So Sánh Bản Dịch(Tối đa 6 bản dịch)


Nau Brah Ndu Ngơi(BBSV)

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925(VI1934)

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010(RVV11)

Bản Dịch 2011(BD2011)

Bản Dịch Mới(NVB)

Bản Phổ Thông(BPT)

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

1Y-Môis kuăl rgum lĕ rngôch phung ƀon lan Israel jêh ri lah m akhân păng, "Văt hom, Hơi Israel, nau vay jêh ri nau ntĭnh gâp ngơi ăn khân may tăng nar aơ, ăn khân may nti jêh ri njrăng tâm nau tông nau nây.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

1Vậy, Môi-se gọi cả Y-sơ-ra-ên mà nói rằng: Hỡi Y-sơ-ra-ên, hãy nghe những luật lệ và mạng lịnh mà ngày nay ta rao truyền nơi lỗ tai các ngươi; các ngươi phải học tập và cẩn thận làm theo những điều đó.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

1Môi-se triệu tập toàn dân Y-sơ-ra-ên lại và nói:“Hỡi Y-sơ-ra-ên, hãy nghe những luật lệ và mệnh lệnh mà ngày nay tôi rao truyền vào tai anh em; anh em phải học tập và cẩn thận làm theo những điều đó.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

1Mô-sê triệu tập toàn dân I-sơ-ra-ên lại và nói với họ:“Hỡi I-sơ-ra-ên, xin hãy nghe rõ những luật lệ và mạng lịnh tôi nói vào tai anh chị em ngày nay, để anh chị em học thuộc, vâng giữ, và làm theo.

Bản Dịch Mới (NVB)

1Môi-se triệu tập toàn dân Y-sơ-ra-ên và nói với họ: Toàn dân Y-sơ-ra-ên nghe đây các quy luật và sắc lệnh tôi công bố hôm nay, để anh chị em học tập và thực hành.

Bản Phổ Thông (BPT)

1Mô-se kêu gọi tất cả dân Ít-ra-en lại và bảo: “Hỡi Ít-ra-en, hãy nghe những luật lệ ta ban hành cho các ngươi hôm nay. Hãy học tập và cẩn thận vâng theo.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

2Yêhôva he ƀư jêh đah he du nau tâm rnglăp ta Yôk Hôrep.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

2Giê-hô-va Đức Chúa Trời chúng ta có lập giao ước cùng chúng ta tại Hô-rếp.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

2Giê-hô-va Đức Chúa Trời chúng ta đã lập giao ước với chúng ta tại núi Hô-rếp.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

2CHÚA, Ðức Chúa Trời của chúng ta, đã lập với chúng ta một giao ước tại Hô-rếp.

Bản Dịch Mới (NVB)

2CHÚA, Đức Chúa Trời chúng ta đã lập giao ước với chúng ta tại Hô-rếp.

Bản Phổ Thông (BPT)

2CHÚA là Thượng Đế đã lập giao ước với chúng ta tại núi Si-nai.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

3Mâu di ôh đah phung chô che he Yêhôva hŏ ƀư nau tâm rnglăp aơ, ƀiălah nđâp lĕ rngôch phung he ta aơ hôm e rêh nar aơ.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

3Chẳng phải cùng tổ phụ chúng ta mà Đức Giê-hô-va đã lập giao ước nầy đâu, nhưng cùng hết thảy chúng ta hiện ngày nay còn sống đây.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

3Không phải Đức Giê-hô-va lập giao ước nầy với tổ phụ chúng ta mà với chúng ta, là tất cả những người hôm nay đang còn sống tại đây.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

3Không phải CHÚA đã lập giao ước ấy với tổ tiên chúng ta nhưng với chúng ta, tức với tất cả chúng ta, những người còn sống đây ngày nay.

Bản Dịch Mới (NVB)

3Ngài không lập giao ước này với tổ tiên chúng ta, nhưng với tất cả chúng ta là những người hôm nay đang sống tại đây.

Bản Phổ Thông (BPT)

3Ngài chẳng lập giao ước nầy với tổ tiên chúng ta, nhưng lập với chúng ta là những kẻ đang sống hôm nay.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

4Yêhôva hŏ ngơi jêh đah khân may tâm thâng muh măt ta yôk bơh ta nklang ŭnh,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

4Đức Giê-hô-va tại trên núi từ giữa lửa, đã đối diện phán cùng các ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

4Từ trong đám lửa trên núi, Đức Giê-hô-va đã phán mặt đối mặt với anh em.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

4CHÚA đã phán với tất cả anh chị em mặt tận mặt từ trong ngọn lửa ở trên núi.

Bản Dịch Mới (NVB)

4CHÚA đã đối diện phán dạy chúng ta từ trong đám lửa ở trên núi.

Bản Phổ Thông (BPT)

4CHÚA đã phán cùng các ngươi mặt đối mặt từ trong đám lửa trên núi.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

5dôl gâp gŭ vah vang Yêhôva đah khân may, gay mbơh ma khân may nau Yêhôva ngơi; yorlah khân may klach ma ŭnh, jêh ri mâu hao ôh ta kalơ yôk. Păng lah:

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

5Đương lúc đó, ta đứng giữa Đức Giê-hô-va và các ngươi, đặng truyền lại lời của Ngài cho các ngươi; vì các ngươi sợ lửa, không lên trên núi. Ngài phán rằng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

5Lúc đó, tôi đứng giữa Đức Giê-hô-va và anh em để truyền đạt lời của Ngài cho anh em vì anh em thấy lửa và sợ, không đi lên núi. Ngài phán:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

5Lúc đó tôi đứng ở giữa CHÚA và anh chị em, để truyền lại cho anh chị em những lời của CHÚA, vì anh chị em quá sợ hãi khi trông thấy ngọn lửa và anh chị em không dám lên núi. Ngài đã phán:

Bản Dịch Mới (NVB)

5(Lúc đó tôi đứng giữa CHÚA và anh chị em để truyền lại lời của CHÚA cho anh chị em, vì anh chị em sợ đám lửa không dám lên núi.) Chúa truyền dạy rằng:

Bản Phổ Thông (BPT)

5Lúc ấy ta đứng giữa CHÚA và các ngươi để bảo các ngươi những lời CHÚA truyền dạy vì các ngươi sợ đám lửa nên không dám lên núi. CHÚA phán rằng:

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

6Gâp jêng Yêhôva Brah Ndu may, hŏ tŏk ngluh may bơh n'gor bri Êjipt, bơh ngih jêng dĭk nă.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

6Ta là Giê-hô-va Đức Chúa Trời ngươi, đã rút ngươi ra khỏi xứ Ê-díp-tô, tức là khỏi nhà nô lệ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

6‘Ta là Giê-hô-va Đức Chúa Trời của con, Đấng đã đem con ra khỏi đất Ai Cập là nhà nô lệ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

6‘Ta là CHÚA, Ðức Chúa Trời của ngươi, Ðấng đã đem ngươi ra khỏi đất Ai-cập, tức ra khỏi nhà nô lệ.

Bản Dịch Mới (NVB)

6“Ta là CHÚA, Đức Chúa Trời các ngươi, Đấng đã đem các ngươi ra khỏi Ai-cập, khỏi đất nô lệ.

Bản Phổ Thông (BPT)

6Ta là CHÚA, Thượng Đế các ngươi; ta đã mang các ngươi ra khỏi xứ Ai-cập là nơi ngươi làm nô lệ.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

7Lơi ta kơt brah êng ôh ta năp gâp.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

7Trước mặt ta ngươi chớ có các thần khác.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

7Ngoài Ta, con không được thờ phượng thần nào khác.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

7Trước mặt Ta, ngươi chớ có các thần khác.

Bản Dịch Mới (NVB)

7Ngoài Ta ra, các ngươi không được thờ các thần khác.

Bản Phổ Thông (BPT)

7Ngoài ta, ngươi không được thờ thần nào khác.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

8Lơi may ƀư ôh ma may nơm rup trah, mâu lah rup kơt mpa tâm trôk ta kalơ, mâu lah ta neh ntu tâm dâng, mâu lah tâm dak tâm dak tâm dâng neh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

8Ngươi chớ làm tượng chạm cho mình, cũng chớ làm tượng nào giống như những vật trên trời cao kia, hoặc ở nơi đất thấp nầy, hoặc trong nước dưới đất.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

8Con không được làm cho mình một hình tượng nào theo hình dạng của những vật trên trời cao kia, hoặc nơi đất thấp nầy, hoặc trong nước sâu.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

8Ngươi chớ làm cho mình hình tượng nào để thờ, bất kể là hình tượng của vật nào trên trời, hay vật nào dưới đất, hay vật nào trong nước dưới mặt đất.

Bản Dịch Mới (NVB)

8Các ngươi không được chạm khắc cho mình một tượng nào theo hình dạng của bất cứ thứ gì ở trên trời cao, ở trên mặt đất hay ở dưới nước.

Bản Phổ Thông (BPT)

8Ngươi không được làm hình tượng cho mình hay bất cứ tượng thờ nào giống các vật trên trời cao kia hay dưới đất thấp hoặc dưới nước.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

9Lơi ta may chon mbah ôh ma ndơ nây mâu lah rhŏ ma khân păng; yorlah gâp yơh Yêhôva Brah Ndu may jêng Brah Ndu blau ntôn, tâm rmal nau kue phung mbơ̆ khân păng tât sau tât se nôk rô̆ rơh pe jêh ri rơh puăn ma phung tâm rmot đah gâp,

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

9Ngươi chớ quì lạy trước các hình tượng đó, và cũng đừng hầu việc chúng nó; vì ta là Giê-hô-va Đức Chúa Trời ngươi, tức là Đức Chúa Trời kỵ tà, hễ ai ghét ta, ta sẽ nhân tội tổ phụ phạt lại con cháu đến ba bốn đời,

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

9Con không được quỳ lạy trước các hình tượng đó hay phụng thờ chúng, vì Ta là Giê-hô-va Đức Chúa Trời của con, là Đức Chúa Trời kỵ tà. Đối với những kẻ ghét Ta, Ta sẽ vì tội đó của tổ tiên mà trừng phạt con cháu họ đến ba bốn thế hệ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

9Ngươi không được sấp mình xuống trước mặt chúng hay thờ lạy chúng, vì Ta, CHÚA, Ðức Chúa Trời của ngươi, là một Thần ghen tương. Do tội ghét bỏ Ta của ông bà cha mẹ mà con cháu sẽ bị vạ lây đến ba, bốn đời,

Bản Dịch Mới (NVB)

9Các ngươi không được sấp mình thờ phượng các tượng ấy, vì Ta là CHÚA, Đức Chúa Trời các ngươi, Đức Chúa Trời kỵ tà. Ta hình phạt con cháu cho đến thế hệ thứ ba hoặc thứ tư vì tội khước từ Ta của tổ tiên họ,

Bản Phổ Thông (BPT)

9Ngươi không được thờ lạy hay phục vụ bất cứ thần tượng nào, vì ta là CHÚA, Thượng Đế các ngươi là Thượng Đế ganh tị. Nếu kẻ nào phạm tội và ghét ta, ta sẽ trừng phạt con cái luôn đến cả cháu chít.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

10ƀiălah tâm mpơl nau yô̆ ma âk rbăn bunuyh phung rŏng ma gâp jêh ri djôt prăp nau gâp ntĭnh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

10và sẽ làm ơn đến ngàn đời cho những kẻ yêu mến ta và giữ các điều răn ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

10Nhưng Ta sẽ làm ơn đến hàng nghìn thế hệ cho những người yêu mến Ta và vâng giữ các điều răn Ta.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

10nhưng Ta sẽ bày tỏ ơn thương xót đến ngàn đời cho những người yêu kính Ta và vâng giữ các điều răn Ta.

Bản Dịch Mới (NVB)

10nhưng bầy tỏ tình thương đến ngàn đời cho ai yêu mến Ta và vâng giữ các điều răn Ta.

Bản Phổ Thông (BPT)

10Nhưng ta sẽ làm ơn đến ngàn đời cho những ai yêu ta và vâng giữ mệnh lệnh ta.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

11Lơi ta ngơi pâl amoh săk Yêhôva Brah Ndu may blă blơ ôh; yorlah Yêhôva mâu mra chalơi mâu tâm rmal lĕ nơm dŏng amoh păng blă blơ.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

11Ngươi chớ lấy danh của Giê-hô-va Đức Chúa Trời ngươi mà làm chơi; vì Đức Giê-hô-va không cầm bằng vô tội kẻ nào lấy danh Ngài mà làm chơi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

11Con không được lạm dụng danh của Giê-hô-va Đức Chúa Trời của con, vì Đức Giê-hô-va sẽ không dung tha kẻ lạm dụng danh Ngài.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

11Ngươi chớ dùng danh CHÚA, Ðức Chúa Trời của ngươi, một cách bất kính, vì CHÚA sẽ không cho là vô tội kẻ nào dùng danh Ngài một cách bất kính.

Bản Dịch Mới (NVB)

11Các ngươi không được dùng tên CHÚA, Đức Chúa Trời các ngươi cách thiếu tôn kính, vì CHÚA không coi người dùng tên Ngài cách thiếu tôn kính là người vô tội.

Bản Phổ Thông (BPT)

11Các ngươi không được lạm dụng danh CHÚA, vì CHÚA sẽ phạt bất cứ ai dùng danh Ngài một cách bừa bãi.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

12Ăn may kah gĭt nar rlu, gay prăp păng kloh ueh tĭng nâm Yêhôva Brah Ndu may ntĭnh jêh ma may.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

12Hãy giữ ngày nghỉ đặng làm nên thánh, y như Giê-hô-va Đức Chúa Trời ngươi đã phán dặn ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

12Hãy giữ ngày nghỉ để làm nên ngày thánh như Giê-hô-va Đức Chúa Trời của con đã truyền dạy.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

12Hãy nhớ ngày sa-bát mà biệt riêng ngày ấy ra thánh, như CHÚA, Ðức Chúa Trời của ngươi, đã truyền cho ngươi.

Bản Dịch Mới (NVB)

12Phải nhớ ngày Sa-bát và giữ làm ngày thánh theo mạng lệnh CHÚA, Đức Chúa Trời các ngươi đã truyền dạy các ngươi.

Bản Phổ Thông (BPT)

12Hãy giữ ngày Sa-bát làm ngày thánh, như CHÚA là Thượng Đế đã truyền dặn ngươi.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

13Ăn khân may ƀư lĕ kan ma khân may nơm tâm prao nar;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

13Ngươi hãy làm hết công việc mình trong sáu ngày;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

13Con phải làm tất cả công việc mình trong sáu ngày,

Bản Dịch 2011 (BD2011)

13Ngươi sẽ lao động và làm mọi công việc của mình trong sáu ngày,

Bản Dịch Mới (NVB)

13Các ngươi phải làm tất cả công việc của mình trong sáu ngày,

Bản Phổ Thông (BPT)

13Các ngươi có thể làm mọi việc sáu ngày trong tuần,

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

14ƀiălah nar pơh jêng nar rlu prăp ma Yêhôva Brah Ndu may. Tâm nar nây khân may mâu dơi pah kan ôh, khân may nđâp ma kon bu ur bu klâu, dĭk bu ur bu klâu, mâu lah ndrôk rpu khân may, jêh ri bunăch bunĭng gŭ tâm ƀon khân may mâu dơi lĕ ƀư du ntil kan tâm nar pơh nây.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

14nhưng ngày thứ bảy là ngày nghỉ của Giê-hô-va Đức Chúa Trời ngươi: chớ làm một công việc nào hết, hoặc ngươi, con trai con gái, tôi trai tớ gái của ngươi, hoặc bò, lừa, hoặc một trong các súc vật của ngươi, hay là khách ở trong nhà ngươi, hầu cho tôi trai và tớ gái ngươi cũng được nghỉ như ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

14nhưng ngày thứ bảy là ngày nghỉ dành cho Giê-hô-va Đức Chúa Trời của con. Trong ngày đó, con, con trai con gái, tôi trai tớ gái, bò lừa hay bất cứ súc vật nào của con, cả đến ngoại kiều ở trong thành của con đều không được làm việc, để cho tôi trai tớ gái của con cũng được nghỉ như con.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

14nhưng ngày thứ bảy là ngày sa-bát để tôn kính CHÚA, Ðức Chúa Trời của ngươi. Trong ngày ấy, ngươi không được làm bất cứ công việc gì: ngươi, con trai, con gái, tôi trai, tớ gái, bò, lừa hoặc bất cứ súc vật nào, hoặc các ngoại kiều cư ngụ trong thành ngươi cũng vậy, để các tôi trai và tớ gái của ngươi được nghỉ như ngươi.

Bản Dịch Mới (NVB)

14nhưng ngày thứ bảy là ngày Sa-bát dành cho CHÚA, Đức Chúa Trời các ngươi. Trong ngày đó các ngươi, con trai con gái, tôi trai tớ gái, bò lừa hay bất kỳ loài vật nào, cả đến khách ở trong thành các ngươi đều không được làm việc gì cả, để cho tôi trai tớ gái các ngươi và chính các ngươi được nghỉ ngơi.

Bản Phổ Thông (BPT)

14nhưng ngày thứ bảy là ngày nghỉ của CHÚA là Thượng Đế các ngươi. Trong ngày đó, ngươi cùng con trai, con gái, tôi trai tớ gái, bò, lừa hay bất cứ thú vật nào hoặc những người ngoại quốc sống trong thành phố các ngươi, không ai được làm việc gì. Như vậy, ngươi sẽ cho các đầy tớ được nghỉ ngơi như mình.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

15Ăn may kah gĭt may jêng jêh bună tâm n'gor Êjipt jêh ri Yêhôva Brah Ndu may leo may du luh jêh bơh ntŭk nây ma ti brah yơr jêh; yor nây Yêhôva Brah Ndu may ntĭnh jêh ma may ăn kah gĭt prăp nar rlu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

15Khá nhớ rằng ngươi đã làm tôi mọi nơi xứ Ê-díp-tô, và Giê-hô-va Đức Chúa Trời ngươi dùng tay quyền năng giơ thẳng ra đem ngươi ra khỏi đó; bởi cớ ấy cho nên Giê-hô-va Đức Chúa Trời ngươi có dặn biểu ngươi phải giữ ngày nghỉ.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

15Hãy nhớ rằng con đã làm nô lệ trong xứ Ai Cập, và Giê-hô-va Đức Chúa Trời của con đã dang cánh tay đầy quyền năng đem con ra khỏi đó. Vì vậy, Giê-hô-va Đức Chúa Trời của con đã truyền dạy con phải giữ ngày nghỉ.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

15Hãy nhớ rằng trước kia ngươi đã từng làm nô lệ trong đất Ai-cập, và CHÚA, Ðức Chúa Trời của ngươi, đã đem ngươi ra khỏi đó bằng cánh tay quyền năng và cánh tay vung thẳng ra. Vì thế, CHÚA, Ðức Chúa Trời của ngươi, truyền cho ngươi phải giữ ngày sa-bát.

Bản Dịch Mới (NVB)

15Hãy nhớ các ngươi vốn là nô lệ trong xứ Ai-cập và CHÚA, Đức Chúa Trời các ngươi đã đem các ngươi ra khỏi xứ đó bằng quyền năng lớn lao. Vì vậy CHÚA, Đức Chúa Trời các ngươi đã truyền lệnh cho các ngươi phải giữ ngày Sa-bát.

Bản Phổ Thông (BPT)

15Hãy nhớ các ngươi cũng đã từng là nô lệ tại Ai-cập và CHÚA là Thượng Đế đã đem các ngươi ra khỏi đó bằng quyền năng lớn lao của Ngài. Vì thế CHÚA là Thượng Đế đã truyền cho các ngươi phải nghỉ ngơi vào ngày Sa-bát.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

16Yơk hom ma me mbơ̆ may, tĭng nâm Yêhôva Brah Ndu may ntĭnh jêh ma may, gay ma may dơi rêh jŏ năm tâm bri Brah Ndu, kôranh brah khân may, hŏ ăn jêh ma khân may.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

16Hãy hiếu kính cha mẹ ngươi, như Giê-hô-va Đức Chúa Trời ngươi có phán dặn, hầu cho ngươi được sống lâu và có phước trên đất mà Giê-hô-va Đức Chúa Trời ngươi ban cho.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

16Hãy hiếu kính cha mẹ của con, như Giê-hô-va Đức Chúa Trời đã truyền dạy, để con được sống lâu và hưởng phước trên đất mà Giê-hô-va Đức Chúa Trời của con ban cho con.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

16Hãy hiếu kính cha mẹ ngươi, như CHÚA, Ðức Chúa Trời của ngươi, đã truyền cho ngươi, để ngươi được sống lâu và được phước trong đất mà CHÚA, Ðức Chúa Trời của ngươi, ban cho ngươi.

Bản Dịch Mới (NVB)

16Phải hiếu kính cha mẹ, như điều CHÚA, Đức Chúa Trời các ngươi đã truyền dạy, để các ngươi sống lâu và hưởng phước hạnh trong xứ CHÚA, Đức Chúa Trời các ngươi sắp ban cho.

Bản Phổ Thông (BPT)

16Hãy hiếu kính cha mẹ ngươi, như CHÚA là Thượng Đế các ngươi đã phán dạy, để ngươi được sống lâu trên đất, và được thịnh vượng trong xứ CHÚA là Thượng Đế sẽ ban cho các ngươi.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

17Lơi ta nkhĭt bu.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

17Ngươi chớ giết người.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

17Con không được giết người.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

17Ngươi chớ sát nhân.

Bản Dịch Mới (NVB)

17Không được giết người.

Bản Phổ Thông (BPT)

17Ngươi không được giết người.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

18Lơi ta văng tĭr.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

18Ngươi chớ phạm tội tà dâm.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

18Con không được phạm tội tà dâm.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

18Ngươi chớ ngoại tình.

Bản Dịch Mới (NVB)

18Không được tà dâm.

Bản Phổ Thông (BPT)

18Ngươi không được ngoại tình.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

19Lơi ta ntŭng.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

19Ngươi chớ trộm cướp.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

19Con không được trộm cắp.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

19Ngươi chớ trộm cắp.

Bản Dịch Mới (NVB)

19Không được trộm cắp.

Bản Phổ Thông (BPT)

19Ngươi không được trộm cắp.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

20Lơi ta ngơi nchơt ma phung chiau meng khân may.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

20Ngươi chớ làm chứng dối cho kẻ lân cận mình.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

20Con không được làm chứng dối hại người lân cận mình.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

20Ngươi chớ làm chứng dối để hại người lân cận ngươi.

Bản Dịch Mới (NVB)

20Không được làm chứng dối nghịch người khác.

Bản Phổ Thông (BPT)

20Ngươi không được làm chứng gian để hại người láng giềng.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

21Lơi ta kơnh ngih vâl bu, jêh ri mâu lĕ dơi kơnh ma ur bu, dĭk bu, seh bu, ndrôk bu, mâu lah moh ntil êng jêng ndơ khân păng.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

21Ngươi chớ tham vợ của kẻ lân cận mình; chớ tham nhà của người, hoặc ruộng, tôi trai tớ gái, bò, lừa hay là vật chi thuộc về kẻ lân cận ngươi.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

21Con không được tham muốn vợ của người lân cận, cũng không được tham muốn nhà cửa, đồng ruộng, tôi trai tớ gái, bò, lừa hay bất cứ vật gì thuộc về người lân cận của con.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

21Ngươi chớ tham muốn vợ của người lân cận ngươi. Ngươi chớ tham nhà của người lân cận ngươi; hoặc ruộng vườn, hoặc tôi trai, tớ gái, bò, lừa, hay bất cứ vật chi thuộc về người lân cận ngươi.’

Bản Dịch Mới (NVB)

21Không được tham muốn vợ người khác. Các ngươi đừng để lòng tham muốn nhà cửa, đất đai, tôi trai tớ gái, bò lừa hay bất kỳ vật gì thuộc về người khác.”

Bản Phổ Thông (BPT)

21Ngươi không được ham muốn vợ người khác. Ngươi không được ham muốn nhà cửa, đất đai, tôi trai tớ gái, bò lừa hay bất cứ vật gì thuộc về người láng giềng mình.”

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

22"Nau aơ Yêhôva ngơi ma lĕ rngôch phung khân may tâm rƀŭn ta yôk ta nklang ŭnh, bơh ndâr tŭk, jêh ri bơh nau rngot, ma bâr hui katang; jêh ri păng mâu hôm ntop ôh. Pănh chih nau nây ta bar plơp kađar lŭ jêh ri ăn ma gâp.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

22Tại trên núi, giữa lửa, mây và sự tối tăm, Đức Giê-hô-va có dùng tiếng lớn phán những lời nầy cho cả hội các ngươi, Ngài không thêm chi hết; đoạn Ngài ghi các lời đó trên hai bảng đá, và trao cho ta.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

22Đó là những lời mà từ trên núi Đức Giê-hô-va đã dùng tiếng lớn truyền phán với toàn thể hội chúng Y-sơ-ra-ên qua đám lửa, giữa đám mây đen mù mịt. Ngài không thêm điều gì khác nhưng Ngài viết những lời đó trên hai bảng đá và trao cho tôi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

22CHÚA đã phán những lời ấy với cả hội chúng trên núi. Từ trong ngọn lửa, trong đám mây, và trong bóng đen dày đặc Ngài đã nói lớn tiếng những điều ấy và không thêm điều gì. Ngài đã viết chúng trên hai bảng đá và ban chúng cho tôi.

Bản Dịch Mới (NVB)

22Đó là các điều răn CHÚA đã lớn tiếng truyền dạy toàn thể cộng đồng Y-sơ-ra-ên, ở trên núi từ trong đám lửa, mây đen kịt và bóng tối dày đặc. Ngài không thêm điều gì khác. Sau đó Ngài ghi các điều răn này trên hai bảng đá và trao cho tôi.

Bản Phổ Thông (BPT)

22CHÚA đã lớn tiếng truyền các điều răn nầy cho tất cả các ngươi trên núi qua đám lửa, đám mây, và trong bóng tối; Ngài chẳng truyền dạy điều gì khác. Rồi Ngài viết các điều nầy vào hai bảng đá và đưa cho ta.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

23"Tơ lah khân may tăng bâr bơh ta nklang nau ngo, dôl yôk geh ŭnh sa, khân may văch êp gâp, lĕ rngôch phung kôranh ndŭl mpôl khân may jêh ri phung bu ranh khân may;

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

23Vả, trong khi cả núi phát lửa, các ngươi vừa nghe tiếng từ giữa nơi tối tăm phán ra, thì những quan trưởng của các chi phái, và những trưởng lão các ngươi đến gần ta mà nói rằng:

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

23Khi nghe tiếng phát ra từ giữa bóng tối và núi đang bốc lửa thì anh em cùng tất cả các trưởng bộ tộc, các trưởng lão của anh em, đến gần tôi và nói:

Bản Dịch 2011 (BD2011)

23Khi anh chị em nghe tiếng nói từ trong bóng đen dày đặc phát ra, trong khi núi bị lửa bốc cháy rực trời, anh chị em đã đến với tôi –tất cả các thủ lãnh của các chi tộc và các trưởng lão của anh chị em–

Bản Dịch Mới (NVB)

23Khi anh chị em nghe tiếng nói từ trong bóng tối dày đặc phát ra và thấy núi cháy phừng phừng, các cấp lãnh đạo và các trưởng lão thuộc các chi tộc đến với tôi

Bản Phổ Thông (BPT)

23Khi các ngươi nghe tiếng vang từ bóng tối lúc núi đang rực cháy, tất cả các bô lão và các lãnh tụ chi tộc đến cùng ta

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

24jêh ri khân may lah: 'Aơ, Yêhôva Brah Ndu he tâm mpơl jêh ma he nau chrêk rmah păng jêh ri nau toyh păng, jêh ri he tăng jêh bâr păng tă bơh tâm nklang ŭnh; nar aơ he saơ Brah Ndu ngơi đah bunuyh jêh ri bunuyh ăt hôm rêh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

24Kìa, Giê-hô-va Đức Chúa Trời chúng tôi đã tỏ ra sự vinh hiển và sự oai nghiêm Ngài cho chúng tôi, và chúng tôi có nghe tiếng Ngài từ giữa lửa phán ra; ngày nay chúng tôi thấy rằng Đức Chúa Trời có phán cùng loài người và loài người vẫn còn sống.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

24‘Giê-hô-va Đức Chúa Trời chúng tôi đã cho chúng tôi thấy vinh quang và sự oai nghiêm Ngài, và chúng tôi đã nghe tiếng Ngài phán từ trong đám lửa. Hôm nay, chúng tôi đã thấy rằng Đức Chúa Trời phán với loài người mà loài người vẫn còn sống.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

24và đã nói, ‘Nầy, CHÚA, Ðức Chúa Trời của chúng ta, đã bày tỏ cho chúng tôi thấy vinh quang và sự vĩ đại của Ngài; chúng tôi đã nghe tiếng Ngài từ trong ngọn lửa phán ra. Ngày nay chúng tôi đã thấy tận mắt rằng Ðức Chúa Trời có thể phán với loài người mà người nghe vẫn còn có thể sống được.

Bản Dịch Mới (NVB)

24và nói: “CHÚA, Đức Chúa Trời chúng ta đã bày tỏ vinh quang và uy nghi Ngài và chúng tôi có nghe tiếng phán của Ngài từ trong đám lửa. Hôm nay chúng tôi ý thức được rằng người ta có thể còn sống mặc dù được Đức Chúa Trời phán với mình.

Bản Phổ Thông (BPT)

24nói rằng, “CHÚA là Thượng Đế chúng ta đã bày tỏ sự vinh hiển cùng sự oai nghi của Ngài, chúng tôi đã nghe tiếng Ngài qua đám lửa. Ngày nay, chúng tôi thấy rằng có người nghe tiếng Thượng Đế mà còn sống.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

25Yor nây aƀaơ aơ, mâm ƀư he khĭt? Yorlah ŭnh toyh aơ mra sa he; tơ lah he tăng bâr Yêhôva Brah Ndu he, he mra khĭt yơh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

25Nhưng bây giờ, cớ sao chúng tôi phải chết? vì đám lửa lớn nầy sẽ tiêu diệt chúng tôi hết. Ví bằng chúng tôi còn có nghe tiếng của Giê-hô-va Đức Chúa Trời chúng tôi, thì chúng tôi phải chết.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

25Nhưng bây giờ tại sao chúng tôi phải gặp nguy cơ bị đám lửa lớn nầy thiêu rụi? Nếu cứ tiếp tục nghe tiếng của Giê-hô-va Đức Chúa Trời chúng tôi, thì chúng tôi chết mất.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

25Vậy bây giờ tại sao chúng tôi phải chết? Vì ngọn lửa lớn nầy sẽ thiêu rụi chúng tôi. Nếu chúng tôi còn tiếp tục nghe tiếng của CHÚA, Ðức Chúa Trời của chúng ta, thì chúng tôi chắc chắn phải chết,

Bản Dịch Mới (NVB)

25Nhưng tại sao chúng tôi lại phải chịu nguy cơ mất mạng? Đám lửa hừng này sẽ thiêu hủy chúng tôi, và nếu chúng tôi cứ tiếp tục nghe tiếng của CHÚA, Đức Chúa Trời chúng tôi nữa, chúng tôi sẽ chết.

Bản Phổ Thông (BPT)

25Nhưng giờ đây, chúng tôi sẽ chết! Đám lửa lớn nầy sẽ thiêu hủy chúng tôi, chúng tôi sẽ chết nếu tiếp tục nghe tiếng CHÚA là Thượng Đế.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

26Yorlah mbu nâm tâm lĕ rngôch ƀiălah tăng jêh bâr Brah Ndu rêh gŭ ngơi tă tâm nklang ŭnh nâm bu phung he jêh ri ăt hôm rêh?

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

26Vì trong loài người, có ai đã nghe tiếng của Đức Chúa Trời sanh hoạt từ giữa lửa phán ra, như chúng tôi, mà vẫn còn sống?

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

26Vì có người phàm nào nghe tiếng Đức Chúa Trời hằng sống phán ra từ giữa đám lửa như chúng tôi mà còn sống không?

Bản Dịch 2011 (BD2011)

26vì có ai trong vòng muôn loài xác thịt đã được nghe tiếng của Ðức Chúa Trời hằng sống phán ra từ trong ngọn lửa như chúng tôi đã nghe mà còn sống được chăng?

Bản Dịch Mới (NVB)

26Có ai là người phàm được nghe tiếng của Đức Chúa Trời hằng sống phán từ trong đám lửa, như chúng tôi nghe mà còn sống không?

Bản Phổ Thông (BPT)

26Không người trần nào còn sống được nếu nghe tiếng Ngài từ đám lửa, ngoại trừ chúng ta.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

27Ăn may hăn êp jêh ri iăt lĕ nau Yêhôva Brah Ndu he mra lah; jêh ri ngơi ma hên lĕ rngôch nau Yêhôva Brah Ndu mra ngơi ma may, jêh ri hên mra iăt jêh ri ƀư tĭng nau nây.'

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

27Vậy, ông hãy đi đến gần, nghe mọi điều Giê-hô-va Đức Chúa Trời chúng tôi sẽ phán, rồi hãy truyền lại cho chúng tôi mọi điều Giê-hô-va Đức Chúa Trời chúng tôi sẽ phán cho ông; thì chúng tôi sẽ nghe và làm theo.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

27Vậy, xin ông đến gần và lắng nghe mọi điều Giê-hô-va Đức Chúa Trời chúng tôi phán dạy, rồi truyền lại cho chúng tôi mọi điều Ngài phán bảo ông. Chúng tôi sẽ nghe và làm theo.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

27Vậy xin chính ông hãy lại gần để nghe tất cả những gì CHÚA, Ðức Chúa Trời của chúng ta, sẽ phán. Sau đó xin ông nói lại mọi điều CHÚA, Ðức Chúa Trời của chúng ta, đã nói với ông, rồi chúng tôi sẽ nghe và làm theo.’

Bản Dịch Mới (NVB)

27Xin ông đến gần để nghe tất cả những điều CHÚA, Đức Chúa Trời chúng tôi dạy rồi truyền lại cho chúng tôi, chúng tôi sẽ nghe và vâng theo.”

Bản Phổ Thông (BPT)

27Mô-se, ông hãy đến gần và nghe mọi điều CHÚA là Thượng Đế phán bảo rồi nói lại cùng chúng tôi, chúng tôi sẽ nghe và làm theo.”

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

28"Yêhôva iăt nau khân may ngơi tơ lah khân may ngơi ma gâp; jêh ri Yêhôva lah ma gâp: 'Gâp tăng jêh nau phung ƀon lan aơ ngơi, nau khân păng ngơi ma may; di jêh nau khân păng ngơi.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

28Đương khi các ngươi bàn cùng ta, Đức Giê-hô-va nghe những lời của các ngươi, nên phán cùng ta rằng: Ta có nghe những lời dân nầy bàn cùng ngươi; chúng nó nói như vậy lấy làm thậm phải.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

28Đức Giê-hô-va nghe những lời anh em nói với tôi nên Ngài phán với tôi: ‘Ta đã nghe những lời dân nầy nói với con. Những gì họ nói với con là đúng.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

28CHÚA đã nghe những gì anh chị em nói với tôi, và CHÚA đã nói với tôi, ‘Ta đã nghe những lời dân nầy nói với ngươi; những gì chúng nói thật đúng lắm.

Bản Dịch Mới (NVB)

28CHÚA nghe những lời anh chị em nói và Ngài phán dạy tôi: “Ta đã nghe điều dân này nói với con. Những gì họ nói với con đều đúng cả.

Bản Phổ Thông (BPT)

28Nghe những lời các ngươi nói, CHÚA bảo ta, “Ta đã nghe những gì họ nói cùng ngươi rồi. Họ nói phải đó.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

29Ơ, gay ma khân păng geh ƀaƀơ nuih n'hâm tâm ban pô nây, gay klach yơk ma gâp jêh ri djôt prăp lĕ nau gâp ntăm, gay ma nau tât ma khân păng jêh ri phung kon khân păng jêng ueh n'ho ro!

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

29Ồ! chớ chi dân nầy thường có một lòng kính sợ ta, hằng giữ theo các điều răn ta như thế, để chúng nó và con cháu chúng nó được phước đời đời!

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

29Nếu như dân nầy luôn có lòng kính sợ Ta, thường xuyên vâng giữ các điều răn Ta, thì họ và con cháu họ sẽ được phước đời đời!

Bản Dịch 2011 (BD2011)

29Phải chi lúc nào chúng cũng có lòng như vậy –kính sợ Ta và luôn vâng giữ mọi điều răn của Ta– để chúng và con cháu chúng được phước mãi mãi.

Bản Dịch Mới (NVB)

29Ôi, nếu lòng họ cứ kính sợ Ta và luôn vâng giữa mọi điều răn Ta, họ và con cháu họ sẽ được phước mãi mãi!

Bản Phổ Thông (BPT)

29Ta ước gì lòng họ cứ luôn luôn kính sợ và vâng theo mọi mệnh lệnh ta để họ cùng con cháu được thịnh vượng mãi mãi!

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

30Hăn hom, lah ma khân păng, "Sĭt hom ta ngih bok khân may."

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

30Hãy đi nói cùng dân sự rằng: Khá trở về trại mình;

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

30Con hãy đi nói với dân chúng trở về trại đi.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

30Hãy đi và bảo chúng, “Hãy trở về lều của anh chị em.”

Bản Dịch Mới (NVB)

30Con cho họ về trại mình đi.

Bản Phổ Thông (BPT)

30Hãy đi và bảo dân chúng trở về lều mình,

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

31Bi may, dâk gŭ râng hom êp gâp ta aơ, jêh ri gâp mra mbơh ma may lĕ rngôch nau ntăm, nau vay, jêh ri nau huêng brah may mra nti ma khân păng; gay ma khân păng kơt ƀư nau nây tâm n'gor khân may sŏk pha."

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

31còn ngươi, hãy ở lại đây với ta, ta sẽ truyền các điều răn, luật lệ, và mạng lịnh mà ngươi sẽ dạy lại cho, để chúng nó làm theo các điều đó trong xứ ta sẽ ban cho họ nhận lấy.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

31Nhưng con hãy ở lại đây với Ta, Ta sẽ truyền cho con các điều răn, luật lệ và mệnh lệnh mà con sẽ dạy lại cho dân chúng để họ thực hành trong xứ mà Ta sẽ ban cho họ làm cơ nghiệp.’

Bản Dịch 2011 (BD2011)

31Rồi ngươi, hãy trở lại đây đứng bên cạnh Ta; Ta sẽ bảo ngươi mọi điều răn, luật lệ, và mạng lịnh, để ngươi sẽ dạy chúng, hầu chúng sẽ thực hành trong xứ Ta ban cho chúng làm sản nghiệp.’

Bản Dịch Mới (NVB)

31Còn con cứ ở đây với Ta để Ta ban cho con tất cả các mạng lệnh, quy luật và sắc lệnh; con sẽ dạy lại họ để họ làm theo khi đã ở trong xứ Ta sắp ban cho họ.”

Bản Phổ Thông (BPT)

31nhưng ngươi hãy ở lại đây với ta để ta ban cho ngươi mọi mệnh lệnh, qui tắc và luật lệ, và ngươi phải dạy họ tuân giữ trong xứ mà ta sẽ ban cho họ.”

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

32Yor nây ăn khân may njrăng ƀư tĭng nâm mâm Yêhôva Brah Ndu ntăm jêh ma khân may, lơi teng pa ma mâu lah pa chiau ôh.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

32Vậy, các ngươi khá cẩn thận làm theo, y như Giê-hô-va Đức Chúa Trời các ngươi đã phán dặn các ngươi; chớ xây qua bên hữu, hoặc qua bên tả.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

32Vậy, anh em phải cẩn thận thực hành mọi việc đúng như Giê-hô-va Đức Chúa Trời anh em đã truyền dạy; anh em không được xây qua bên phải hoặc bên trái.

Bản Dịch 2011 (BD2011)

32Vậy anh chị em hãy cẩn thận làm theo những điều CHÚA, Ðức Chúa Trời của anh chị em, đã truyền cho anh chị em. Anh chị em chớ quay qua bên phải hoặc bên trái.

Bản Dịch Mới (NVB)

32Vậy, anh chị em phải thận trọng thi hành những điều CHÚA, Đức Chúa Trời của chúng ta đã truyền dạy; đừng làm lệch qua phải hay qua trái,

Bản Phổ Thông (BPT)

32Vậy hãy cẩn thận làm theo những gì CHÚA là Thượng Đế các ngươi đã truyền dạy, và phải tuyệt đối tuân hành, đừng quay bên phải hay bên trái.

Nau Brah Ndu Ngơi (BBSV)

33Ăn khân may hăn tâm lĕ rngôch trong Brah Ndu khân may ntăm jêh ma khân may, gay ma khân may dơi gŭ rêh, gay ma nau tât ma khân may jêng ueh, jêh ri gay ma khân may dơi gŭ jŏ tâm n'gor khân may mra sŏk pha.

Kinh Thánh Tiếng Việt 1925 (VI1934)

33Các ngươi khá đi theo trọn đường mà Giê-hô-va Đức Chúa Trời các ngươi đã chỉ cho, để các ngươi được sống, hưởng phước, và ở lâu dài trong xứ mà mình sẽ nhận được.

Kinh Thánh Tiếng Việt Bản Truyền Thống Hiệu Đính 2010 (RVV11)

33Nhưng phải đi đúng đường lối mà Giê-hô-va Đức Chúa Trời đã truyền dạy để anh em được sống, hưởng phước hạnh và được trường thọ trong xứ mà anh em sẽ nhận làm sản nghiệp.”

Bản Dịch 2011 (BD2011)

33Anh chị em hãy làm y theo đường lối mà CHÚA, Ðức Chúa Trời của anh chị em, đã truyền cho anh chị em để anh chị em được sống, để anh chị em được phước, và để anh chị em được sống lâu trong xứ mà anh chị em sẽ nhận làm sản nghiệp.

Bản Dịch Mới (NVB)

33nhưng phải theo đúng đường lối CHÚA, Đức Chúa Trời của anh chị em đã truyền để được sống, được thịnh vượng và trường thọ trong xứ anh chị em sắp chiếm hữu.

Bản Phổ Thông (BPT)

33Hãy sống theo đường lối CHÚA là Thượng Đế đã truyền dạy để các ngươi được sống lâu và thịnh vượng trong xứ các ngươi sắp chiếm lấy.