu bun yiem mbuo nyei buoz-ndiev. Mbuo ziouc daix nzengc ninh mbuo. Maiv liouh yietc dauh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Giê-hô-va Đức Chúa Trời chúng ta cũng có phó vào tay chúng ta Óc, vua Ba-san, và cả dân sự người; chúng ta có đánh bại người đến chừng không còn lại một ai.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Giê-hô-va Đức Chúa Trời chúng ta cũng đã phó vào tay chúng ta Óc, vua Ba-san, và toàn quân của vua. Chúng ta đã đánh vua ấy tan tác cho đến khi không còn một người sống sót.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Vậy, CHÚA, Ðức Chúa Trời của chúng ta, cũng đã trao Vua Óc của Ba-san và toàn thể dân của ông vào tay chúng ta. Chúng ta đã đánh bại họ cho đến khi không còn một ai sống sót.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Như vậy CHÚA, Đức Chúa Trời của chúng ta đã trao vào tay chúng ta Óc, vua Ba-san và toàn quân của vua. Chúng ta đánh giết tất cả, không để một ai sống sót.

Bản Phổ Thông (BPT)

3CHÚA là Thượng Đế trao Óc, vua của Ba-san, cùng toàn quân cho chúng ta. Chúng ta tiêu diệt tất cả không chừa một ai sống sót.

Ging-Sou (IUMINR)

4Wuov zanc mbuo zorqv nzengc ninh nyei yietc zungv zingh. Yiem Mbaasaan nyei Okc Hungh gunv nyei Aan^gopc Deic, mbuo zorqv nzengc luoqc ziepc norm zingh. Maiv maaih yietc norm zingh mbuo maiv duqv zorqv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Trong lúc đó chúng ta chiếm lấy các thành của người, không có thành nào mà mình không chiếm lấy; tức là sáu mươi cái thành và toàn miền Ạt-gốp, là nước của Óc trong xứ Ba-san.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Lúc đó, chúng ta đánh chiếm tất cả các thành của vua, không có thành nào mà chúng ta không chiếm. Tổng cộng là sáu mươi thành và toàn miền Ạt-gốp, là vương quốc của Óc trong xứ Ba san.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4Lúc đó chúng ta chiếm tất cả các thành của ông, không thành nào của họ mà chúng ta không chiếm lấy, sáu mươi thành, tất cả vùng Ạc-gốp, tức toàn thể vương quốc của Vua Óc ở Ba-san.

Bản Dịch Mới (NVB)

4Lúc đó chúng ta chiếm hết các thành. Trong số sáu mươi thành trong vùng Ạt-gốp, lãnh thổ của Óc, vua Ba-san, chúng ta không chừa một thành nào cả.

Bản Phổ Thông (BPT)

4Rồi chúng ta chiếm của vua Óc tất cả sáu mươi thành, cả vùng Ạc-gốp thuộc xứ Ba-san.

Ging-Sou (IUMINR)

5Naaiv deix yietc zungv zingh maaih zingh laatc hlang, maaih laatc gaengh, yaac maaih gaengh sorn tengx zingh wuonv. Maiv maaih zingh laatc nyei laangz yaac maaih camv nyei.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Các thành nầy vốn là đồn lũy có vách cao, cửa và cây gài; cũng có lấy những thành không có vách rất nhiều.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Tất cả các thành nầy đều kiên cố, có tường cao, cổng đóng then cài. Ngoài ra cũng có rất nhiều làng mạc không có thành chung quanh.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Tất cả nơi ấy đều là những thành trì kiên cố, với tường cao, hai lớp cổng, có song sắt, và không kể vô số các thành nhỏ không có tường thành bao quanh.

Bản Dịch Mới (NVB)

5Các thành này đều có công sự phòng thủ với tường lũy cao và hai cửa có cài then. Ngoài ra cũng có nhiều làng mạc không có tường lũy bao bọc.

Bản Phổ Thông (BPT)

5Những thành nầy rất kiên cố, có tường cao và cổng gài then, cùng nhiều thôn làng nhỏ khác không có tường bao bọc.

Ging-Sou (IUMINR)

6Mbuo yaac mietc nzengc ninh mbuo hnangv mbuo zoux bun Hetv^mbon Zingh nyei Si^honx Hungh wuov nor, se mietc nzengc norm-norm zingh, liemh m'jangc m'sieqv caux fu'jueiv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Chúng ta khấn vái tận diệt các thành nầy, như chúng ta đã làm cho Si-hôn, vua Hết-bôn, tức là khấn vái diệt hết các thành, các người nam, người nữ, và con trẻ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6Chúng ta đã tận diệt các thành nầy như chúng ta đã làm cho Si-hôn, vua Hết-bôn, tức là tiêu diệt tất cả các thành, cả đàn ông, đàn bà lẫn trẻ con.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6Chúng ta đã hủy diệt chúng hoàn toàn, giống như chúng ta đã làm đối với Vua Si-hôn ở Hếch-bôn. Trong mỗi thành, chúng ta đã tận diệt hoàn toàn nam, nữ, và trẻ em.

Bản Dịch Mới (NVB)

6Chúng ta hủy diệt hoàn toàn các nơi đó như đã hủy diệt trong lãnh thổ của Si-hôn vua Hết-bôn, triệt hạ thành, đánh giết đàn ông, đàn bà, con trẻ.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Chúng ta tận diệt họ như chúng ta đã làm cho các thành của Si-hôn, vua Hết-bôn. Chúng ta giết hết đàn ông, đàn bà và con trẻ,

Ging-Sou (IUMINR)

7Mv baac yietc zungv saeng-kuv caux yiem zingh caangv daaih nyei ga'naaiv mbuo dorh mingh liouh mbuo ganh longc.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Nhưng chúng ta chiếm lấy về phần mình hết thảy súc vật và hóa tài của các thành ấy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Nhưng chúng ta giữ lại cho mình tất cả súc vật và chiến lợi phẩm từ các thành.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Nhưng chúng ta đã giữ lại súc vật và của cải trong các thành để làm chiến lợi phẩm cho chúng ta.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Nhưng chúng ta thâu đoạt và mang đi các bầy súc vật và chiến lợi phẩm.

Bản Phổ Thông (BPT)

7nhưng giữ lại gia súc và các vật quý giá cho mình.

Ging-Sou (IUMINR)

8Wuov zanc mbuo caangv nzengc Aa^mo^lai Mienh nyei i dauh hungh nyei deic-bung yiem Jor^ndaen Ndaaih nyei dong bung maengx, Aannon Horngz, mingh taux Hemon Mbong.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Vậy, trong lúc đó, chúng ta chiếm lấy của hai vua A-mô-rít, xứ bên kia sông Giô-đanh, từ khe Ạt-nôn đến núi Hẹt-môn

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Vậy, vào thời đó chúng ta đã chiếm của hai vua A-mô-rít vùng đất ở phía đông sông Giô-đanh, từ sông Ạt-nôn đến núi Hẹt-môn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Vậy lúc đó, chúng ta đã chiếm lấy xứ sở của hai vua A-mô-ri nằm ở bên nầy Sông Giô-đanh, tức từ Suối Ạc-nôn cho đến Núi Hẹt-môn (

Bản Dịch Mới (NVB)

8Như vậy, chúng ta chiếm hết đất đai của hai vua dân A-mô-rít, nằm về phía đông sông Giô-đanh, từ sông cạn Ạt-nôn cho đến tận núi Hẹt-môn.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Lúc ấy, chúng ta đã chiếm phần đất của hai vua A-mô-rít, phía Đông sông Giô-đanh, từ hố Ạc-nôn đến núi Hẹt-môn.

Ging-Sou (IUMINR)

9(Naaiv norm Hemon Mbong, Sai^ndorn Mienh heuc Si^li^orn. Aa^mo^lai Mienh heuc Seni.)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9(dân Si-đôn gọi núi Hẹt-môn là Si-ri-ôn; còn dân A-mô-rít đặt tên là Sê-ni-rơ);

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9(Người Si-đôn gọi núi Hẹt-môn là Si-ri-ôn, còn người A-mô-rít đặt tên là Sê-ni-rơ.)

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9dân Si-đôn gọi núi ấy là Hẹt-môn Si-ri-ôn, trong khi dân A-mô-ri gọi là Sê-nia),

Bản Dịch Mới (NVB)

9(Người Si-đôn gọi núi Hẹt-môn là Si-ri-ôn còn người A-mô-rít gọi là Sê-ni-rơ).

Bản Phổ Thông (BPT)

9Người Xi-đôn gọi núi Hẹt-môn là Si-ri-ôn, nhưng người A-mô-rít gọi là Xê-nia.

Ging-Sou (IUMINR)

10Mbuo caangv duqv nzengc lamh hlang ndau-baengh nyei norm-norm zingh caux Gi^le^aatc Deic yietc zungv caux Mbaasaan Deic yietc zungv, mingh taux Saax^le^kaa caux E^nden^i Zingh. Naaiv se Mbaasaan Guoqv nyei Okc Hungh nyei zingh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10các thành của đồng bằng, toàn Ga-la-át và toàn Ba-san, cho đến Sanh-ca và Ết-rê-i, là hai thành của nước Óc trong Ba-san.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Chúng ta cũng chiếm các thành của đồng bằng, toàn vùng Ga-la-át và Ba-san, cho đến Sanh-ca và Ết-rê-i, là hai thành của vương quốc Óc, trong Ba-san.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10tất cả các thành ở miền đồng bằng, toàn vùng Ghi-lê-át, toàn xứ Ba-san, chạy dài đến Sa-lê-ca và Ét-rê, các thành thuộc vương quốc của Óc vua của Ba-san. (

Bản Dịch Mới (NVB)

10Chúng ta chiếm tất cả các thành miền cao nguyên, toàn xứ Ga-la-át và toàn xứ Ba-san cho đến tận Sanh-ca và Ết-rê-i là hai thành thuộc lãnh thổ của Óc trong xứ Ba-san.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Chúng ta chiếm các thành trên miền cao nguyên, toàn vùng Ghi-lê-át, cả xứ Ba-san cho đến Xa-lê-ca và Ết-rê-i, các thị trấn trong nước của vua Óc xứ Ba-san.

Ging-Sou (IUMINR)

11(Zengc njiec nyei Le^faa^im Mienh kungx maaih Mbaasaan nyei Okc Hungh hnangv. Ninh nyei coux longc hlieqv zoux daaih, ndaauv nduoh ndorqc, jangv biei ndorqc, ziux pou-tong nyei ndorqc. Naaiv zung coux ih jaax hnoi corc yiem Ammon Mienh nyei Lapv^mbaa Zingh.)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11(Vì về dân tộc Rê-pha-im, chỉ có một mình Óc, vua Ba-san, còn lại. Nầy, cái giường bằng sắt của người, há chẳng còn tại Ráp-ba, thành của con cháu Am-môn sao? Bề dài giường là chín thước, bề ngang bốn thước, theo thước tay người nam.)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11(Chỉ có Óc, vua Ba-san, người Rê-pha-im, còn sống sót. Giường của vua ấy làm bằng sắt chẳng phải vẫn còn tại thành Ráp-ba của con cháu Am-môn đó sao? Giường nầy dài hơn bốn mét, rộng một mét tám.)

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Lúc ấy chỉ có Vua Óc của Ba-san là hậu duệ còn sót lại của giống dân khổng lồ. Thật vậy, giường ngủ của ông làm bằng sắt, dài bốn mét rưỡi và rộng hai mét. Người ta có thể đến xem giường ấy ở Ráp-ba, trong lãnh thổ của dân Am-môn.)

Bản Dịch Mới (NVB)

11(Óc vua Ba-san là người Rê-pha-im sống sót sau cùng. Giường của vua này bằng sắt, dài 4m rộng 1.80m, nay vẫn còn tại Ráp-ba, một thành của dân Am-môn.)

Bản Phổ Thông (BPT)

11Chỉ có một vài người Rê-pha-im là còn sót lại cho vua Óc xứ Ba-san. Giường của vua làm bằng sắt dài hơn mười ba bộ, rộng sáu bộ, hiện nay vẫn còn tại Ráp-ba, thành của dân Am-môn.

Ging-Sou (IUMINR)

12Wuov zanc mbuo caangv duqv daaih nyei deic-bung yiem Aannon Horngz ga'hlen nyei Aa^lo^e Zingh baqv bung, liemh Gi^le^aatc nyei yietc buonc mbong zaangc dorngx caux wuov deix deic-bung nyei zingh jiu bun Lu^mben Fingx caux Gaatc Fingx.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Vậy, trong lúc đó, chúng ta chiếm lấy xứ nầy. Ta cho người Ru-bên và người Gát từ xứ A-rô-e, ở trên khe Ạt-nôn và phân nửa núi Ga-la-át, cùng các thành của nó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Lúc chúng ta chiếm xứ nầy làm sản nghiệp, tôi giao cho người Ru-bên và người Gát vùng đất từ phía bắc thành A-rô-e, bên bờ sông Ạt-nôn, đến một nửa vùng đồi núi Ga-la-át cùng các thành của nó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Ðối với miền đất chúng ta chiếm được lúc đó, tôi đã ban cho chi tộc Ru-bên và chi tộc Gát miền bắc của A-rô-e, tức từ bờ Suối Ạc-nôn trở đi, cùng phân nửa miền cao nguyên Ghi-lê-át với các thành trong miền đó.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Với đất đai đã chiếm được, tôi chia cho hai chi tộc Ru-bên và Gát phần đất từ thành A-rô-e bên bờ sông cạn Ạt-nôn, trải lên phía bắc đến phân nửa xứ Ga-la-át là vùng đồi núi, cùng với các thành ở đó.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Lúc ấy chúng ta chiếm xứ đó làm sản nghiệp. Ta cấp cho chi tộc Ru-bên và Gát vùng đất từ A-rô-e bên bờ hố Ạc-nôn và phân nửa vùng núi Ghi-lê-át cùng những thành phố trong đó.

Ging-Sou (IUMINR)

13Gi^le^aatc zengc njiec nyei ndau caux Okc Hungh nyei guoqv, Mbaasaan, se Aan^gopc Deic yietc zungv, yie jiu bun Maa^natv^se ndaamv-fingx. (Mbaasaan Deic mienh heuc zoux Le^faa^im Mienh nyei deic.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Ta cho phân nửa chi phái Ma-na-se phần còn lại của núi Ga-la-át, và toàn Ba-san, nước của Óc, tức là cả miền Ạt-gốp cùng toàn Ba-san vậy. --- Miền ấy gọi là xứ Rê-pha-im.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Tôi giao phần còn lại của núi Ga-la-át và toàn vùng Ba-san là vương quốc của Óc cho một nửa bộ tộc Ma-na-se. (Toàn vùng Ạt-gốp và cả vùng Ba-san thường được gọi là xứ Rê-pha-im.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Tôi đã ban cho phân nửa chi tộc Ma-na-se phần còn lại của cao nguyên Ghi-lê-át và toàn thể lãnh thổ của Ba-san, vương quốc của Óc. (Toàn vùng Ạc-gốp, tức toàn xứ Ba-san vốn được gọi là ‘Xứ của Dân Khổng Lồ.’

Bản Dịch Mới (NVB)

13Phân nửa xứ Ga-la-át còn lại và toàn xứ Ba-san, là lãnh thổ của Óc, được chia cho phân nửa chi tộc Ma-na-se. (Toàn vùng Ạt-gốp xứ Ba-san trước kia được gọi là lãnh thổ của người Rê-pha-im.

Bản Phổ Thông (BPT)

13Ta chia cho phân nửa chi tộc Ma-na-xe phần đất còn lại của Ghi-lê-át và cả vùng Ba-san, vương quốc vua Óc. Miền Ạc-gốp trong Ba-san, được gọi là đất của người Rê-pha-im.

Ging-Sou (IUMINR)

14Maaih dauh Maa^natv^se nyei zeiv-fun, Jaa^i, caangv duqv Aan^gopc Deic yietc zungv, se Mbaasaan Deic-Bung mingh taux Gesu Mienh caux Maa^aa^kaa Mienh nyei gapv-jaaix. Ninh cuotv wuov norm dorngx nyei laangz nyei mbuox heuc nitv ninh ganh nyei mbuox. Mbaasaan Deic-Bung corc maaih mbuox heuc Haau^wotv Jaa^i hnangv ih jaax hnoi nor.)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14Giai-rơ, con trai Ma-na-se, chiếm lấy cả miền Ạt-gốp cho đến giới hạn dân Ghê-su-rít và Ma-ca-thít, đặt tên mình cho các thôn xứ Ba-san, là thôn Giai-rơ, đến ngày nay hãy còn. ---

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14Giai-rơ thuộc bộ tộc Ma-na-se đã chiếm toàn vùng Ạt-gốp cho đến biên giới người Ghê-ru-sít và Ma-ca-thít, và lấy tên mình đặt cho các làng mạc Ba-san, tức là làng Giai-rơ, cho đến ngày nay.)

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14Giai-rơ thuộc chi tộc Ma-na-se đã đánh chiếm toàn vùng Ạc-gốp cho đến ranh giới của lãnh thổ dân Ghê-sua và dân Ma-a-ca, rồi ông đặt tên cho miền đó, tức miền Ba-san, theo tên ông là Ha-vốt Giai-rơ, và nơi ấy vẫn được gọi như thế đến ngày nay.)

Bản Dịch Mới (NVB)

14Giai-rơ, một người thuộc dòng dõi Ma-na-se chiếm toàn vùng Ạt-gốp cho đến tận biên giới đất của dân Gơ-sua và dân Ma-a-ca; vì vậy cho đến ngày nay xứ Ba-san được gọi là Ha-vốt Giai-rơ theo tên của Giai-rơ).

Bản Phổ Thông (BPT)

14Giai-rơ, con cháu Ma-na-xe, chiếm cả vùng Ạc-gốp cho đến biên giới của dân Ghê-su-rít và Ma-ca-thít. Vì thế, đất nầy được đặt tên là Giai-rơ và cho đến ngày nay vùng Ba-san vẫn được gọi là thị trấn Giai-rơ.

Ging-Sou (IUMINR)

15Yie zorqv Gi^le^aatc Deic bun dauh Maa^natv^se nyei zeiv-fun, Maa^ki^le.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Ta cũng cho Ma-ki xứ Ga-la-át.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Tôi cũng giao cho Ma-ki xứ Ga-la-át.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Tôi cũng ban Ghi-lê-át cho Ma-khia.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Tôi cũng chia miền bắc đất Ga-la-át cho Ma-ki.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Ta cấp xứ Ga-la-át cho Ma-kia.

Ging-Sou (IUMINR)

16Yiem Aannon Horngz, longc horngz mbu'ndongx zoux gapv-jaaix, mingh taux Ammon Mienh nyei gapv-jaaix, Yapv^mborkc Ndaaih, yie bun nzengc Lu^mben Fingx caux Gaatc Fingx.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Về người Ru-bên và người Gát, ta cho phần Ga-la-át có ranh ở giữa khe Ạt-nôn cho đến khe Gia-bốt, là giới hạn của con cháu Am-môn,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Còn bộ tộc Ru-bên và Gát thì tôi giao phần đất từ Ga-la-át cho đến sông Ạt-nôn, lấy giữa sông làm ranh giới, và chạy đến sông Gia-bốc, là ranh giới của con cháu Am-môn.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Tôi đã ban cho chi tộc Ru-bên và chi tộc Gát vùng đất từ miền Ghi-lê-át cho đến Suối Ạc-nôn, lấy giữa con suối làm ranh giới, và chạy lên đến Suối Gia-bốc, suối ấy là ranh giới của dân Am-môn,

Bản Dịch Mới (NVB)

16Hai chi tộc Ru-bên và Gát được tôi chia cho lãnh thổ kéo dài từ miền nam Ga-la-át cho đến sông cạn Ạt-nôn (chính giữa lòng sông là ranh giới). Ranh giới phía bắc là sông Gia-bốt, sông này là biên giới lãnh thổ của người Am-môn.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Hai chi tộc Ru-bên và Gát được phần đất chạy từ Ghi-lê-át cho đến hố Ạc-nôn. Ranh giới là lằn giữa hố Ạc-nôn cho đến sông Gia-bốc, cũng là ranh giới của người Am-môn.

Ging-Sou (IUMINR)

17Fai bung nyei gapv-jaaix yiem Aa^laa^mbaa nyei Jor^ndaen Ndaaih, se yiem Kin^ne^letv Koiv-Dorn mingh taux Aa^laa^mbaa Koiv, se Koiv-Nzauv, Bitc^gaa nyei mbong-juoqv.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17luôn với đồng bằng Giô-đanh, từ Ki-nê-rết tới biển của đồng bằng, tức là Biển Mặn, dưới triền núi Phích-ga, về phía đông.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Về phía tây, lãnh thổ của ba bộ tộc chạy dài đến vùng cao nguyên A-ra-ba, lấy sông Giô-đanh làm ranh giới, từ hồ Ga-li-lê đến biển A-ra-ba, tức là Biển Chết dưới sườn núi Phích-ga về phía đông.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17vùng đồng bằng Sông Giô-đanh và đất dọc theo bờ sông, từ Kin-nê-rét đến biển A-ra-ba, tức Biển Muối, cùng với đất đai ở phía đông triền Núi Pít-ga.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Biên giới phía tây là thung lũng sông Giô-đanh trong đất A-ra-ba, từ Ki-nê-rết cho đến Biển A-ra-ba tức là Biển Mặn, bên dưới triền núi Phích-ga về phía đông.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Ranh giới phía Tây là sông Giô-đanh, chạy từ hồ Ga-li-lê đến Biển Chết, phía tây núi Phích-ga.

Ging-Sou (IUMINR)

18Wuov zanc yie paaiv meih mbuo, gorngv, “Ziouv, meih mbuo nyei Tin-Hungh, zorqv naaiv norm deic-bung jiu bun meih mbuo, benx meih mbuo nyei buonc. Meih mbuo nyei yietc zungv mborqv jaax henv nyei mienh oix zuqc buix jienv wuoqc ginc yiem meih mbuo nyei I^saa^laa^en Mienh gorx-youz nyei wuov ndaangc maengx jiex Jor^ndaen Ndaaih.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Vả, trong lúc đó, ta truyền lịnh nầy cho các ngươi, mà rằng: Giê-hô-va Đức Chúa Trời các ngươi có phó xứ nầy cho các ngươi đặng nhận lấy làm sản nghiệp; hết thảy những chiến sĩ trong các ngươi phải cầm binh khí đi qua trước anh em mình, là dân Y-sơ-ra-ên.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Lúc đó tôi có truyền lệnh nầy cho anh em: ‘Giê-hô-va Đức Chúa Trời của anh em đã phó xứ nầy cho anh em làm sản nghiệp. Tất cả những dũng sĩ trong anh em phải cầm vũ khí đi qua trước anh em mình là con dân Y-sơ-ra-ên.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Lúc đó tôi đã truyền cho anh chị em rằng, ‘Mặc dù CHÚA, Ðức Chúa Trời của anh chị em, đã ban cho anh chị em vùng đất nầy để chiếm ở, nhưng tất cả các chiến sĩ của anh chị em phải đi qua Sông Giô-đanh trước mặt anh chị em mình, tức dân I-sơ-ra-ên.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Lúc đó tôi căn dặn: “CHÚA, Đức Chúa Trời của anh chị em đã ban cho đồng bào đất này để làm cơ nghiệp. Nhưng tất cả những thanh niên mạnh khỏe và có vũ trang phải qua sông, đi trước các anh em mình là người Y-sơ-ra-ên.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Lúc đó ta truyền lệnh sau đây cho các ngươi: “CHÚA là Thượng Đế đã ban cho các ngươi xứ nầy làm sản nghiệp. Bây giờ, các chiến sĩ trong các ngươi phải cầm vũ khí và hướng dẫn dân Ít-ra-en băng qua sông.

Ging-Sou (IUMINR)

19Mv baac meih mbuo nyei auv-jueiv caux meih mbuo nyei saeng-kuv, (yie hiuv duqv meih mbuo maaih saeng-kuv camv haic), oix zuqc yiem yie jiu bun meih mbuo liuz wuov deix zingh,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Chỉ những vợ, con trẻ, và súc vật các ngươi --- ta biết rằng các ngươi có nhiều súc vật --- sẽ ở lại trong những thành mà ta đã cho các ngươi,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Chỉ vợ con và súc vật của anh em sẽ ở lại trong các thành mà tôi đã giao cho anh em (vì tôi biết anh em có nhiều súc vật).

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Chỉ vợ, con, và các đàn súc vật của anh chị em (Tôi biết anh chị em có rất nhiều súc vật) sẽ ở lại trong các thành tôi đã ban cho anh chị em.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Tuy nhiên, vợ con và súc vật của anh chị em (tôi biết anh chị em có nhiều súc vật) có thể ở lại trong các thành tôi đã chia cho anh chị em,

Bản Phổ Thông (BPT)

19Vợ, con cái cùng bầy gia súc các ngươi sẽ ở lại. Ta biết các ngươi có nhiều gia súc, hãy để hết lại trong các thành phố mà ta đã cấp cho các ngươi,

Ging-Sou (IUMINR)

20zuov meih mbuo nyei gorx-youz duqv hitv kuonx hnangv meih mbuo nor. Se zuov ninh mbuo duqv yiem jienv wuov ngaanc bung Jor^ndaen Ndaaih, dongh Ziouv, meih mbuo nyei Tin-Hungh, jiu bun ninh mbuo nyei deic-bung. Nqa'haav meih mbuo gorqv-mienh duqv nzuonx yie ceix bun gorqv-mienh nyei buonc ndau.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20đến chừng nào Đức Giê-hô-va cho anh em các ngươi sự an nghỉ như mình, và anh em cũng nhận được xứ mà Giê-hô-va Đức Chúa Trời các ngươi ban cho họ tại phía bên kia sông Giô-đanh; đoạn mọi người trong các ngươi sẽ trở về sản nghiệp mình mà ta đã ban cho các ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Khi nào Đức Giê-hô-va ban cho các anh em của anh em được an cư lạc nghiệp như chính mình, tức là khi họ nhận được xứ mà Giê-hô-va Đức Chúa Trời anh em ban cho họ tại phía tây sông Giô-đanh, thì bấy giờ anh em mới trở về phần sản nghiệp mà tôi đã giao cho anh em.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Chỉ khi nào CHÚA ban cho anh chị em của anh chị em được an nghỉ như anh chị em, tức họ cũng chiếm được xứ mà CHÚA, Ðức Chúa Trời của anh chị em, sẽ ban cho họ bên kia Sông Giô-đanh, bấy giờ anh chị em mới được trở về với sản nghiệp mà tôi đã ban cho anh chị em.’

Bản Dịch Mới (NVB)

20cho đến khi CHÚA ban cho anh em của anh chị em được nghỉ ngơi, như Ngài đã ban cho anh chị em; tức là khi các anh em đó đã chiếm được phần đất CHÚA, Đức Chúa Trời của anh chị em ban cho họ ở bên kia sông Giô-đanh. Chỉ khi đó anh em mới trở về với cơ nghiệp tôi đã phân chia cho anh chị em.”

Bản Phổ Thông (BPT)

20cho đến chừng nào CHÚA cũng ban cho các anh em Ít-ra-en sự an nghỉ sau khi họ nhận được phần đất mà CHÚA là Thượng Đế đã ban cho họ bên kia sông Giô-đanh. Sau đó, các ngươi có thể trở về đất đai ta đã cấp cho các ngươi.

Ging-Sou (IUMINR)

21Wuov zanc yie mbuox Yo^su^waa, “Meih ganh nyei m'zing duqv buatc Ziouv, meih nyei Tin-Hungh, hnangv haaix nor zoux bun naaiv deix i dauh hungh. Ziouv yaac oix hnangv wuov nor zoux bun dongh jiex wuov ngaanc meih mbuo oix mingh nyei norm-norm deic-bung.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Đương lúc ấy, ta cũng truyền lịnh nầy cho Giô-suê mà rằng: Mắt ngươi có thấy mọi điều Giê-hô-va Đức Chúa Trời các ngươi đã làm cho hai vua nầy; Đức Giê-hô-va sẽ làm như vậy cho các nước nào mà ngươi sẽ đi qua.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Đang lúc ấy tôi cũng truyền lệnh nầy cho Giô-suê: ‘Anh đã thấy tận mắt mọi việc Giê-hô-va Đức Chúa Trời chúng ta đã làm cho hai vua nầy. Đức Giê-hô-va sẽ làm như vậy với các vương quốc mà anh sẽ đi qua.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Lúc ấy tôi cũng đã truyền cho Giô-sua rằng, ‘Chính mắt con đã nhìn thấy mọi sự mà CHÚA, Ðức Chúa Trời của con, đã làm đối với hai vua ấy. Ðức Chúa Trời cũng sẽ làm như vậy đối với tất cả các vương quốc mà con sắp sửa đi qua đánh chiếm.

Bản Dịch Mới (NVB)

21Lúc đó tôi bảo Giô-suê: “Anh đã thấy tận mắt tất cả những điều CHÚA, Đức Chúa Trời của chúng ta đã làm cho hai vua kia. CHÚA cũng sẽ làm y như thế cho các vương quốc ở bên kia sông là nơi anh sẽ đến.

Bản Phổ Thông (BPT)

21Rồi ta truyền cho Giô-suê rằng:Ngươi đã nhìn thấy mọi điều CHÚA là Thượng Đế ngươi đã làm cho hai vua nầy. CHÚA sẽ làm y như vậy cho các nước mà ngươi sẽ đi qua.

Ging-Sou (IUMINR)

22Maiv dungx gamh nziex ninh mbuo weic zuqc Ziouv, meih mbuo nyei Tin-Hungh ganh, oix weic meih mbuo mborqv jaax.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Đừng sợ các nước đó, vì chính Giê-hô-va Đức Chúa Trời các ngươi tranh chiến cho các ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Đừng sợ chúng vì chính Giê-hô-va Đức Chúa Trời của anh em sẽ chiến đấu cho anh em.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22Ðừng sợ chúng, vì chính CHÚA, Ðức Chúa Trời của con, sẽ chiến đấu cho con.’

Bản Dịch Mới (NVB)

22Đừng sợ họ, vì chính CHÚA, Đức Chúa Trời của anh sẽ chiến đấu cho anh em.”

Bản Phổ Thông (BPT)

22Đừng sợ chúng vì CHÚA là Thượng Đế sẽ chiến đấu cho ngươi.”

Ging-Sou (IUMINR)

23Wuov zanc yie qaqv tov Ziouv,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Trong lúc nầy, ta cầu khẩn cùng Đức Giê-hô-va mà rằng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Lúc ấy tôi cầu khẩn Đức Giê-hô-va rằng:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Lúc ấy tôi đã cầu nguyện với CHÚA rằng,

Bản Dịch Mới (NVB)

23Lúc bấy giờ tôi cũng có cầu khẩn với CHÚA:

Bản Phổ Thông (BPT)

23Rồi ta van xin CHÚA:

Ging-Sou (IUMINR)

24“O Ziouv Tin-Hungh aac, meih bun yie, meih nyei bou, jiez gorn buatc meih henv haic nyei domh qaqv. Yiem lungh yiem ndau maaih haaix dauh zienh haih hnangv Ziouv zoux hlo haic, henv haic nyei sic?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Lạy Chúa Giê-hô-va, Chúa đã khởi tỏ cho kẻ tôi tớ Chúa sự oai nghiêm lớn, và cánh tay quyền năng của Chúa; vì trên trời dưới đất há có thần nào làm được việc và công sự quyền năng giống như của Chúa chăng?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24‘Lạy Giê-hô-va Đức Chúa Trời, Ngài đã bắt đầu cho đầy tớ Ngài thấy sự oai nghiêm và cánh tay quyền năng của Ngài. Vì có thần nào trên trời dưới đất có thể làm được những công việc và hành động quyền năng như Ngài không?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24‘Lạy CHÚA là Ðức Chúa Trời, Ngài chỉ mới bắt đầu bày tỏ cho tôi tớ Ngài sự vĩ đại của Ngài và cánh tay quyền năng của Ngài. Có thần nào trên trời hay dưới đất có thể làm được những công tác và những việc quyền năng như Ngài chăng?

Bản Dịch Mới (NVB)

24“Kính lạy CHÚA, Chúa đã bắt đầu cho tôi tớ Chúa thấy đặc tính vô cùng vĩ đại và cánh tay quyền năng của Chúa. Có thần nào ở trên trời hoặc dưới đất có thể làm được những hành động và công việc quyền năng như Chúa làm không?

Bản Phổ Thông (BPT)

24“Lạy CHÚA, Ngài đã tỏ cho con, kẻ tôi tớ CHÚA, thấy rằng Ngài vô cùng cao cả. Ngài có sức mạnh lớn lao, không thần nào ở trên trời cao hay dưới đất thấp có quyền năng làm được những việc Ngài đã làm. Cũng chẳng có thần nào giống như Ngài.

Ging-Sou (IUMINR)

25Tov nqoi nzuih bun yie jiex wuov ngaanc ziqc Jor^ndaen Ndaaih mangc wuov norm longx haic nyei deic-bung, se wuov norm nzueic haic nyei geh zorng, caux Le^mbaa^norn Geh.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Tôi xin Chúa cho phép tôi đi qua xem xứ tốt tươi, núi đẹp đẽ nầy, và Li-ban ở bên kia sông Giô-đanh.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Con xin Chúa cho con được phép đi qua và ngắm nhìn miền đất tốt tươi, vùng núi đồi xinh đẹp và dãy Li-ban ở bên kia sông Giô-đanh.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Xin cho con đi qua bên kia Sông Giô-đanh, để được nhìn thấy xứ sở tốt đẹp, miền cao nguyên đó, và miền Li-băng.’

Bản Dịch Mới (NVB)

25Xin Chúa cho con qua sông để được thấy xứ tốt tươi, đồi núi xinh đẹp với rặng núi Li-ban bên kia sông Giô-đanh.”

Bản Phổ Thông (BPT)

25Xin cho phép con băng qua sông Giô-đanh để con có thể thấy được vùng đất tốt đẹp ven sông. Con muốn được nhìn ngắm vẻ đẹp của các núi đồi và xứ Li-băng.”

Ging-Sou (IUMINR)

26Mv baac laaix meih mbuo, Ziouv qiex jiez yie, maiv muangx yie. Ziouv gorngv, “Gaux aqv! Maiv dungx aengx caux yie gorngv naaiv deix sic maah!

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Nhưng Đức Giê-hô-va, bởi cớ các ngươi, nổi giận cùng ta, không nhận lời ta, bèn phán rằng: Thôi; chớ còn nói về việc nầy cùng ta nữa.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Nhưng vì anh em mà Đức Giê-hô-va nổi giận cùng tôi và không nhậm lời tôi. Ngài phán với tôi: ‘Đủ rồi! Con đừng bao giờ nói với Ta về chuyện nầy nữa!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26Nhưng CHÚA đã giận tôi về vụ của anh chị em và không nhậm lời cầu xin của tôi. CHÚA phán với tôi, ‘Ðối với ngươi, như vậy là đủ rồi. Ðừng bao giờ nói với Ta việc ấy nữa.

Bản Dịch Mới (NVB)

26Nhưng vì anh chị em mà CHÚA giận tôi và không nhậm lời tôi. Ngài phán: “Đủ rồi, đừng đem việc này nói với Ta nữa.

Bản Phổ Thông (BPT)

26Nhưng CHÚA nổi giận cùng ta do lỗi các ngươi, Ngài chẳng chịu nghe lời van xin của ta. CHÚA bảo ta, “Thôi, đủ rồi. Đừng nói chuyện nầy với ta nữa.

Ging-Sou (IUMINR)

27Meih faaux Bitc^gaa Mbong-ningv mingh mangc dong naamh fai baqv. Longc meih ganh nyei m'zing mangc wuov norm deic-bung weic zuqc meih zungv maiv duqv jiex Jor^ndaen Ndaaih.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Hãy đi lên chót Phích-ga, ngước mắt ngươi lên về hướng tây, hướng bắc, hướng nam, và hướng đông mà nhìn xứ ấy, vì ngươi sẽ không đi ngang qua sông Giô-đanh nầy đâu.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Hãy lên đỉnh Phích-ga, ngước mắt về hướng tây, hướng bắc, hướng nam và hướng đông mà nhìn ngắm xứ ấy, vì con sẽ không được đi qua sông Giô-đanh nầy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27Ngươi hãy đi lên đỉnh Núi Pít-ga, rồi nhìn quanh về hướng tây, hướng bắc, hướng nam, và hướng đông. Hãy nhìn cho kỹ, vì ngươi sẽ không đi qua Sông Giô-đanh nầy.

Bản Dịch Mới (NVB)

27Con sẽ lên đỉnh núi Phích-ga, nhìn về hướng tây, hướng bắc, hướng nam và hướng đông. Con được lấy mắt nhìn đất hứa nhưng con sẽ không được đi qua sông Giô-đanh.

Bản Phổ Thông (BPT)

27Hãy leo lên đỉnh núi Phích-ga, nhìn Đông Tây Nam Bắc. Ngươi có thể nhìn thấy vùng đất hứa nhưng ngươi sẽ không được phép băng qua sông Giô-đanh.

Ging-Sou (IUMINR)

28Oix zuqc paaiv Yo^su^waa, kuinx ninh, tengx ninh zungx qaqv, weic zuqc ninh oix zuqc dorh naaiv deix mienh jiex ndaaih nzipc meih duqv buatc nyei deic-bung.”

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Song hãy truyền mạng lịnh cho Giô-suê, làm cho người vững lòng bền chí; vì ấy là người phải đi qua trước mặt dân nầy, khiến chúng nhận lấy xứ mà ngươi sẽ thấy,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Nhưng con hãy truyền lệnh cho Giô-suê, khích lệ và củng cố tinh thần Giô-suê vì chính người phải đi qua trước mặt dân nầy và dẫn họ vào nhận làm sản nghiệp xứ mà con sẽ thấy.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28Nhưng hãy truyền cho Giô-sua, hãy khích lệ nó và giục lòng nó mạnh mẽ, vì chính nó sẽ dẫn đầu đoàn dân nầy đi qua sông và chiếm lấy xứ mà ngươi đã thấy, để làm sản nghiệp cho chúng.’

Bản Dịch Mới (NVB)

28Con truyền chức vụ cho Giô-suê và dùng lời khích lệ để làm cho người mạnh mẽ, vì Giô-suê sẽ dẫn dân qua sông và đưa họ vào chiếm hữu xứ con sẽ được ngắm nhìn.”

Bản Phổ Thông (BPT)

28Hãy bổ nhiệm Giô-suê và giúp cho người can đảm và mạnh mẽ. Người sẽ hướng dẫn dân chúng băng qua sông và cấp đất cho họ làm sản nghiệp, còn ngươi chỉ được nhìn thấy đất hứa mà thôi.”

Ging-Sou (IUMINR)

29Hnangv naaic, mbuo yiem jienv Mbetc Be^o Zingh doix-ngaanc nyei horngz.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29Ấy vậy, chúng ta có ở trong trũng, đối ngang Bết-Phê-o.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Vì vậy, chúng ta đã ở lại trong thung lũng đối diện với Bết Phê-ô.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29Vậy chúng ta đã ở lại trong thung lũng đối ngang Bết Pê-ô.

Bản Dịch Mới (NVB)

29Vì vậy chúng ta ở lại trong thung lũng gần Bết Phê-ô.

Bản Phổ Thông (BPT)

29Vậy chúng ta ở lại thung lũng đối diện Bết-phê-ô.